Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1640/QĐ-UBND

Cà Mau, ngày 23 tháng 09 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ GIÁM SÁT TÀI CHÍNH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC DO ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀM ĐẠI DIỆN QUYỀN CHỦ SỞ HỮU

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26/11/2014;

Căn cứ Nghị định số 87/2015/NĐ-CP ngày 06/10/2015 của Chính phủ về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp;

Căn cứ Thông tư số 200/2015/TT-BTC ngày 15/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp, giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 219/2015/TT-BTC ngày 31/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính Cà Mau tại Tờ trình số 194/TTr-STC ngày 14/9/2016,

QUYT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh làm đại diện quyền chủ sở hữu”.

Điều 2. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy chế theo đúng quy định. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông, Nội vụ; Chủ tịch và các thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch Công ty các doanh nghiệp nhà nước; Người đại diện vốn nhà nước tại các doanh nghiệp có vốn nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính (báo cáo);
- CT, PCT Lâm Văn Bi (Vic);
- CVP UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh
(đăng công khai thông tin);
- Phòng KT (T9/05);
- Lưu: VT, Mi46/9.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ
CHỦ TỊCH




Lâm Văn Bi

 

QUY CHẾ

GIÁM SÁT TÀI CHÍNH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC DO ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀM ĐẠI DIỆN QUYỀN CHỦ SỞ HỮU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1640/QĐ-UBND ngày 23/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định: Nội dung, căn cứ, phương thức giám sát; trách nhiệm, cơ chế phối hợp, báo cáo giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Cà Mau trong việc giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện đại diện quyền chủ sở hữu.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau (gọi chung là Ủy ban nhân dân tỉnh): Thực hiện đại diện quyền chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

2. Các Sở: Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư; Lao động, Thương binh và Xã hội; Thông tin và Truyền thông; Nội vụ.

3. Doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi chung là doanh nghiệp nhà nước) và doanh nghiệp có vốn nhà nước.

4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân là đại diện vốn nhà nước và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu.

Điều 3. Các từ ngữ trong Quy chế này được hiểu như sau

1. “Doanh nghiệp nhà nước” là doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

2. Doanh nghiệp có vốn nhà nước: Là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nước.

3. Người quản lý vốn nhà nước: Là người đại diện phần vốn nhà nước trong doanh nghiệp có vốn nhà nước.

4. “Người quản lý doanh nghiệp” là người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, bao gồm: Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Thành viên Hội đồng thành viên, Trưởng Ban kiểm soát quỹ tài chính, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng.

5. “Giám sát tài chính” là việc theo dõi, kiểm tra, thanh tra, đánh giá các vấn đề về tài chính, chấp hành chính sách pháp luật về tài chính của doanh nghiệp.

6. “Báo cáo giám sát tài chính” là báo cáo phân tích, đánh giá, cảnh báo các vấn đề về tài chính của từng doanh nghiệp.

7. “Giám sát trực tiếp” là việc kiểm tra, thanh tra trực tiếp tại doanh nghiệp.

8. “Giám sát gián tiếp” là việc theo dõi và kiểm tra tình hình của doanh nghiệp thông qua các báo cáo tài chính, thống kê và báo cáo khác theo quy định của pháp luật và của cơ quan đại diện chủ sở hữu.

9. “Giám sát trước” là việc xem xét, kiểm tra tính khả thi của các kế hoạch ngắn hạn, dài hạn, dự án đầu tư, phương án huy động vốn, các dự án và phương án khác của doanh nghiệp.

10. “Giám sát trong” là việc theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch, dự án của doanh nghiệp, việc chấp hành các quy định của pháp luật, của cơ quan đại diện chủ sở hữu trong suốt quá trình triển khai kế hoạch, dự án.

11. “Giám sát sau” là việc kiểm tra kết quả hoạt động của doanh nghiệp trên cơ sở các báo cáo định kỳ, kết quả chấp hành pháp luật của cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc điều lệ doanh nghiệp, việc tuân thủ các quy định của pháp luật.

12. “Giám sát tài chính đặc biệt” là quy trình giám sát đối với các doanh nghiệp có dấu hiệu mất an toàn về tài chính cần phải được các cơ quan có thẩm quyền theo dõi và chấn chỉnh.

13. “Đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại doanh nghiệp, xếp loại Người quản lý doanh nghiệp” là việc sử dụng các tiêu chí đánh giá để xác định hiệu quả hoạt động và xếp loại doanh nghiệp, xếp loại Người quản lý doanh nghiệp.

14. “Tiêu chí đánh giá” là hệ thống các chỉ tiêu, chuẩn mực dùng để xác định hiệu quả hoạt động và xếp loại doanh nghiệp, xếp loại Người quản lý doanh nghiệp một cách toàn diện, khách quan.

Điều 4. Mục đích giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động doanh nghiệp, xếp loại Người quản lý doanh nghiệp

1. Đánh giá đầy đủ, kịp thời tình hình tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp để có biện pháp khắc phục tồn tại, hạn chế, hoàn thành mục tiêu, kế hoạch kinh doanh, nhiệm vụ công ích, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

2. Xếp loại doanh nghiệp, xếp loại Người quản lý doanh nghiệp nhằm phân loại doanh nghiệp và có các biện pháp khuyến khích, động viên về vật chất, tinh thần đối với những doanh nghiệp và Người quản lý doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả; xử lý kịp thời đối với những doanh nghiệp và Người quản lý doanh nghiệp hoạt động yếu kém.

3. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời phát hiện các yếu kém trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, cảnh báo và đề ra biện pháp chấn chỉnh.

4. Nâng cao trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc chấp hành các quy định của pháp luật trong quản lý và sử dụng vốn, tài sản nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.

5. Thực hiện công khai, minh bạch tình hình tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước.

Chương II

GIÁM SÁT TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

Điều 5. Chủ thể giám sát

1. Ủy ban nhân dân tỉnh với tư cách là đại diện chủ sở hữu thực hiện giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập.

2. Sở Tài chính làm đầu mối, phối hợp với các ngành có liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, tổng hợp báo cáo kết quả giám sát tài chính đối với các doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập.

Điều 6. Căn cứ thực hiện giám sát

1. Quy định của pháp luật hiện hành về quản lý tài chính doanh nghiệp.

2. Điều lệ tổ chức và hoạt động, Quy chế quản lý tài chính của doanh nghiệp.

3. Kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển hàng năm và năm (05) năm của doanh nghiệp, mục tiêu giám sát trong từng thời kỳ do Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng đối với từng doanh nghiệp.

4. Báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp đã được kiểm toán độc lập và được Hội đồng thành viên thông qua; báo cáo tài chính sáu (06) tháng, báo cáo tài chính quý, báo cáo nghiệp vụ định kỳ và các báo cáo đột xuất khác theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.

5. Kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán tại doanh nghiệp của các cơ quan chức năng đã công bố theo quy định hoặc đã gửi bằng văn bản đến cơ quan đại diện chủ sở hữu.

6. Các thông tin, tài liệu khác có liên quan theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Phương thức giám sát

1. Giám sát tài chính thực hiện bằng phương thức giám sát trực tiếp, giám sát gián tiếp, giám sát trước, giám sát trong, giám sát sau, trong đó tập trung việc giám sát trước và giám sát trong nhằm phát hiện kịp thời các rủi ro về tài chính, hạn chế trong quản lý tài chính của doanh nghiệp và có cảnh báo, giải pháp xử lý.

2. Thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của pháp luật về, thanh tra, kiểm tra.

Điều 8. Nội dung giám sát

1. Giám sát việc bảo toàn và phát triển vốn

Việc đánh giá mức độ bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp được thực hiện theo Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 91/2015/NĐ-CP theo các nội dung sau:

- Vốn chủ sở hữu: Trong đó: vốn chủ sở hữu theo mã số 410 Bảng cân đối kế toán và chi tiết số liệu vốn góp của chủ sở hữu, Quỹ Đầu tư phát triển, nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản;

- Tổng tài sản;

- Lợi nhuận sau thuế;

- Hiệu quả sử dụng vốn: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu (ROE), Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản (ROA).

Các chỉ tiêu được lấy từ báo cáo tài chính đã kiểm toán và được Hội đồng thành viên thông qua (Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo Mẫu số B01-DNMẫu số B02-DN ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp).

2. Giám sát việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp theo các nội dung sau:

a) Hoạt động đầu tư vốn đối với các dự án đầu tư:

- Đối với các dự án thuộc nhóm A và nhóm B: Báo cáo tổng mức đầu tư và nguồn vốn huy động đầu tư của từng dự án; đánh giá về tiến độ thực hiện và tiến độ giải ngân dự án so với kế hoạch; quyết toán vốn đầu tư; các vấn đề phát sinh liên quan đến sử dụng đất đai, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, thu hồi giấy phép đầu tư và các quy định khác về quản lý đầu tư; các điều chỉnh về mục tiêu, quy mô vốn, tiến độ và chủ đầu tư trong kỳ của các dự án đầu tư;

- Đối với các dự án còn lại: Báo cáo tổng mức đầu tư và nguồn vốn huy động để đầu tư dự án; thời gian hoàn thành dự án; tiến độ thực hiện dự án so với kế hoạch; vướng mắc, tồn tại (nếu có) trong quá trình triển khai thực hiện dự án.

- Đối với các dự án đầu tư đã đưa vào sử dụng trong kỳ báo cáo cần đánh giá hiệu quả mang lại.

Doanh nghiệp lập báo cáo theo Biểu số 02.A kèm theo Thông tư số 200/2015/TT-BTC ngày 15/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

b) Hoạt động đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp:

- Tính tuân thủ các quy định của pháp luật đối với việc đầu tư ra ngoài của doanh nghiệp;

- Hiệu quả của việc đầu tư: cổ tức hoặc lợi nhuận được chia trên tổng giá trị vốn đầu tư so với cổ tức hoặc lợi nhuận được chia theo Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên của doanh nghiệp có vốn góp;

- Kế hoạch tăng hoặc giảm vốn đầu tư tại các công ty con, công ty liên kết và các khoản đầu tư dài hạn khác;

- Tình hình thoái vốn đối với các khoản đầu tư ngoài ngành theo Đề án tái cơ cấu doanh nghiệp.

Ngoài các nội dung báo cáo giám sát nêu trên, doanh nghiệp lập báo cáo theo Biểu số 02.B kèm theo Thông tư số 200/2015/TT-BTC ngày 15/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

c) Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn huy động, phát hành trái phiếu:

- Tổng số vốn đã huy động trong kỳ báo cáo và lũy kế đến kỳ báo cáo, trong đó: Phát hành trái phiếu, vay của các tổ chức tín dụng, vay của các tổ chức và cá nhân khác;

- Tình hình sử dụng vốn huy động, trong đó chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi hoạt động sản xuất kinh doanh, chi mục đích khác;

- Các khoản bảo lãnh vay vốn đối với các công ty con; công ty liên kết (nếu có); tình hình sử dụng và trả nợ đối với các khoản bảo lãnh;

- Việc sử dụng vốn huy động và hiệu quả mang lại từ việc sử dụng vốn đã huy động.

d) Tình hình quản lý tài sản, quản lý nợ tại doanh nghiệp, khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp, hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu:

- Thẩm quyền quyết định việc đầu tư, mua sắm tài sản trong kỳ theo quy định của pháp luật; tình hình trích khấu hao tài sản; tình hình thanh lý, nhượng bán tài sản; tình hình xử lý hàng hóa thiếu hụt, kém phẩm chất hoặc mất phẩm chất;

- Việc ban hành Quy chế quản lý nợ tại doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 206/2013/NĐ-CP ngày 09/12/2013 của Chính phủ về quản lý nợ của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tình hình thực hiện quản lý nợ theo Quy chế;

- Tình hình nợ phải thu đến kỳ báo cáo: Tổng số nợ phải thu trong đó nợ phải thu khó đòi (trích lập dự phòng, xử lý nợ khó đòi trong kỳ báo cáo); các khoản thiệt hại nợ phải thu mà chưa được trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi (nếu có). Doanh nghiệp báo cáo theo từng khoản nợ phải thu khó đòi;

- Tình hình nợ phải trả đến kỳ báo cáo: Tổng số nợ phải trả trong đó nợ đến hạn, nợ quá hạn, khả năng thanh toán nợ, hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu. Doanh nghiệp báo cáo theo từng khoản nợ phải trả quá hạn và nguyên nhân không trả được nợ đúng hạn.

đ) Phân tích, đánh giá tình hình lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp.

3. Giám sát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

a) Về sản lượng sản xuất (hoặc lượng mua vào) trong kỳ, sản lượng tiêu thụ (hoặc lượng bán ra) trong kỳ, lượng tồn kho cuối kỳ của một số sản phẩm chủ yếu.

b) Về các chỉ tiêu tài chính: Doanh thu và chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm trong kỳ, doanh thu và chi phí hoạt động tài chính, thu nhập và chi phí khác, kết quả kinh doanh. So sánh giữa chỉ tiêu thực hiện tại kỳ báo cáo với chỉ tiêu kế hoạch năm và chỉ tiêu thực hiện cùng kỳ báo cáo của hai năm trước liền kề năm báo cáo.

c) Về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu: Tỷ suất lợi nhuận thực hiện trên vốn chủ sở hữu, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA). Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu được xác định theo quy định tại khoản 2, Điều 12 Thông tư số 200/2015/TT-BTC ngày 15/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Doanh nghiệp lập báo cáo theo Biểu số 02.C kèm theo Thông tư số 200/2015/TT-BTC ngày 15/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

d) Tình hình thực hiện sản phẩm dịch vụ công ích (nếu có), trong đó đánh giá kết quả cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích về số lượng và chất lượng, doanh thu và chi phí phát sinh liên quan đến cung cấp sản phẩm dịch vụ công ích trong kỳ so với kế hoạch và so với cùng kỳ năm trước. Doanh nghiệp lập báo cáo theo Biểu số 02.D kèm theo Thông tư số 200/2015/TT-BTC ngày 15/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

đ) Phân tích lưu chuyển tiền tệ trong kỳ báo cáo: Doanh nghiệp báo cáo giám sát việc cân đối đồng tiền doanh nghiệp tạo ra với nhu cầu cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính, thanh toán kịp thời các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp; đồng thời cập nhật các dự báo về lưu chuyển tiền tệ trong tương lai, trong kỳ kế toán tiếp theo.

4. Giám sát chấp hành pháp luật về đầu tư, quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp; ban hành và thực hiện quy chế quản lý tài chính của doanh nghiệp.

Tình hình chấp hành chế độ, chính sách và pháp luật trong đó đánh giá việc tuân thủ và chấp hành các quy định bao gồm các lĩnh vực về đầu tư, quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp, thuế, thu nộp ngân sách, chế độ báo cáo tài chính, báo cáo giám sát tài chính và báo cáo khác, việc thực hiện kết quả thanh tra, kiểm tra theo các nội dung quy định tại khoản 4, Điều 12 Thông tư số 200/2015/TT-BTC ngày 15/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

5. Giải trình của doanh nghiệp đối với các ý kiến đánh giá của doanh nghiệp kiểm toán độc lập, ý kiến của Kiểm soát viên, của cơ quan đại diện chủ sở hữu và cơ quan nhà nước có thẩm quyền về báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

6. Tình hình thực hiện việc cơ cấu lại vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp, cơ cấu lại vốn của doanh nghiệp đầu tư tại công ty con, công ty liên kết: Căn cứ yêu cầu phù hợp với từng giai đoạn, Bộ Tài chính sẽ có văn bản đề nghị doanh nghiệp báo cáo để thực hiện giám sát.

7. Giám sát thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng, phụ cấp trách nhiệm và quyền lợi khác đối với người lao động, người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên, Trưởng Ban kiểm soát các quỹ tài chính tỉnh, người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của Bộ luật Lao động.

Điều 9. Tổng hợp báo cáo giám sát

1. Căn cứ vào các Báo cáo đánh giá của doanh nghiệp đối với nội dung giám sát nêu tại Điều 8 của Quy chế này; Kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán tại doanh nghiệp của các cơ quan chức năng đã công bố và các tài liệu khác có liên quan, Sở Tài chính lập Báo cáo giám sát tài chính trong đó nhận xét đánh giá tình hình tài chính của từng doanh nghiệp theo các nội dung đã nêu tại Điều 8. Báo cáo được lập theo các nội dung sau:

- Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Nhận xét về tình hình thực hiện so với kế hoạch, biến động của kết quả sản xuất kinh doanh qua các kỳ, tình hình quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí quản lý;

- Tình hình tài chính của doanh nghiệp: Nhận xét về khả năng sinh lời, khả năng thanh khoản, các chỉ tiêu cân đối nợ và chỉ tiêu hoạt động, sự phù hợp của cơ cấu tài sản, nguồn vốn;

- Tình hình quản lý, sử dụng vốn và tài sản: Nhận xét về tình hình đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, liên doanh và đầu tư dài hạn khác, tình hình đầu tư tài sản, tình hình huy động vốn và sử dụng vốn huy động, tình hình quản lý tài sản, công nợ phải thu, công nợ phải trả;

- Tình hình chấp hành chế độ chính sách: Tình hình tuân thủ và chấp hành các quy định về chính sách thuế, về chính sách tiền lương và các chính sách khác; tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước;

- Tình hình thực hiện nghĩa vụ công ích: Tình hình cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích, doanh thu và chi phí phát sinh liên quan đến cung cấp sản phẩm dịch vụ công ích (nếu có);

- Tình hình thực hiện các kiến nghị trước đó của Chủ sở hữu/Kiểm soát viên/Kiểm toán Thanh tra/cơ quan quản lý tài chính doanh nghiệp;

- Tình hình bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp.

2. Trên cơ sở Báo cáo giám sát tài chính tại doanh nghiệp, Sở Tài chính tổng hợp và lập Báo cáo kết quả giám sát tài chính đối với các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tài chính kèm theo Báo cáo giám sát tài chính của doanh nghiệp.

Điều 10. Tổ chức giám sát

1. Trách nhiệm của Sở Tài chính

a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lập kế hoạch giám sát tài chính (bao gồm kế hoạch thanh tra, kiểm tra về tài chính) đối với các doanh nghiệp. Kế hoạch giám sát tài chính phải xác định rõ mục tiêu, nội dung, đối tượng, phạm vi giám sát đối với mỗi doanh nghiệp và kế hoạch phải lấy ý kiến của các đơn vị có liên quan theo quy định (nếu có);

b) Là cơ quan đầu mối thực hiện kế hoạch giám sát các doanh nghiệp; giám sát theo chuyên đề hoặc theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh;

c) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng, phụ cấp trách nhiệm và quyền lợi khác đối với người lao động, người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên, Trưởng Ban kiểm soát các quỹ tài chính tỉnh, người đại diện vốn nhà nước trong doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của Bộ luật Lao động;

d) Thực hiện công khai tài chính doanh nghiệp trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh, doanh nghiệp theo quy định;

đ) Căn cứ báo cáo kết quả giám sát tài chính của các doanh nghiệp, tổng hợp báo cáo giám sát tài chính sáu (06) tháng và hàng năm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Bộ Tài chính. Báo cáo giám sát tài chính sáu (06) tháng trình Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 15 tháng 8 của năm báo cáo và Báo cáo giám sát tài chính năm trình trước ngày 15 tháng 5 của năm tiếp theo;

e) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giám sát các doanh nghiệp có dấu hiệu mất an toàn tài chính; có trách nhiệm trả lời các kiến nghị, đề xuất của doanh nghiệp.

2. Trách nhiệm của doanh nghiệp

a) Lập và gửi kịp thời, đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn các báo cáo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền và Ủy ban nhân dân tỉnh để phục vụ cho việc giám sát tài chính. Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho việc thực hiện giám sát trực tiếp tại doanh nghiệp;

b) Khi có cảnh báo của Ủy ban nhân dân tỉnh, của cơ quan quản lý tài chính doanh nghiệp về những nguy cơ trong tài chính, quản lý tài chính của doanh nghiệp phải xây dựng và thực hiện ngay các biện pháp để ngăn chặn, khắc phục các nguy cơ làm cho tình hình tài chính, công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp tốt lên;

c) Thực hiện đầy đủ, kịp thời các ý kiến chỉ đạo, khuyến nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan tài chính trong các báo cáo giám sát. Trường hợp không thống nhất với các ý kiến chỉ đạo, khuyến nghị đó, doanh nghiệp có quyền báo cáo ý kiến của mình với cơ quan đưa ra chỉ đạo, khuyến nghị. Khi Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan quản lý tài chính doanh nghiệp đưa ra ý kiến cuối cùng thì doanh nghiệp có trách nhiệm phải thực hiện các ý kiến đó. Định kỳ hàng quý (trước ngày 05 của qsau phải báo cáo kết quả quý trước đó, theo biểu mẫu Phụ lục 1C quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 10, chương II Thông tư số 219/2015/TT-BTC ngày 31/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) hoặc theo yêu cầu của cơ quan chức năng;

d) Tự tổ chức giám sát tài chính trong nội bộ doanh nghiệp. Hội đồng thành viên (hoặc Chủ tịch công ty) sử dụng bộ máy trong tổ chức của doanh nghiệp để thực hiện việc giám sát này;

đ) Các doanh nghiệp nộp Báo cáo giám sát tài chính sáu (06) tháng trước ngày 10/8 trong năm và báo cáo giám sát tài chính năm trước ngày 30/3 năm sau về Sở Tài chính;

Riêng đối với Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Cà Mau thực hiện nộp báo cáo sáu (06) tháng và báo cáo năm về giám sát tài chính cho Sở Tài chính cùng thời điểm nộp báo cáo tài chính quy định tại khoản 3, Điều 23 Thông tư số 28/2014/TT-BTC ngày 25/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính của Quỹ đầu tư phát triển địa phương.

Điều 11. Trường hợp giám sát tại công ty con, công ty liên kết; giám sát vốn của doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài; giám sát tài chính đặc biệt

1. Sở Tài chính là cơ quan chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành cấp tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức giám sát tại công ty con, công ty liên kết; giám sát vốn của doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài; giám sát tài chính đặc biệt.

Theo đó, trong quá trình giám sát tài chính, nếu nhận thấy các doanh nghiệp cần phải thực hiện giám sát tại công ty con, công ty liên kết; giám sát vốn của doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài; giám sát tài chính đặc biệt, Sở Tài chính chủ động tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có kế hoạch giám sát cụ thể.

2. Đối tượng, nội dung, phương thức, tổ chức giám sát thực hiện theo Mục 2, Mục 3, Mục 4 Chương III Nghị định số 87/2015/NĐ-CP ngày 06/10/2015 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn có liên quan.

Chương III

GIÁM SÁT TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC

Điều 12. Chủ thể giám sát

1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu thực hiện chức năng giám sát thông qua Người đại diện đối với công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nước.

2. Cơ quan tài chính

Sở Tài chính là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp báo cáo giám sát đối với các doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 13. Nội dung giám sát

1. Đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ

a) Thông tin chung về doanh nghiệp có vốn góp: Các thông tin cơ bản; vốn điều lệ; Vốn thực góp đến thời điểm báo cáo (về giá trị, tỷ lệ nắm giữ); Cơ cấu quản trị của doanh nghiệp (Thành phần Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên; Ban kiểm soát; Ban điều hành; Người đại diện theo pháp luật); Ngành nghề kinh doanh;

b) Thông tin về người đại diện (số lượng người đại diện, danh sách người đại diện);

c) Giám sát việc bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

d) Giám sát việc quản lý và sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp theo các nội dung sau:

- Hoạt động đầu tư vốn, tài sản tại doanh nghiệp và hoạt động đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp (nguồn vốn huy động gắn với dự án đầu tư, tiến độ thực hiện dự án đầu tư, tiến độ giải ngân vốn đầu tư); tình hình đầu tư và huy động vốn để đầu tư vào các dự án đầu từ hình thành tài sản cố định và xây dựng cơ bản; đánh giá tiến độ thực hiện dự án/kế hoạch; các vấn đề phát sinh; điều chỉnh mục tiêu; hiệu quả mang lại;

- Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn huy động; phát hành trái phiếu;

- Tình hình quản lý tài sản, quản lý nợ tại doanh nghiệp, khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp, hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu;

- Tình hình lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp.

đ) Giám sát tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:

- Kết quả hoạt động kinh doanh: Doanh thu, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA);

- Việc thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.

e) Giám sát việc thực hiện kế hoạch thoái vốn nhà nước, thu hồi vốn nhà nước, thu lợi nhuận, cổ tức được chia từ doanh nghiệp (Tỷ lệ cổ tức được chia, giá trị, số cổ tức thực nhận trong năm báo cáo).

g) Vướng mắc, khó khăn của doanh nghiệp.

2. Đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ không quá 50% vốn điều lệ

a) Thông tin chung về doanh nghiệp: vốn điều lệ; vốn thực góp đến thời điểm báo cáo (trong đó, vốn góp của Nhà nước, tỷ lệ nắm giữ); Người đại diện/Người quản lý.

b) Giám sát việc bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

c) Giám sát tình hình huy động vốn và sử dụng vốn huy động;

d) Giám sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Kết quả hoạt động kinh doanh: Doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA);

đ) Giám sát việc thực hiện kế hoạch thoái vốn nhà nước, thu hồi vốn nhà nước, thu lợi nhuận, cổ tức được chia từ doanh nghiệp.

e) Cổ tức/lợi nhuận được chia của năm báo cáo (Theo Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông: số tiền, tỷ lệ cổ tức được chia).

g) Cổ tức/lợi nhuận thực nhận trong năm báo cáo.

Điều 14. Phương thức giám sát

1. Đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ: Việc giám sát tài chính thực hiện gián tiếp thông qua các báo cáo định kỳ, đột xuất hoặc theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu do Người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp báo cáo. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về quản lý tài chính doanh nghiệp, cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo Người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp yêu cầu Ban Kiểm soát doanh nghiệp thực hiện kiểm tra về việc chấp hành pháp luật về quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp.

Cơ quan đại diện chủ sở hữu chịu trách nhiệm cuối cùng về giám sát doanh nghiệp, Người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp là cá nhân được cơ quan đại diện chủ sở hữu giao thực hiện giám sát doanh nghiệp và chỉ chịu trách nhiệm đối với những việc được cơ quan đại diện chủ sở hữu giao.

2. Đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ không quá 50% vốn điều lệ: Việc giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện gián tiếp thông qua các báo cáo định kỳ của Người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

Điều 15. Chế độ báo cáo giám sát tài chính

1. Đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ

a) Báo cáo giám sát tài chính:

Định kỳ sáu (06) tháng và hàng năm, Người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp lập báo cáo giám sát tài chính theo các nội dung quy định tại khoản 1, Điều 13 Quy chế này và gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu và cơ quan tài chính cùng cấp.

Thời gian gửi báo cáo giám sát tài chính sáu (06) tháng trước ngày 30/6 trong năm và báo cáo giám sát tài chính năm trước ngày 30/3 năm sau về Sở Tài chính.

b) Báo cáo kết quả giám sát tài chính:

Căn cứ báo cáo giám sát của Người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện giám sát tài chính đối với các doanh nghiệp chuyển đổi, cổ phần hóa từ doanh nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập và giao Sở Tài chính tổng hợp kết quả giám sát tài chính và gửi về Bộ Tài chính trước ngày 31/7 của năm báo cáo đối với báo cáo sáu (06) tháng và trước ngày 31/5 của năm tiếp theo đối với báo cáo năm.

2. Đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ không quá 50% vốn điều lệ

a) Báo cáo giám sát tài chính:

Định kỳ hàng năm, Người đại diện lập báo cáo giám sát tài chính theo các nội dung quy định tại khoản 2, Điều 13 Quy chế này và gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu. Thời gian gửi báo cáo giám sát tài chính năm trước ngày 30/3 năm sau về Sở Tài chính.

b) Báo cáo kết quả giám sát tài chính:

Căn cứ báo cáo giám sát của Người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp, cơ quan đại diện chủ sở hữu tổng hợp Báo cáo kết quả giám sát tài chính và gửi Bộ Tài chính trước ngày 31/5 năm tiếp theo để Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo Chính phủ về hiệu quả sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp trong phạm vi toàn quốc.

Điều 16. Đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp có vốn nhà nước

Cơ quan đại diện chủ sở hữu căn cứ kết quả đánh giá hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp và kết quả hoạt động của doanh nghiệp có vốn nhà nước để xem xét việc tiếp tục đầu tư, mở rộng đầu tư hay thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp này; đồng thời làm căn cứ đánh giá, khen thưởng đối với Người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp và làm cơ sở để xây dựng kế hoạch, giao nhiệm vụ cho Người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp trong năm tiếp theo.

Chương IV

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ XẾP LOẠI DOANH NGHIỆP

Điều 17. Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp

1. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp:

a) Tiêu chí 1. Tổng doanh thu: Tiêu chí này được xác định tại Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 - DN ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) bao gồm Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 10) + Doanh thu hoạt động tài chính (Mã số 21) + Thu nhập khác (Mã số 31).

b) Tiêu chí 2. Lợi nhuận sau thuế và tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu:

- Lợi nhuận sau thuế: Bao gồm lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận khác sau khi trừ đi chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại. Chỉ tiêu này được xác định tại Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Mã số 60 (Mẫu số B02 - DN ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính);

- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu được tính bằng tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế so với vốn chủ sở hữu bình quân trong năm của doanh nghiệp;

Vốn đầu tư của chủ sở hữu tại doanh nghiệp được xác định tại Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) bao gồm: vốn đầu tư của chủ sở hữu (Mã số 411), Quỹ Đầu tư phát triển (Mã số 418), Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản (Mã số 422). Vốn chủ sở hữu bình quân năm được xác định bằng tổng số dư vốn chủ sở hữu cuối mỗi quý chia cho 4 quý;

Trường hợp tại thời điểm lập Báo cáo tài chính năm, doanh nghiệp chưa thực hiện phân phối trích lập các quỹ thì khi thực hiện đánh giá hiệu quả hoạt động doanh nghiệp phải cộng thêm số trích lập của Quỹ đầu tư phát triển theo quy định tại khoản 3, Điều 31 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ vào chỉ tiêu vốn chủ sở hữu để làm căn cứ xác định tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.

c) Tiêu chí 3. Nợ phải trả quá hạn, khả năng thanh toán nợ đến hạn:

- Nợ phải trả quá hạn: Là các khoản nợ đã quá thời hạn cam kết thanh toán cho các chủ nợ. Việc xác định nợ phải trả quá hạn căn cứ vào thời hạn thanh toán ghi trên khế ước vay nợ, hợp đồng kinh tế hoặc các chứng từ cam kết khác;

- Khả năng thanh toán nợ đến hạn: Khả năng thanh toán nợ đến hạn của doanh nghiệp là khả năng thanh toán hiện thời được xác định bằng tỷ lệ giữa tài sản ngắn hạn hiện có so với nợ ngắn hạn và được tính toán theo công thức sau:

Khả năng thanh toán nợ đến hạn

=

Tài sản ngắn hạn

 

Nợ ngắn hạn

 

Trong đó:

+ Tài sản ngắn hạn được xác định theo số dư cuối kỳ (Mã số 100 Bảng cân đối kế toán - Mẫu số B01 - DN ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính);

+ Nợ ngắn hạn được xác định theo số dư cuối kỳ (Mã số 310 Bảng cân đối kế toán - Mẫu số B01 - DN ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính);

Riêng đối với Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Cà Mau, ngoài việc đánh giá theo tiêu chí này (Nợ phải trả quá hạn, khả năng thanh toán nợ đến hạn) còn đánh giá tiêu chí Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ theo quy định tại Điều 25 và Điều 26 Thông tư số 28/2014/TT-BTC ngày 25/2/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

d) Tiêu chí 4. Chấp hành pháp luật về đầu tư, quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp, thuế, thu nộp ngân sách, chế độ báo cáo tài chính, báo cáo giám sát tài chính và báo cáo khác, việc thực hiện kết quả thanh tra, kiểm tra.

- Việc chấp hành chế độ, chính sách, pháp luật là chấp hành đúng quy định, không có những hành vi thực hiện sai, bỏ sót, thực hiện không đầy đủ, không kịp thời hoặc không thực hiện;

- Những hành vi vi phạm bao gồm hành vi của tổ chức, cá nhân dưới danh nghĩa tổ chức hoặc của Người quản lý doanh nghiệp tại doanh nghiệp gây ra.

đ) Tiêu chí 5. Tình hình thực hiện sản phẩm, dịch vụ công ích.

- Thực hiện sản phẩm, dịch vụ công ích là việc trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công theo chính sách của Nhà nước thông qua hình thức đấu thầu hoặc nhận đặt hàng hoặc nhận nhiệm vụ Nhà nước giao. Việc đánh giá chỉ tiêu này căn cứ vào mức độ hoàn thành về sản lượng và chất lượng sản phẩm;

- Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, chuyên ngành, tính đặc thù, cơ quan đại diện chủ sở hữu đưa ra các tiêu chí đánh giá cho phù hợp.

2. Các tiêu chí quy định tại khoản 1, Điều này được xác định và tính toán từ số liệu trong các báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán của doanh nghiệp.

Các tiêu chí 1, 2, 4 và tiêu chí 5 quy định tại khoản 1, Điều này khi tính toán được xem xét, loại trừ các yếu tố tác động:

- Do nguyên nhân khách quan như: Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh và các nguyên nhân bất khả kháng khác;

- Do đầu tư mở rộng phát triển sản xuất theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt làm ảnh hưởng đến lợi nhuận trong hai năm đầu kể từ năm đưa công trình đầu tư vào sử dụng;

- Do Nhà nước điều chỉnh giá (đối với sản phẩm do Nhà nước định giá) làm ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp hoặc phải thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

3. Đối với doanh nghiệp được thành lập và thực tế hoạt động thường xuyên ổn định và chủ yếu là cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích, việc xếp loại doanh nghiệp căn cứ từng tiêu chí 1, 3, 4 và tiêu chí 5 quy định tại khoản 1, Điều này.

Điều 18. Chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động của Người quản lý doanh nghiệp

Việc đánh giá kết quả hoạt động của Người quản lý doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 4, Điều 28 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP, trong đó:

1. Tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động của Người quản lý doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.

2. Mức độ hoàn thành chỉ tiêu Nhà nước giao về tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu: Là tỷ lệ hoàn thành đạt, vượt hoặc thấp hơn tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu do cơ quan đại diện chủ sở hữu giao đầu năm kế hoạch và không được điều chỉnh trong suốt kỳ thực hiện (trừ các trường hợp bất khả kháng lớn). Đối với doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, căn cứ mức độ hoàn thành kế hoạch về sản lượng, chất lượng sản phẩm, dịch vụ bảo đảm tiêu chuẩn quy định.

3. Kết quả phân loại doanh nghiệp là kết quả do cơ quan đại diện chủ sở hữu thẩm định và công bố.

Điều 19. Căn cứ đánh giá hiệu quả và xếp loại doanh nghiệp

1. Kế hoạch đầu tư phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính hàng năm của doanh nghiệp.

2. Kết quả thực hiện kế hoạch định kỳ sáu (06) tháng, hàng năm.

3. Báo cáo tài chính sáu (06) tháng, hàng năm.

4. Kết quả giám sát tài chính doanh nghiệp.

5. Các vấn đề phát sinh có thể tác động đến kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển, kế hoạch sản xuất, kinh doanh, kế hoạch tài chính của doanh nghiệp.

Điều 20. Phương thức đánh giá hiệu quả và kết quả xếp loại doanh nghiệp

a) Tiêu chí 1: Tổng doanh thu

- Doanh nghiệp xếp loại A khi tổng doanh thu thực hiện bằng hoặc cao hơn kế hoạch được giao;

- Doanh nghiệp xếp loại B khi tổng doanh thu thực hiện thấp hơn nhưng tối thiểu bằng 90% so với kế hoạch được giao;

- Doanh nghiệp xếp loại C khi tổng doanh thu thực hiện đạt dưới 90% kế hoạch được giao;

b) Tiêu chí 2: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu

- Doanh nghiệp xếp loại A khi tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu thực hiện bằng hoặc cao hơn kế hoạch được giao;

- Doanh nghiệp xếp loại B khi tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu thực hiện thấp hơn nhưng tối thiểu bằng 90% so với kế hoạch được giao;

- Doanh nghiệp xếp loại C khi tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu đạt dưới 90% so với kế hoạch được giao;

- Đối với những doanh nghiệp có lỗ kế hoạch: Nếu lỗ thực hiện thấp hơn lỗ kế hoạch: xếp loại A; Nếu lỗ thực hiện bằng lỗ kế hoạch: xếp loại B; Nếu lỗ thực hiện cao hơn lỗ kế hoạch: Xếp loại C. Trường hợp do thực hiện tăng thêm nhiệm vụ được loại trừ khi xác định chỉ tiêu lỗ thực hiện so với lỗ kế hoạch được giao.

c) Tiêu chí 3: Nợ phải trả quá hạn và khả năng thanh toán nợ đến hạn

- Doanh nghiệp không có nợ phải trả quá hạn và có hệ số khả năng thanh toán nợ đến hạn lớn hơn 1: Xếp loại A;

- Doanh nghiệp không có nợ phải trả quá hạn và có hệ số khả năng thanh toán nợ đến hạn từ 0,5 đến 1: Xếp loại B;

- Doanh nghiệp có nợ phải trả quá hạn hoặc hệ số khả năng thanh toán nợ đến hạn nhỏ hơn 0,5: Xếp loại C.

Đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đặc thù, cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét quyết định hệ số khả năng thanh toán nợ đến hạn cho phù hợp với đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp để làm căn cứ xếp loại chỉ tiêu này.

d) Tiêu chí 4: Tình hình chấp hành các quy định pháp luật hiện hành

- Doanh nghiệp không có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về vi phạm cơ chế, chính sách một trong những lĩnh vực đã nêu tại khoản 4, Điều 12 Thông tư số 200/2015/TT-BTC ngày 15/12/2015 hoặc bị cơ quan có thẩm quyền nhắc nhở về việc thực hiện cơ chế, chính sách theo quy định của pháp luật nhưng chưa đến mức bị xử phạt hành chính: Xếp loại A.

- Doanh nghiệp vi phạm một trong các trường hợp sau đây thì xếp loại B:

+ Bị cơ quan đại diện chủ sở hữu/cơ quan tài chính nhắc nhở 01 lần bằng văn bản về việc nộp báo cáo giám sát, báo cáo xếp loại doanh nghiệp, báo cáo tài chính và các báo cáo khác không đúng quy định, không đúng hạn;

+ Bị các cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức cảnh cáo hoặc phạt tiền (số tiền từng lần bị xử phạt dưới 10.000.000 đồng) phát sinh trong năm tài chính thực hiện việc đánh giá xếp loại doanh nghiệp.

- Doanh nghiệp vi phạm một trong các trường hợp sau đây thì xếp loại C:

+ Không nộp báo cáo giám sát, báo cáo xếp loại doanh nghiệp, báo cáo tài chính và các báo cáo khác theo quy định hoặc nộp báo cáo không đúng quy định, đúng thời hạn bị cơ quan đại diện chủ sở hữu/cơ quan tài chính nhắc nhở bằng văn bản từ 02 lần trở lên;

+ Bị các cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính bằng các hình thức khác (ngoài hình thức cảnh cáo) hoặc bị phạt tiền (số tiền bị xử phạt một lần từ 10.000.000 đồng trở lên) trong năm tài chính thực hiện việc đánh giá xếp loại doanh nghiệp;

+ Người quản lý điều hành doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình thực thi nhiệm vụ của doanh nghiệp đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

đ) Tiêu chí 5: Tình hình thực hiện sản phẩm, dịch vụ công ích

- Hoàn thành hoặc hoàn thành vượt mức kế hoạch về sản lượng với chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ bảo đảm tiêu chuẩn quy định: Xếp loại A;

- Hoàn thành tối thiểu 90% kế hoạch về sản lượng với chất lượng sản phẩm, dịch vụ bảo đảm tiêu chuẩn quy định: Xếp loại B;

- Hoàn thành dưới 90% kế hoạch về sản lượng hoặc chất lượng sản phẩm, dịch vụ không bảo đảm tiêu chuẩn quy định: Xếp loại C.

Điều 21. Tổng hợp kết quả xếp loại doanh nghiệp

1. Kết quả đánh giá và xếp loại doanh nghiệp được phân loại: Doanh nghiệp xếp loại A, doanh nghiệp xếp loại B, doanh nghiệp xếp loại C theo mức độ hoàn thành các chỉ tiêu đánh giá do cơ quan đại diện chủ sở hữu giao cho từng doanh nghiệp.

a) Đối với doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, căn cứ kết quả phân loại cho từng tiêu chí 1, 2, 3 và tiêu chí 4 quy định tại khoản 1, Điều 17 Quy chế này để xếp loại cho từng doanh nghiệp như sau:

- Doanh nghiệp xếp loại A khi không có tiêu chí xếp loại C, trong đó tiêu chí 2 và tiêu chí 4 được xếp loại A;

- Doanh nghiệp xếp loại C khi có tiêu chí 2 xếp loại C hoặc có tiêu chí 2 xếp loại B và 3 tiêu chí còn lại xếp loại C;

- Doanh nghiệp xếp loại B là doanh nghiệp còn lại không được xếp loại A hoặc loại C.

b) Đối với doanh nghiệp được thành lập và thực tế hoạt động thường xuyên ổn định và chủ yếu là cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích thì căn cứ kết quả xếp loại cho từng tiêu chí 1, 3, 4 và tiêu chí 5 quy định tại khoản 1, Điều 17 Quy chế này để xếp loại cho từng doanh nghiệp như sau:

- Doanh nghiệp xếp loại A khi không có tiêu chí xếp loại C và có tiêu chí 4 và tiêu chí 5 xếp loại A;

- Doanh nghiệp xếp loại C khi có tiêu chí 5 xếp loại C hoặc có tiêu chí 5 xếp loại B và 3 tiêu chí còn lại xếp loại C;

- Doanh nghiệp xếp loại B là doanh nghiệp còn lại không được xếp loại A hoặc loại C.

2. Phân loại doanh nghiệp để thực hiện đánh giá xếp loại doanh nghiệp:

a) Doanh nghiệp có tỷ trọng doanh thu thực hiện sản phẩm, dịch vụ công ích của Nhà nước nhỏ hơn 70% tổng doanh thu của doanh nghiệp thì xếp loại doanh nghiệp theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều này;

b) Doanh nghiệp có tỷ trọng doanh thu thực hiện sản phẩm, dịch vụ công ích của Nhà nước lớn hơn hoặc bằng 70% tổng doanh thu của doanh nghiệp thì xếp loại doanh nghiệp theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều này.

Điều 22. Tổng hợp kết quả xếp loại Người quản lý doanh nghiệp

Kết quả đánh giá và xếp loại Người quản lý doanh nghiệp được phân loại: Hoàn thành tốt nhiệm vụ, Hoàn thành nhiệm vụ và Không hoàn thành nhiệm vụ:

1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ khi:

- Thực hiện tốt các tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động của Người quản lý doanh nghiệp;

- Đạt hoặc vượt chỉ tiêu cơ quan đại diện chủ sở hữu giao về tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu; đối với doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích: Hoàn thành hoặc hoàn thành vượt mức kế hoạch về sản lượng với chất lượng sản phẩm, dịch vụ bảo đảm tiêu chuẩn quy định;

- Doanh nghiệp xếp loại A.

2. Không hoàn thành nhiệm vụ nếu thuộc một trong những trường hợp sau:

- Không thực hiện tốt các tiêu chí đánh giá do kết quả hoạt động của Người quản lý doanh nghiệp;

- Hoàn thành dưới 90% chỉ tiêu cơ quan đại diện chủ sở hữu giao về tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu; đối với doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích: Hoàn thành dưới 90% kế hoạch về sản lượng hoặc chất lượng sản phẩm, dịch vụ không bảo đảm tiêu chuẩn quy định;

- Doanh nghiệp xếp loại C.

3. Hoàn thành nhiệm vụ: Các trường hợp còn lại.

Điều 23. Chế độ báo cáo đánh giá và xếp loại doanh nghiệp

1. Đối với doanh nghiệp

Căn cứ các chỉ tiêu xếp loại doanh nghiệp được quy định tại Quy chế này và các văn bản pháp luật có liên quan, hàng năm các doanh nghiệp tự thực hiện đánh giá và xếp loại; gửi báo cáo đánh giá, xếp loại cho Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài chính thẩm định) để công bố xếp loại cho doanh nghiệp.

Báo cáo xếp loại doanh nghiệp của năm trước phải gửi trước ngày 30/4 của năm tiếp theo.

2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh

Sở Tài chính là cơ quan chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành thẩm định và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh:

a) Công bố kết quả xếp loại doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập.

b) Lập Báo cáo đánh giá hiệu quả hoạt động và kết quả xếp loại doanh, tình hình thực hiện nhiệm vụ công ích được giao của các doanh nghiệp nhà nước gửi lấy ý kiến Bộ Tài chính trước ngày 31/5 của năm tiếp theo.

c) Công bố kết quả xếp loại doanh nghiệp trước ngày 30/6 hàng năm.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 24. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

1. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện và theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.

2. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành có liên quan, Người quản lý doanh nghiệp và Người quản lý vốn nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.

3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, trường hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, doanh nghiệp phản ảnh về Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định hiện hành và tình hình thực tế của địa phương./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1640/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau làm đại diện quyền chủ sở hữu

  • Số hiệu: 1640/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 23/09/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
  • Người ký: Lâm Văn Bi
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản