- 1Chỉ thị 17/2005/CT-TTg về chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong quán bar, nhà hàng karaoke, vũ trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 11/2006/NĐ-CP về Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng
- 3Thông tư 54/2006/TT-BVHTT hướng dẫn quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường do Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành
- 4Thông tư 69/2006/TT-BVHTT thực hiện một số quy định về kinh doanh vũ trường, karaoke, trò chơi điện tử quy định tại Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng kèm theo Nghị định 11/2006/NĐ-CP do Bộ Văn hoá Thông tin ban hành
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1605/QĐ-UBND | Bến Tre, ngày 17 tháng 9 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng;
Căn cứ Thông tư số 54/2006/TT-BVHTT ngày 24 tháng 5 năm 2006 của Bộ Văn hóa - Thông tin hướng dẫn quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin,
QUYẾT ĐỊNH :
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
NHÀ HÀNG KARAOKE, VŨ TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2007 – 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1605 /QĐ-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
PHẦN MỞ ĐẦU
Hoạt động karaoke, vũ trường là loại hình văn hóa được nhiều người ưa thích, đặc biệt là lớp trẻ. Những năm qua, hoạt động này phát triển góp phần làm phong phú hoạt động văn hóa và dịch vụ văn hóa. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực cũng bộc lộ những bất cập yếu kém, đó là lợi dụng hoạt động để thực hiện những hành vi tiêu cực, gây bức xúc trong xã hội. Để đưa hoạt động nhà hàng karaoke, vũ trường vào nề nếp, Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2007 – 2010 như sau:
TÌNH TÌNH HOẠT ĐỘNG KARAOKE, VŨ TRƯỜNG NHỮNG NĂM QUA
I. Tình hình hoạt động karaoke, vũ trường những năm qua:
Trong những năm qua, hoạt động karaoke, vũ trường ở tỉnh Bến Tre phát triển khắp các huyện, thị xã, tuy nhiên số lượng luôn biến đổi, có nơi nghỉ hoạt động, có nơi mở mới. Tính tại thời điểm tháng 10 năm 2006, trong tỉnh có 337 điểm hoạt động karaoke, vũ trường cụ thể như sau:
- Thị xã: 77 điểm (trong đó có 1 vũ trường tại Khách sạn Đông Nam Á, phường Phú Khương)
- Huyện Mỏ Cày: 49 điểm
- Huyện Bình Đại: 59 điểm
- Huyện Chợ Lách: 23 điểm
- Huyện Thạnh Phú 21 điểm
- Huyện Châu Thành: 52 điểm
- Huyện Giồng Trôm: 24 điểm
- Huyện Ba Tri: 32 điểm.
Việc quản lý hoạt động karaoke thông qua các hoạt động nghiệp vụ như thẩm định và cấp giấy phép kinh doanh, đều theo đúng quy định của pháp luật về diện tích, âm lượng, nội dung bài hát, ánh sáng, cấu trúc phòng. Nhìn chung hoạt động này đi vào nề nếp, không có những tụ điểm gây nhiều tai tiếng.
Thực hiện Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng, qua khảo sát thực tế tất cả các điểm hoạt động karaoke, vũ trường toàn tỉnh, cho bảng thống kê như sau:
STT | Huyện, thị xã | Tổng số cơ sở kinh doanh karaoke, vũ trường | Số cơ sở không đủ ĐK hoạt động | Số cơ sở đủ điều kiện hoạt động | Tỉ lệ % cơ sở đủ điều kiện hoạt động |
1 | Thị Xã | 77 | 45 | 32 | 41,6% |
2 | Mỏ Cày | 49 | 26 | 23 | 46,9% |
3 | Bình Đại | 59 | 38 | 21 | 36% |
4 | Chợ Lách | 23 | 18 | 5 | 21,7% |
5 | Thạnh Phú | 21 | 15 | 6 | 28,6% |
6 | Châu Thành | 52 | 38 | 14 | 26,9% |
7 | Giồng Trôm | 24 | 23 | 1 | 4,2% |
8 | Ba Tri | 32 | 29 | 3 | 9,4% |
| Tổng cộng | 337 | 232 | 105 | 31% |
Qua những số liệu trên, thấy rằng số lượng điểm karaoke phải ngưng hoạt động chiếm tỷ lệ rất lớn (đến 69%). Có huyện chỉ còn 1 điểm như Giồng Trôm, 3 điểm như Ba Tri. Như vậy, tổng số điểm hoạt động karaoke trong toàn tỉnh chỉ còn 105 điểm. Riêng vũ trường duy nhất ở Bến Tre (ở phường Phú Khương) cũng phải ngưng hoạt động vì cách cơ sở thờ tự dưới 200m.
Các hoạt động karaoke, vũ trường đã góp phần cho hoạt động văn hoá tại địa phương phong phú, sôi nổi. Những cuộc hội thi karaoke được tổ chức ở nhiều cấp, có đông đảo người dân tham gia, đặc biệt là lớp trẻ. Vũ trường ở Bến Tre chỉ có một, hoạt động chỉ một đến hai tối trong tuần, đây là sân chơi của một bộ phận thanh niên, mang yếu tố hiện đại.
Bên cạnh những mặt tích cực mà hoạt động này mang lại, cũng đã xuất hiện những tiêu cực, biến tướng trong hoạt động karaoke như: có biểu hiện cò mồi mua bán dâm, thiết lập hệ thống báo động để đối phó hoạt động kiểm tra, sử dụng tiếp viên không ký hợp đồng lao động, đèn không đủ độ sáng theo quy định, có lắp cửa kính nhưng làm rèm che lại khi hoạt động… Trong hoạt động vũ trường không có biện pháp ngăn chặn người chưa đủ tuổi vào. Những tiêu cực trong hoạt động karaoke, vũ trường ở Bến Tre chưa tới mức độ trầm trọng (chưa sử dụng chất kích thích, thuốc lắc, mua bán dâm tại chỗ…). Tuy nhiên, nếu không có biện pháp ngăn chặn thì sự biến tướng, tiêu cực của loại hình này sẽ tác động xấu đến xã hội.
III. Dự báo xu hướng phát triển trong thời gian tới:
Karaoke những ngày mới xuất hiện rất được nhiều người ưa thích và phát triển nhanh chóng về số lượng, trở thành nghề kinh doanh dịch vụ mang lại nhiều lợi nhuận. Thời điểm cao nhất ở Bến Tre có hơn 400 điểm karaoke. Tuy nhiên, qua thời gian hoạt động, một số điểm phải nghỉ vì thưa khách, thu nhập không nhiều, nhất là ở vùng nông thôn, xu hướng chung hoạt động karaoke sẽ giảm dần.
Hoạt động vũ trường tương lai sẽ phát triển khi thị xã Bến Tre trở thành đô thị loại III vào năm 2007 và thành phố trực thuộc tỉnh vào năm 2010, một số thị trấn trở thành thị xã vì đây là loại hình văn hóa hiện đại, rất được giới trẻ yêu thích. Nhưng theo quy định hiện hành thì hoạt động vũ trường sẽ gặp nhiều khó khăn do đối tượng được phép hoạt động này không nhiều (nhà hàng khách sạn, nhà văn hóa, trung tâm văn hóa thông tin). Đô thị chúng ta không rộng nên những nơi được phép đang hoạt động lại vi phạm về khoảng cách. Những điểm vũ trường mới phải thoả mãn hai nội dung (đối tượng được hoạt động vũ trường và không vi phạm về khoảng cách đối với trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hoá, cơ quan hành chính Nhà nước).
ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU, PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH NHÀ HÀNG KARAOKE, VŨ TRƯỜNG
Thực hiện việc quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường căn cứ các văn bản sau:
- Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng.
- Chỉ thị số 17/2005/CT-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong quán bar, nhà hàng karaoke, vũ trường.
- Công văn số 3131/BVHTT-PC ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Bộ Văn hóa - Thông tin về việc quy hoạch karaoke, vũ trường.
- Thông tư số 54/2006/TT-BVHTT ngày 24 tháng 5 năm 2006 của Bộ Văn hóa - Thông tin hướng dẫn quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường.
- Công văn số 2549/BVHTT-PC ngày 22 tháng 6 năm 2006 của Bộ Văn hóa -Thông tin về việc triển khai thực hiện Thông tư số 54/2006/TT-BVHTT.
- Thông tư số 69/2006/TT-BVHTT ngày 28 tháng 8 năm 2006 của Bộ Văn hóa - Thông tin về việc hướng dẫn thực hiện một số Quy định về kinh doanh vũ trường, karaoke, trò chơi điện tử quy định tại Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 11/2006/NĐ-CP.
Căn cứ tình hình hoạt động, tính chất, số lượng nhà hàng karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Bến Tre, chủ trương xã hội hóa hoạt động văn hóa và các quy định của pháp luật trong hoạt động kinh doanh, định hướng chung:
- Không quy hoạch số lượng nhà hàng karaoke, mà chỉ quy định những điểm nhà hàng karaoke không được hoạt động;
- Đối với hoạt động vũ trường quy định số lượng vừa phải để vừa bảo đảm hoạt động có tính cạnh tranh lành mạnh, vừa phục vụ được nhu cầu của người dân.
Quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường nhằm mục đích đưa hoạt động này phát triển đúng quy định của pháp luật, phục vụ tốt nhu cầu sinh hoạt văn hóa lành mạnh của nhân dân, góp phần làm cho hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hóa công cộng phong phú, đa dạng, tương ứng với sự phát triển văn hóa và nhu cầu xã hội.
IV. Phương án thực hiện quy hoạch:
1. Đối với hoạt động nhà hàng karaoke: cấp giấy phép cho tất cả tổ chức, cá nhân có nhu cầu kinh doanh karaoke, theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đối với hoạt động vũ trường:
- Từ 2007 đến năm 2010 cho phép từ 2 đến 3 vũ trường được mở.
- Ở các trung tâm huyện chỉ mở 1 vũ trường, khi nơi nào phát triển lên thị xã sẽ cho mở từ 2 đến 3 vũ trường.
- Năm 2007: thực hiện đổi, cấp mới giấy đăng ký kinh doanh cho các tổ chức cá nhân có nhu cầu kinh doanh nhà hàng karaoke, vũ trường. Thời hạn cấp giấy phép đăng ký kinh doanh là 2 năm. Việc cấp phép thực hiện theo đúng Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 11/2006/NĐ-CP.
- Thu hồi tất cả các giấy phép đăng ký kinh doanh nhà hàng karaoke, vũ trường còn hoặc hết hiệu lực. Thực hiện theo mẫu giấy phép mới do Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành.
- Từ năm 2008 về sau, vừa cấp giấy phép mới, vừa tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa để kịp thời chấn chỉnh những thiếu sót cũng như bất cập trong hoạt động này.
GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tăng cường công tác tuyên truyền Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng và những văn bản hướng dẫn thực hiện của Bộ Văn hóa - Thông tin; Nghị định số 56/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hoạt động Văn hóa - Thông tin cho người dân hiểu, trong đó đặc biệt đối với những tổ chức, cá nhân đang kinh doanh trên lĩnh vực karaoke, vũ trường để chấp hành tốt quy định của pháp luật.
2. Trên cơ sở điều tra thực trạng hoạt động karaoke, tiến hành vận động những tổ chức, cá nhân có điểm hoạt động karaoke, vũ trường trong khoảng cách dưới 200m đối với trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hoá, cơ quan hành chính Nhà nước, chuyển địa điểm hoạt động; thu hồi giấy phép đối với các cơ sở còn thời hạn nhưng vi phạm về khoảng cách, kích thước phòng; thay toàn bộ giấy phép mới đối với các cơ sở có đủ điều kiện hoạt động.
3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa nói chung và hoạt động karaoke, vũ trường nói riêng để bảo đảm các hoạt động này thực hiện đúng pháp luật.
4. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa với quy mô phù hợp và chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu của nhân dân và tương ứng với sự phát triển kinh tế - xã hội.
1. Giao cho Sở Văn hóa - Thông tin, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh và các sở, ngành có liên quan tổ chức thực hiện việc thu hồi giấy phép các điểm kinh doanh hoạt động karaoke, vũ trường không đủ điều kiện hoạt động và đổi, cấp giấy phép kinh doanh mới đối với các cơ sở đủ điều kiện.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tăng cường công tác quản lý địa bàn, bảo đảm các hoạt động văn hóa và dịch vụ văn hóa đúng pháp luật.
3. Khi có những quy định mới của Chính phủ trong hoạt động karaoke, vũ trường, nội dung Quy hoạch này sẽ thay đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Chỉ thị 11/2007/CT-UBND tăng cường quản lý hoạt động kinh doanh lưu trú, nhà hàng, dịch vụ karaoke và trò chơi điện tử trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 2Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2015, định hướng đến năm 2020
- 3Quyết định 1829/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2007 - 2010 và định hướng đến năm 2020
- 1Chỉ thị 17/2005/CT-TTg về chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong quán bar, nhà hàng karaoke, vũ trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 11/2006/NĐ-CP về Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng
- 3Thông tư 54/2006/TT-BVHTT hướng dẫn quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường do Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành
- 4Thông tư 69/2006/TT-BVHTT thực hiện một số quy định về kinh doanh vũ trường, karaoke, trò chơi điện tử quy định tại Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng kèm theo Nghị định 11/2006/NĐ-CP do Bộ Văn hoá Thông tin ban hành
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Chỉ thị 11/2007/CT-UBND tăng cường quản lý hoạt động kinh doanh lưu trú, nhà hàng, dịch vụ karaoke và trò chơi điện tử trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 7Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2015, định hướng đến năm 2020
- 8Quyết định 1829/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2007 - 2010 và định hướng đến năm 2020
Quyết định 1605/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2007 – 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- Số hiệu: 1605/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/09/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Võ Thành Hạo
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/09/2007
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định