Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 162/2012/QĐ-UBND | Bắc Ninh, ngày 28 tháng 12 năm 2012. |
UBND TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 23/11/2009;
Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Thông tư số 85/2010/TT-BQP ngày 01/7/2010 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn một số điều của Luật Dân quân tự vệ và Nghị định số 58/2010/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 102/TTLT-BQP-BLĐTB&XH-BNV-BTC ngày 02/8/2010 của Bộ Quốc phòng, Bộ LĐTB&XH, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số chế độ, chính sách đối với DQTV và việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách cho công tác DQTV;
Xét đề nghị của Bộ CHQS tỉnh tại Tờ trình số 2493/TTr-BCH ngày 27/12/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Tổ chức, huấn luyện, hoạt động, chế độ chính sách đối với lực lượng Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (có Đề án kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UBND TỈNH |
TỔ CHỨC, HUẤN LUYỆN, HOẠT ĐỘNG, CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 162/2012/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2012 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
SỰ CẦN THIẾT, MỤC ĐÍCH, CƠ SỞ PHÁP LÝ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC DÂN QUÂN TỰ VỆ
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Dân quân tự vệ (DQTV) là lực lượng vũ trang (LLVT) quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác; là thành phần của LLVT nhân dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; là lực lượng bảo vệ Đảng, chính quyền, tính mạng, tài sản của nhân dân, Nhà nước. Làm nòng cốt cùng toàn dân đánh giặc ở địa phương, cơ sở khi có chiến tranh. Tổ chức xây dựng, huấn luyện và hoạt động của DQTV là nội dung quan trọng trong đường lối quân sự của Đảng, là trách nhiệm, sự quan tâm của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị đối với lực lượng DQTV.
Những năm qua Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh đã lãnh đạo, chỉ đạo các cấp, các ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện Pháp lệnh DQTV đạt chất lượng, hiệu quả thiết thực. Tuy nhiên tổ chức xây dựng, quản lý, huấn luyện, diễn tập và hoạt động của lực lượng DQTV trên địa bàn tỉnh còn nhiều khó khăn, chế độ chính sách chưa đáp ứng với sự phát triển chung của xã hội, ảnh hưởng tới kết quả thực hiện nhiệm vụ Quốc phòng - Quân sự địa phương (QP-QSĐP).
Xuất phát từ âm mưu, thủ đoạn của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch đẩy mạnh chiến lược “Diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ chống phá cách mạng Việt Nam và tình hình thực tiễn trong quá trình triển khai thực hiện, kết quả đạt được, khó khăn vướng mắc, những bất cập, hạn chế trong tổ chức xây dựng lực lượng, huấn luyện, hoạt động, chế độ chính sách đối với DQTV trong những năm qua.
Thực tiễn những năm qua thực hiện Pháp lệnh DQTV và năm đầu triển khai Luật DQTV đã nẩy sinh nhiều khó khăn, bất cập như: Tổ chức biên chế không ổn định nhất là chức danh xã đội phó, bảo đảm kinh phí, chế độ tiêu chuẩn, chính sách còn hạn hẹp, xa thực tế chưa tương xứng với 1 tỉnh có nền kinh tế phát triển.
Đề án tổ chức xây dựng lực lượng, huấn luyện, hoạt động và chế độ, chính sách cho lực lượng DQTV khi huy động làm nhiệm vụ là sự cụ thể hoá Pháp luật về DQTV. Tạo hành lang pháp lý, tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Luật DQTV một cách chặt chẽ, thống nhất, đồng bộ. Đồng thời khắc phục khó khăn, bất cập, hạn chế trong tổ chức thực hiện công tác DQTV, tạo nguồn nhân lực có chất lượng, khả năng sẵn sàng chiến đấu cao, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ QP-AN, phòng chống giảm nhẹ thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, góp phần giữ vững ANCT- TTATXH, kết hợp phát triển kinh tế với củng cố QP-AN. Bảo vệ Đảng, chính quyền, tài sản của nhân dân ở cơ sở trong thời bình cũng như khi có chiến tranh xảy ra.
- Tập trung tuyển chọn lực lượng DQTV có bản lĩnh chính trị, sức khoẻ và trình độ văn hoá. Xây dựng lực lượng DQTV có số lượng thích hợp, chất lượng tổng hợp ngày càng cao, đặc biệt là chất lượng chính trị, quy mô tổ chức biên chế theo quy định của Luật DQTV.
- Tổ chức biên chế, trang bị đủ vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ. Tổ chức chỉ huy, quản lý, huấn luyện, hoạt động chặt chẽ, khả năng cơ động nhanh, sẵn sàng chiến đấu cao, xử lý kịp thời, có hiệu quả mọi tình huống xảy ra không bị động, bất ngờ. Bảo đảm tốt chế độ, chính sách theo quy định.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ quân sự Ban CHQS cấp xã đạt trình độ Trung cấp, Cao đẳng, Đại học ngành quân sự cơ sở, có bản lĩnh chính trị vững vàng, trình độ, năng lực chuyên môn tương đương với sỹ quan dự bị cấp phân đội; trình độ lý luận chính trị và quản lý Nhà nước từ trung cấp trở lên; có kiến thức, kỹ năng để hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ QP- QSĐP. Từng bước nâng cao chất lượng, chuẩn hóa, trẻ hóa đội ngũ cán bộ ở cơ sở.
A. Cơ sở pháp lý
1. Căn cứ Kết luận số 41-KL/TW của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 16-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng DQTV và Lực lượng dự bị động viên trong tình hình mới;
2. Căn cứ Luật DQTV số 43/2009/QH12; Nghị định số 58/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật DQTV; Nghị định số 74/2010/NĐ-CP của Chính phủ; các thông tư, hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, thông tư liên Bộ.
3. Căn cứ Quyết tâm phòng thủ số 998/QT-CHT của Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh Bắc Ninh được Tư lệnh Quân khu 1 phê chuẩn.
4. Căn cứ thực trạng lực lượng DQTV của tỉnh hiện nay trong xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với xây dựng thế trận an ninh nhân dân và xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện.
Trên những cơ sở đó UBND tỉnh xây dựng đề án trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết kèm theo Đề án tổ chức xây dựng, huấn luyện, hoạt động, chế độ chính sách của lực lượng DQTV.
B. Thực trạng công tác Xây dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng DQTV
1. Tổ chức xây dựng, biên chế, trang bị, huấn luyện, hoạt động
1.1. Tổ chức
- Tính đến ngày 25/10/2012 toàn tỉnh có 126 xã, phường, thị trấn có tổ chức biên chế Ban chỉ huy quân sự; 150 đầu mối đơn vị tự vệ, trong đó kiện toàn tổ chức biên chế được 78 Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức. Ban chỉ huy quân sự gồm 04 đồng chí (Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó, Chính trị viên, Chính trị viên phó)
- Số lượng Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã có 252 đồng chí. 100% là đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam, có trình độ văn hóa tốt nghiệp THPT trở lên. 125 đồng chí chỉ huy trưởng, 54 đồng chí Chỉ huy phó được đào tạo Trung cấp quân sự tại Trường Quân sự tỉnh (thời gian 14 tháng) đạt 70%. Số cán bộ là đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã 137 đ/c đạt 54%.
- Lực lượng DQTV nòng cốt được tổ chức ở 276 đơn vị (Dân quân 126 cơ sở, tự vệ 150 cơ sở). Quân số 18.059 đồng chí đạt tỷ lệ 1,7% so với tổng Dân số. Quy mô tổ chức cấp tổ, tiểu đội, trung đội, đại đội ở các thôn, khu phố, xã, phường, thị trấn, cơ quan tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Đảng viên chiếm 19,1%; đoàn viên 74,4%; phục viên xuất ngũ không xếp trong các đơn vị Dự bị động viên chiếm 19,2%.
1.2. Biên chế, trang bị
- Biên chế gồm: Đại đội binh chủng; Trung đội; Tiểu đội (Khẩu đội); Tổ.
- Trang bị: Được trang bị 25% vũ khí quân dụng đồng bộ cho lực lượng dân quân cơ động; các binh chủng phòng không, pháo binh chưa được trang bị theo quy định. Số còn lại được trang bị công cụ hỗ trợ: mỗi xã, phường, thị trấn 20 dùi cui gỗ, 06 đoản côn gỗ.
1.3. Trận địa, thao trường huấn luyện tổng hợp
Thực hiện Quyết định số 283/QĐ-UBND ngày 09/3/2009 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh về việc phê duyệt Đề án "Tổ chức xây dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng DQTV Phòng không, dân quân cơ động tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2009-2010". Toàn tỉnh đã xây dựng hoàn chỉnh được 10 trận địa SMPK 12,7mm (mỗi huyện, thị xã, thành phố 01 trận địa làm sẵn).
- Thao trường: Có 05 thao trường huấn luyện tổng hợp cho lực lượng vũ trang địa phương (cấp huyện, thành phố).
1.4. Huấn luyện và hoạt động
- Huấn luyện: Hàng năm Bộ CHQS tỉnh chỉ đạo huấn luyện 100% cán bộ, chiến sỹ DQTV nòng cốt theo phân cấp, đủ nội dung, thời gian theo Quyết định số 3309/QĐ-BQP ngày 16/12/2004 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Công tác huấn luyện đã từng bước đi vào nền nếp, sát với từng đối tượng và tình hình thực tế của địa phương. Kết quả đạt khá.
- Hoạt động: Phối hợp tốt với công an và các lực lượng khác tuần tra canh gác giữ gìn ANCT-TTATXH, tham gia phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn, khắc phục hậu quả thiên tai, phòng chống cháy nổ, cháy rừng; làm công tác dân vận và giải quyết các vụ việc ở địa phương cơ sở. Tuy nhiên ở một số nơi xảy ra những vấn đề bức xúc, khiếu kiện đông người lực lượng dân quân hoạt động hiệu quả chưa cao do công tác bảo đảm còn nhiều bất cập.
2. Bảo đảm ngân sách
Trong những năm qua các cấp, các ngành, các địa phương đã bảo đảm đầy đủ chế độ phụ cấp trách nhiệm cho cán bộ, mua sắm trang phục cho cán bộ, chiến sỹ. Chế độ, chính sách cho lực lượng DQTV theo quy định của Pháp lệnh DQTV và Quyết định số 18/2007/QĐ-CT ngày 28/2/2007 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh về việc quy định mức trợ cấp ngày công lao động cho lực lượng dân quân ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh. Nhiều địa phương đã vận dụng linh hoạt bảo đảm chi trả chế độ cho DQTV. Tuy nhiên mức chi trả còn thấp so với mặt bằng chung của xã hội. Do đó chưa động viên, khích lệ được công dân tham gia lực lượng DQTV, gây khó khăn trong tổ chức xây dựng, huấn luyện và duy trì hoạt động của lực lượng DQTV.
3. Công tác quản lý Nhà nước về DQTV
Cấp uỷ đảng, chính quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức các cấp, các ngành đã quan tâm và thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước về DQTV. Ban hành đầy đủ, kịp thời các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện chặt chẽ, thống nhất, đồng bộ, hiệu quả; chế độ giao ban, báo cáo, công tác kiểm tra, thanh tra, sơ, tổng kết, thi đua, khen thưởng được thực hiện nghiêm túc, đúng quy định.
I. TỔ CHỨC XÂY DỰNG, BIÊN CHẾ, TRANG BỊ, HUẤN LUYỆN, HOẠT ĐỘNG VÀ BẢO ĐẢM CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH
1. Tuyên truyền, phổ biến Luật DQTV và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
Bộ CHQS tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Thông tin Truyền thông, Sở Tư pháp, Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, các cơ quan chức năng có liên quan, tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch tuyên truyền, phổ biến Luật DQTV theo Quyết định số 1602/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật DQTV.
- Các cấp, các ngành, cả hệ thống chính trị ở cơ sở huy động mọi nguồn lực, phát huy sức mạnh các phương tiện thông tin và truyền thông của Đảng, Nhà nước như: Báo, Đài phát thanh, Truyền hình kết hợp công tác Giáo dục QP-AN để phổ biến tuyên truyền Luật DQTV. Quá trình tuyên truyền bảo đảm đúng chủ trương, đường lối của Đảng về xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, bám sát mục tiêu, nội dung, nguyên tắc, thường xuyên đổi mới hình thức tuyên truyền.
- Phấn đấu đến hết năm 2012, bảo đảm 100% cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, các cấp, các ngành, lực lượng vũ trang tỉnh và các tầng lớp nhân dân được quán triệt, phổ biến, tuyên truyền, học tập Luật DQTV. Từ đó nâng cao nhận thức, nghĩa vụ và trách nhiệm trong tổ chức triển khai xây dựng lực lượng, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm các chế độ, chính sách đối với DQTV.
2. Quy mô tổ chức xây dựng lực lượng DQTV
2.1 Tổ chức biên chế đội ngũ cán bộ
Thường xuyên củng cố, kiện toàn đủ 100% đội ngũ cán bộ quân sự cơ sở, cán bộ chỉ huy đơn vị DQTV các cấp theo đúng Luật quy định.
* Chức vụ chỉ huy đơn vị DQTV gồm:
- Tiểu đội trưởng, Khẩu đội trưởng; Trung đội trưởng; Thôn đội trưởng, Khu đội trưởng; Đại đội có Ban Chỉ huy gồm 4 đồng chí (Đại đội trưởng, chính trị viên; đại đội phó quân sự; chính trị viên phó).
- Ban CHQS cấp xã gồm: 04 đồng chí (Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Chỉ huy phó, Chính trị viên phó).
+ Chỉ huy trưởng là đảng viên, là công chức cấp xã, thành viên UBND; Chính trị viên là Bí thư Đảng ủy kiêm nhiệm; Chính trị viên phó do Bí thư đoàn TNCS Hồ Chí Minh kiêm nhiệm.
+ Chỉ huy phó Ban CHQS xã, phường, thị trấn thực hiện theo Hướng dẫn số 429/HDLN-NV-TC-LĐTB&XH-BHXH ngày 19/8/2010 của Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở LĐTB&XH, Bảo hiểm xã hội về thực hiện Quyết định số 99/2010/QĐ-UBND ngày 09/8/2010 của UBND tỉnh về quy định số lượng, chức danh đối với cán bộ công chức xã, phường, thị trấn và Quyết định số 100/2010/QĐ-UBND ngày 09/8/2010 của UBND tỉnh về quy định số lượng chức danh và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thuộc tỉnh Bắc Ninh.
- Ban Chỉ huy Quân sự cơ quan, tổ chức cơ sở: 04 đồng chí (Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Chính trị viên phó, Chỉ huy phó).
+ Chỉ huy trưởng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức kiêm nhiệm; Chính trị viên là bí thư Chi bộ (Đảng bộ) cơ quan, tổ chức kiêm nhiệm; Chính trị viên phó là cán bộ kiêm nhiệm thường do Bí thư đoàn TNCS Hồ Chí Minh đảm nhiệm.
+ Chỉ huy phó bố trí 01 cán bộ chuyên trách công tác quốc phòng quân sự đảm nhiệm.
2.2 Xây dựng số lượng
Toàn tỉnh tổ chức xây dựng lực lượng DQTV như sau:
- Cấp xã: Tổ chức lực lượng dân quân đạt tỷ lệ từ 1% - 2,19% so với dân số.
- Cấp huyện: Tổ chức lực lượng DQTV đạt tỷ lệ từ 1,7-1,89% so với dân số.
- Cấp tỉnh: Tỷ lệ DQTV toàn tỉnh đạt 1,7% - 1,8 % so với tổng dân số.
2.3. Xây dựng chất lượng chính trị
- Không ngừng nâng cao chất lượng tổng hợp cho lực lượng DQTV. Tổ chức tuyển chọn đúng qui trình, đủ số lượng, chú trọng nâng cao chất lượng về chính trị, tỷ lệ đảng viên từ 18 - 20%, hàng năm kết nạp vào Đảng từ 1,5% trở lên. Chỉ huy trưởng, chỉ huy phó, thôn đội trưởng là đảng viên trong đó có 85%-100% chỉ huy trưởng Ban CHQS cấp xã tham gia cấp ủy. Tiểu đội dân quân cơ động có đảng viên, trung đội dân quân cơ động có từ 3-5 đảng viên nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng trong lực lượng DQTV.
- Tỷ lệ đoàn viên từ 65% - 75%; tỷ lệ quân nhân phục viên xuất ngũ từ 15% - 20% (những quân nhân không xếp trong biên chế các đơn vị DBĐV); tỷ lệ nữ không quá 30%; các trung đội dân quân cơ động tỷ lệ nữ không quá 20%.
- Độ tuổi: Nam từ đủ 18 tuổi đến 45 tuổi , nữ từ đủ 18 tuổi đến 40 tuổi (tự vệ độ tuổi có thể cao hơn).
2.4 Quy mô tổ chức, thành phần lực lượng
* Lực lượng dân quân tự vệ nòng cốt gồm: Lực lượng dân quân cơ động, lực lượng DQTV tại chỗ, lực lượng DQTV binh chủng.
- Lực lượng dân quân cơ động
+ Được tổ chức ở 2 cấp: Cấp huyện, cấp xã. Xây dựng tập trung ở một số thôn, khu phố… gần trung tâm để tiện quản lý, chỉ huy và hoạt động, sẵn sàng xử lý mọi tình huống có thể xảy ra.
+ Ban CHQS các huyện, thị xã: Tổ chức xây dựng 02 trung đội; thành phố Bắc Ninh xây dựng 03 trung đội. Ban CHQS cấp xã xây dựng 1 trung đội. Quân số 01 trung đội là 28 đồng chí.
- Lực lượng DQTV tại chỗ
+ Được tổ chức ở các thôn, khu phố từ tổ, tiểu đội, trung đội căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương để xây dựng lực lượng cho phù hợp và hoạt động có hiệu quả. Trong đó thôn đội trưởng, khu đội trưởng kiêm tổ trưởng, tiểu đội trưởng, trung đội trưởng (Xây dựng cấp trung đội tập trung vào những thôn, khu phố có dân số đông để tiện chỉ huy, quản lý).
+ Các đơn vị tự vệ tổ chức xây dựng từ 01 tiểu đội đến 01 trung đội.
+ Tổ chức xây dựng lực lượng tự vệ ở cơ quan, tổ chức: 100% các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh và khối cơ quan Huyện ủy, Thị ủy, Thành uỷ và UBND cấp huyện có Ban CHQS, xây dựng từ 01 tiểu đội đến 01 trung đội tự vệ. Tỉ lệ từ 10% - 20% so với tổng số cán bộ, công nhân viên chức, người lao động;
- Tổ chức xây dựng lực lượng tự vệ ở khối doanh nghiệp
+ 100% doanh nghiệp Nhà nước không chiếm giữ cổ phần, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài có từ 50 đến trên 3.000 lao động trở lên, được ký kết hợp đồng lao động từ 06 tháng trở lên và trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia DQTV. Tổ chức từ 01 tiểu đội đến 01 trung đội (nơi có điều kiện tổ chức cấp đại đội) tự vệ. Tỉ lệ từ 1,2% - 15% so với tổng số cán bộ công nhân viên chức, người lao động.
+ Điều kiện và trình tự tổ chức lực lượng tự vệ trong các doanh nghiệp áp dụng theo Điều 12 và 13 tại Nghị định số 58/2010/NĐ-CP của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật DQTV.
- Lực lượng DQTV binh chủng: Tổ chức ở 3 cấp (tỉnh, huyện, xã).
+ Cấp tỉnh: Tổ chức 01 đại đội PPK 37mm-1 quân số 44 đồng chí thuộc Ban CHQS thành phố Bắc Ninh.
+ Cấp huyện: Tổ chức 02 trung đội SMPK 12,7 mm; quân số 01 trung đội 23 đ/c. Ban CHQS thị xã Từ Sơn xây dựng 02 trung đội SMPK 14,5 mm, quân số 01 trung đội 29 đ/c; 01 trung đội súng cối 82mm quân số 17 đ/c; (Riêng Ban CHQS huyện Quế Võ xây dựng 01 trung đội ĐKZ 82mm quân số 19 đ/c); 01 tiểu đội cối 60mm quân số 12 đồng chí; 01 tiểu đội thông tin; 01 tiểu đội trinh sát; 01 tiểu đội công binh quân số mỗi tiểu đội từ 9 - 12 đồng chí.
+ Đối với các đơn vị tự vệ (thuộc chuyên ngành y tế, thông tin): Ban CHQS cấp huyện tổ chức 01 tiểu đội y tế quân số từ 9-12 đ/c tại bệnh viện đa khoa; 01 tiểu đội thông tin quân số từ 9-12 đ/c tại trung tâm Viễn Thông và Bưu điện.
Ban CHQS thành phố Bắc Ninh xây dựng 01 trung đội y tế quân số 19 đ/c tại Bệnh viện đa khoa tỉnh hoặc trung tâm y tế thành phố; 01 trung đội thông tin quân số 19 đ/c tại Viễn thông Bắc Ninh.
+ Cấp xã, phường, thị trấn: Tổ chức 01 tổ trinh sát quân số 04 đồng chí, tổ thông tin, công binh, hóa học, y tế quân số từ 3-5 đ/c.
* Tổ chức cấp giấy chứng nhận cho công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt theo Điều 6 Thông tư số 85/2010/TT-BQP của Bộ quốc phòng hướng dẫn một số điều của Luật Dân quân tự vệ.
3. Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, huấn luyện và hoạt động
3.1 Đào tạo cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp xã
- Đào tạo theo Quyết định số 799/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định đào tạo cán bộ quân sự Ban CHQS cấp xã có trình độ cao đẳng và đại học ngành quân sự cơ sở. Phấn đấu đến năm 2015 có 100% Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban CHQS cấp xã được đào tạo Trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở trong đó có 35% đến 50% Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban CHQS cấp xã đạt trình độ cao đẳng, đại học. Năm 2020 có 70% đến 80% đạt trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở. Hình thức đào tạo chính quy tập trung và đào tạo liên thông, liên kết. Bố trí sắp xếp sau đào tạo đúng người, đúng việc, đúng chuyên ngành đào tạo.
3.2 Bồi dưỡng, tập huấn cán bộ, huấn luyện chiến sỹ DQTV
Hàng năm Bộ CHQS tỉnh phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan tổ chức bồi dưỡng, tập huấn, huấn luyện DQTV tại tỉnh theo Luật quy định. Chỉ đạo Ban CHQS các huyện, thị xã, thành phố tổ chức bồi dưỡng, tập huấn, huấn luyện cho 100% cán bộ, chiến sỹ DQTV theo phân cấp, đủ nội dung, chương trình, thời gian quy định.
3.3 Hoạt động của lực lượng DQTV
Mọi hoạt động của DQTV trong khi làm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, bảo vệ ANCT-TTATXH và các hoạt động khác phải đặt dưới sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng; sự điều hành của chính quyền; quản lý, chỉ huy trực tiếp của Chỉ huy trưởng Ban CHQS cấp xã, Chỉ huy trưởng Ban CHQS cơ quan, tổ chức; Chỉ huy đơn vị DQTV và sự chỉ huy, chỉ đạo của cơ quan quân sự cấp trên.
4. Xây dựng trụ sở hoặc nơi làm việc
Trụ sở làm việc Ban CHQS cấp xã là nơi làm việc của cán bộ Ban CHQS xã, phường, thị trấn; là nơi tập trung lực lượng DQTV khi được huy động theo quy định tại Điều 8 Luật DQTV để thường trực sẵn sàng làm nhiệm vụ khi có tình huống xử lý ở xã, phường, thị trấn vì vậy phải có mặt bằng, đủ diện tích để xây dựng nơi làm việc hoặc trụ sở làm việc (Theo đề án xây dựng trụ sở làm việc riêng).
5. Sản xuất, trang bị vũ khí tự tạo, công cụ hỗ trợ cho DQTV
Hàng năm, cơ quan quân sự các cấp căn cứ quy định của Bộ Quốc phòng và tình hình thực tế của địa phương lập kế hoạch, tham mưu cho cấp uỷ, HĐND, UBND cùng cấp đầu tư ngân sách sản xuất vũ khí tự tạo, công cụ hỗ trợ theo quy định để đến năm 2015 trang bị, biên chế đủ vũ khí tự tạo và công cụ hỗ trợ cho lực lượng DQTV nòng cốt.
6. Xây dựng thao trường, bãi tập phục vụ cho tập huấn cán bộ, huấn luyện, hội thao, hội thi, diễn tập của lực lượng DQTV
Các huyện, thị xã, thành phố, xã phường, thị trấn chưa có thao trường bãi tập, phục vụ cho tập huấn cán bộ, huấn luyện, hội thao, hội thi, diễn tập của lực lượng DQTV và GDQP-AN cho học sinh, sinh viên xây dựng đề án, lập dự toán ngân sách, hợp thức hoá đất quốc phòng, giải phóng mặt bằng tiến hành xây dựng, tu sửa, tôn tạo thao trường, bãi tập ở cấp mình, phấn đấu đến năm 2015 hoàn chỉnh 100% hệ thống thao trường, bãi tập phục vụ cho huấn luyện, diễn tập của lực lượng DQTV và GDQP-AN cho học sinh, sinh viên.
II. BẢO ĐẢM CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH CHO LỰC LƯỢNG DQTV
1. Chế độ, chính sách lương, phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị, phụ cấp thâm niên, đặc thù các khoản phúc lợi, phụ cấp đi đường và tiền tàu, xe đối với cán bộ DQTV thực hiện theo Luật DQTV; Nghị định số 58/2010/NĐ-CP của Chính phủ; Thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC của liên Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Nôi vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số chế độ, chính sách đối với DQTV. Thời gian chi trả phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị; phụ cấp thâm niên mỗi quý 1 lần vào tháng cuối quý.
2. Trợ cấp ngày công lao động đối với Dân quân nòng cốt và dân quân nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ làm nhiệm vụ được hưởng hệ số 0,1 mức lương tối thiểu và bảo đảm tiền ăn hàng ngày theo chế độ chiến sỹ bộ binh trong quân đội nhân dân Việt Nam theo điều 47 Luật DQTV.
2.1 Chế độ phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn, công tác phí, bảo hiểm của chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã, thôn đội trưởng thực hiện theo điều 38 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
2.2. Cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Thôn đội trưởng cán bộ chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ cấp tiểu đội trưởng trở lên được hưởng phụ cấp trách nhiệm, quản lý chỉ huy đơn vị theo quy định tại điều 37 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
2.3. Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Chính trị viên phó, Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian công tác liên tục từ đủ 60 tháng trở lên được hưởng theo điều 39 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
2.4. Chế độ phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự của Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Trung đội trưởng dân quân cơ động được hưởng theo khoản 2 điều 40 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
2.5. Trang phục, sao mũ, phù hiệu cho lực lượng DQTV nòng cốt. Thực hiện theo Điều 21 Nghị định 58/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
2.6. Thôn đội trưởng được hưởng chế độ phụ cấp hàng tháng hệ số 0,6 mức lương tối thiểu.
2.7. Chế độ chính sách đối với DQTV bị ốm đau, tai nạn, bị chết, bị thương hoặc hy sinh trong khi huấn luyện, hoạt động. Chi mua sắm vật chất phục vụ tập huấn, huấn luyện, diễn tập; sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng đối với công tác DQTV thực hiện theo Nghị định của Chính phủ; Thông tư Bộ Quốc phòng.
2.8. Chế độ báo Quân đội nhân dân thực hiện theo Thông tư số 77/2011/TT-BQP của Bộ Quốc phòng hướng dẫn việc bảo đảm chế độ báo Quân đội nhân dân đối với Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở. Hàng ngày được hưởng 01 số báo quân đội nhân dân.
2.9. Kinh phí bảo đảm nhiệm vụ chi cho tổ chức, huấn luyện, hoạt động và chế độ, chính sách của Dân quân tự vệ thực hiện theo điều 52, 54, 55 của Luật Dân quân tự vệ số 43/2009/QH12 và điều 47, 48 của Nghị định số 58/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
III. GIẢI PHÁP VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Một số giải pháp
1.1 Hoạt động của lực lượng DQTV phải đặt dưới sự lãnh đạo tập trung, thống nhất của cấp uỷ Đảng, sự quản lý, điều hành của chính quyền, sự chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan quân sự các cấp; đồng thời phát huy có hiệu quả sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị ở các cấp.
1.2. Cấp ủy, chính quyền các cấp tập trung nghiên cứu Luật DQTV và các văn bản hướng dẫn thực hiện. Căn cứ vào nhiệm vụ QP-AN, hàng năm Bộ CHQS tỉnh xây dựng kế hoạch, hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị, địa phương kiện toàn tổ chức biên chế, vũ khí trang bị, công cụ hỗ trợ cho các đơn vị DQTV. Chú trọng nâng cao chất lượng của lực lượng DQTV phòng không, dân quân cơ động ở các địa bàn trọng điểm QP-AN gắn với xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện.
1.3. Tiếp tục chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, tập huấn, bồi dưỡng pháp luật về DQTV và tổ chức xây dựng lực lượng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng DQTV.
1.4 Thực hiện Chỉ thị số 02-CT/TU ngày 31/12/2010 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ. Bộ CHQS tỉnh phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy tổ chức rút kinh nghiệm xây dựng điểm chi bộ quân sự cấp xã theo Kết luận số 41-KL/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng (Khóa IX).
1.5 Bộ CHQS tỉnh phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, lập dự toán ngân sách bảo đảm chế độ, chính sách, sản xuất vũ khí tự tạo, công cụ hỗ trợ; mua sắm vật tư, trang thiết bị, xây dựng trụ sở làm viêc cho Ban CHQS cấp xã; thao trường, bãi tập, công trình, trận địa phục vụ công tác DQTV, trình UBND và HĐND tỉnh phê duyệt theo quy định của Luật ngân sách.
1.6 Xây dựng quỹ QP-AN theo Điều 48 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP của Chính phủ được lập ở cấp xã do cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động, cư trú trên địa bàn tự nguyện đóng góp để hỗ trợ cho xây dựng, huấn luyện, hoạt động của Dân quân tự vệ và các hoạt động giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn ở cấp xã. Việc đóng góp, quản lý và sử dụng quỹ QP-AN thực hiện theo nguyên tắc công bằng, dân chủ, công khai, đúng pháp luật. Mức đóng góp quỹ QP-AN do HĐND tỉnh quyết định, UBND tỉnh ban hành quy chế thu, quản lý và sử dụng quỹ quốc phòng- an ninh đúng mục đích, đúng đối tượng, hiệu quả, thiết thực.
1.7 Duy trì và thực hiện có hiệu quả việc phân cấp chi và quyết toán ngân sách theo (Điều 54, 55, 56) Luật DQTV. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ CHQS tỉnh hướng dẫn cụ thể phân cấp chi và quyết toán ngân sách.
1.8 Tăng cường công tác kiểm tra, kịp thời uốn nắn những sai sót trong tổ chức xây dựng, huấn luyện, hoạt động lực lượng DQTV. Định kỳ sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm. Phát huy những mặt tích cực, khắc phục những yếu kém tồn tại xây dựng lực lượng DQTV thực sự tin cậy, đạt chất lượng, hiệu quả.
2. Các bước triển khai thực hiện
2.1 Năm 2011 Bộ CHQS tỉnh phối hợp với cơ quan, đơn vị tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện xong công tác xây dựng lực lượng; xây dựng hoàn chỉnh các văn kiện, quy chế, kế hoạch hoạt động của lực lượng DQTV ở cả 3 cấp (tỉnh, huyện, xã) và đơn vị tự vệ. Bảo đảm trang phục năm đầu theo Luật DQTV đối với cán bộ, chiến sỹ DQTV. Tháng 02/2012 thông qua đề án với UBND tỉnh, trình Hội đồng nhân dân tỉnh ra Nghị quyết thực hiện, ban hành mức đóng góp quỹ QP-AN.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các cấp, các ngành địa phương thuộc quyền chưa có thao trường huấn luyện tiến hành khảo sát, xây dựng đề án xây dựng thao trường huấn luyện trình cấp có thẩm quyền quyết định.Từ năm 2012 hợp thức hoá đất quốc phòng, giải phóng mặt bằng, từng bước xây dựng, tu sửa, thao trường, bãi tập ở cấp mình.
- UBND tỉnh xác định và đề nghị Bộ Tư lệnh Quân khu, Bộ Quốc phòng ra quyết định xã, phường, thị trấn trọng điểm về QP-AN trên địa bàn tỉnh. UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các xã, phường, thị trấn khảo sát, quy hoạch, xây dựng trụ sở làm việc riêng cho Ban chỉ huy quân sự cùng cấp.
2.2. UBND tỉnh ban hành quy chế thu, quản lý, sử dụng quỹ Quốc phòng-an ninh cụ thể ở cấp xã. Kiện toàn, nâng cao chất lượng cán bộ Ban CHQS cơ sở, cán bộ chỉ huy đơn vị DQTV. Bảo đảm trang phục cho cán bộ, chiến sỹ Dân quân tự vệ.
1. Bộ chỉ huy quân sự tỉnh
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo, tổ chức, triển khai thực hiện Đề án tổ chức, huấn luyện, hoạt động, chế độ chính sách đối với Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh bảo đảm thống nhất, đồng bộ, tăng cường công tác chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc triển khai thực hiện Đề án.
- Chỉ đạo cơ quan quân sự các cấp tổ chức xây dựng lực lượng, huấn luyện, hoạt động nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu, phối hợp chặt chẽ với các lực lượng tuần tra canh gác giữ gìn ANCT-TTATXH. Xây dựng khu vực phòng thủ ngày càng vững chắc.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, lập Dự toán ngân sách bảo đảm chế độ, chính sách, sản xuất vũ khí tự tạo, công cụ hỗ trợ; mua sắm vật tư, trang thiết bị, xây dựng trụ sở làm viêc cho Ban CHQS cấp xã; thao trường, bãi tập cho DQTV trình Uỷ ban nhân dân và Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách bảo đảm xây dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng DQTV trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức chức thanh tra, kiểm tra. Thực hiện sơ kết, tổng kết công tác DQTV, GDQP-AN, tổng hợp báo cáo, đề xuất với UBND tỉnh và Bộ Tư lệnh Quân khu để chỉ đạo.
2. Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Tài chính
Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành đoàn thể liên quan rà soát, cân đối bảo đảm ngân sách theo kế hoạch từng năm để thực hiện các nội dung trong Đề án đã được Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và triển khai thực hiện.
3. Sở Nội vụ
Phối hợp với Bộ CHQS tỉnh thống nhất về tổ chức biên chế, đào tạo, chế độ chính sách cho cán bộ Ban CHQS cấp xã, bố trí cán bộ DQTV các cấp. Hàng năm phối hợp với các sở, ngành có liên quan, tham mưu cho UBND tỉnh khảo sát, rà soát các đơn vị cơ sở.
4. Công an tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì phối hợp với Bộ CHQS tỉnh xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch, quy chế phối hợp hoạt động giữa lực lượng công an cơ sở, lực lượng kiểm lâm với lực lượng DQTV trong hoạt động giữ gìn ANCT- TTATXH, công tác bảo vệ rừng ở địa phương.
5. Sở Tài nguyên & Môi trường
Phối hợp với Bộ CHQS tỉnh, trình UBND tỉnh quyết định giao đất để xây dựng trụ sở làm việc của Ban CHQS cấp xã; xây dựng thao trường, bãi tập, công sự, trận địa chiến đấu phục vụ huấn luyện, diễn tập, hội thao, hội thi của DQTV.
6. Sở Giao thông Vận tải
Phối hợp với Bộ CHQS tỉnh, Sở Tài nguyên - Môi trường nghiên cứu xác định đường giao thông liên quan đến hệ thống trận địa phòng không, đài quan sát phòng không; thao trường, bãi tập, công sự, trận địa trong quy hoạch tổng thể, hệ thống giao thông của địa phương phục vụ công tác QP-AN, công tác DQTV, GDQP-AN trên địa bàn tỉnh.
7. Các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chỉ đạo, giúp đỡ các cơ quan chức năng thuộc quyền. Phối hợp chặt chẽ với cấp uỷ, chính quyền cấp huyện, xã thực hiện tốt các nội dung của Đề án.
8. UBND các huyện, thị xã, thành phố
Căn cứ Luật DQTV, Chỉ thị của Bộ quốc phòng, Quân khu và Đề án của UBND tỉnh, kế hoạch, hướng dẫn của Bộ CHQS tỉnh chỉ đạo cơ sở hợp thức hoá đất quốc phòng, giải phóng mặt bằng, xây dựng, tu sửa thao trường, bãi tập. Củng cố, mua sắm trang thiết bị, nơi làm việc, xây dựng mới trụ sở làm việc cho Ban CHQS cùng cấp, rà soát, xây dựng lực lượng, nâng cao chất lượng tổng hợp, lấy chất lượng về chính trị làm chính, tiếp tục nâng cao chất lượng huấn luyện, hoạt động để lực lượng DQTV luôn đủ khả năng hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.
9. UBND các xã, phường, thị trấn
- Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm toàn diện về tổ chức triển khai thực hiện Đề án trước cấp ủy Đảng, chính quyền cùng cấp và Chủ tịch UBND cấp huyện;
- Chỉ đạo Ban CHQS cấp xã hàng năm lập kế hoạch xây dựng lực lượng, dự toán ngân sách bảo đảm công tác quốc phòng, quân sự trình UBND, HĐND cùng cấp và Ban CHQS cấp huyện phê duyệt để tổ chức thực hiện.
- Bảo đảm tốt chế độ, chính sách cho lực lượng DQTV và chính sách hậu phương Quân đội theo quy định của pháp luật./.
- 1Quyết định 46/2012/QĐ-UBND về Đề án Tổ chức xây dựng và bảo đảm chế độ chính sách đối với lực lượng Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2013 - 2015
- 2Quyết định 36/2012/QĐ-UBND quy định chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ và phụ cấp trách nhiệm quản lý đơn vị dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 3Nghị quyết 20/2013/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 08/2010/NQ-HĐND về chức danh và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách và lực lượng công an, quân sự xã, phường, thị trấn, khóm, ấp thuộc tỉnh An Giang và Nghị quyết 02/2011/NQ-HĐND về chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh An Giang
- 4Nghị quyết 30/2015/NQ-HĐND về chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tỉnh Ninh Bình đến hết năm 2016
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Pháp lệnh Dân quân tự vệ năm 2004
- 4Luật dân quân tự vệ năm 2009
- 5Nghị định 58/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ
- 6Nghị định 74/2010/NĐ-CP quy định về phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng công an xã, phường, thị trấn, lực lượng kiểm lâm và các lực lượng khác trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, trong công tác bảo vệ rừng
- 7Thông tư 85/2010/TT-BQP hướng dẫn Luật dân quân tự vệ và Nghị định 58/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật dân quân tự vệ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 8Quyết định 1602/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tập huấn Luật Dân quân tự vệ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Thông tư liên tịch 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC hướng dẫn chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ và việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách cho công tác dân quân tự vệ do Bộ Quốc phòng - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành
- 10Thông tư 77/2011/TT-BQP về hướng dẫn việc bảo đảm chế độ báo quân đội nhân dân đối với ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương, đơn vị dân quân thường trực do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 11Quyết định 799/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Đề án đào tạo cán bộ quân sự Ban Chỉ huy quân sự xã phường, thị trấn trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở đến năm 2020 và những năm tiếp theo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Kết luận 41-KL/TW tiếp tục thực hiện Chỉ thị 16-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng dân quân tự vệ và dự bị động viên trong tình hình mới do Ban Bí thư Trung ương Đảng ban hành
- 13Quyết định 46/2012/QĐ-UBND về Đề án Tổ chức xây dựng và bảo đảm chế độ chính sách đối với lực lượng Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2013 - 2015
- 14Quyết định 36/2012/QĐ-UBND quy định chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ và phụ cấp trách nhiệm quản lý đơn vị dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 15Nghị quyết 20/2013/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 08/2010/NQ-HĐND về chức danh và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách và lực lượng công an, quân sự xã, phường, thị trấn, khóm, ấp thuộc tỉnh An Giang và Nghị quyết 02/2011/NQ-HĐND về chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh An Giang
- 16Nghị quyết 30/2015/NQ-HĐND về chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tỉnh Ninh Bình đến hết năm 2016
Quyết định 162/2012/QĐ-UBND phê duyệt Đề án Tổ chức, huấn luyện, hoạt động, chế độ chính sách đối với lực lượng Dân quân tự vệ tỉnh Bắc Ninh
- Số hiệu: 162/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/12/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Nguyễn Nhân Chiến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra