- 1Chỉ thị 17/2005/CT-TTg về chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong quán bar, nhà hàng karaoke, vũ trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 54/2006/TT-BVHTT hướng dẫn quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường do Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 103/2009/NĐ-CP ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng
- 5Thông tư 04/2009/TT-BVHTTDL hướng dẫn quy định tại Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng kèm theo Nghị định 103/2009/NĐ-CP do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 6Quyết định 32/2007/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển sự nghiệp văn hoá thông tin tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010, định hướng phát triển đến năm 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 470/QĐ-UBND | Tuyên Quang, ngày 31 tháng 12 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng; Chỉ thị số 17/2005/CT-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong quán bar, nhà hàng karaoke, vũ trường; Thông tư số 54/2006/TT-BVHTT ngày 24 tháng 5 năm 2006 của Bộ Văn hoá - Thông tin (nay là Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch) hướng dẫn quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường; Thông tư số 04/2009/TT-BVHTTDL ngày 16 tháng 12 năm 2009 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch Quy định chi tiết thi hành một số quy định tại Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 115/TTr- VHTTDL ngày 20 tháng 11 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2015, định hướng đến năm 2020.
I. Quan điểm quy hoạch
1. Quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường phải phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng văn minh, hiện đại và hội nhập quốc tế, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, đáp ứng nhu cầu thẩm mỹ và hưởng thụ văn hoá, giải trí lành mạnh của nhân dân.
2. Tạo sự thống nhất giữa các cấp, các ngành, là cơ sở quan trọng để quản lý chặt chẽ hoạt động karaoke, vũ trường ở từng địa phương; đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội.
II. Định hướng quy hoạch
1. Đối với các cơ sở hoạt động karaoke, vũ trường thực hiện nghiêm các điều kiện về tiêu chuẩn và chấp hành tốt các quy định tại Nghị định số 103/2009/NĐ-CP của Chính phủ, được tiếp tục hoạt động kinh doanh.
2. Các cơ sở kinh doanh karaoke, vũ trường đã được cấp giấy phép kinh doanh nhưng trong quá trình hoạt động có vi phạm các quy định của Nhà nước, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Khuyến khích phát triển các cơ sở hoạt động kinh doanh karaoke có quy mô đầu tư lớn, đảm bảo điều kiện hoạt động theo các tiêu chí quy định tại Nghị định 103/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
III. Đối tượng quy hoạch
- Quy hoạch này áp dụng cho tất cả các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường; cơ sở lưu trú du lịch được công nhận xếp hạng sao hoặc hạng cao cấp có kinh doanh karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh.
- Các khách sạn, khu du lịch, khu vui chơi giải trí, câu lạc bộ, nhà văn hóa, trung tâm văn hóa và các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường (hoạt động karaoke ở các hộ gia đình, các cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội, câu lạc bộ khiêu vũ phục vụ nội bộ không có mục đích kinh doanh không thuộc phạm vị điều chỉnh của Quy hoạch này).
IV- Mục tiêu quy hoạch
1. Mục tiêu chung
- Quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường phải phù hợp với các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực đã được phê duyệt; thực hiện nghiêm túc các quy định hiện hành của Nhà nước về kinh doanh hoạt động văn hóa và dịch vụ văn hóa, đáp ứng nhu cầu về đời sống văn hóa, tinh thần của xã hội; tạo môi trường văn hóa lành mạnh phù hợp với xu hướng phát triển của xã hội trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
- Đảm bảo các điều kiện kinh doanh nhà hàng karaoke, vũ trường theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP của Chính phủ. Tạo điều kiện cho công tác quản lý Nhà nước thuận lợi, chặt chẽ, ngăn chặn kịp thời mọi hành vi lợi dụng kinh doanh dịch vụ văn hóa để làm ăn phi pháp, dẫn đến các tệ nạn xã hội, ảnh hưởng xấu đến môi trường văn hóa.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Quy hoạch karaoke
2.1.1 . Thành phố Tuyên Quang
a) Giai đoạn 2010- 2015: Quy hoạch 120 cơ sở.
b) Giai đoạn 2015- 2020: Quy hoạch 160 cơ sở.
2.1.2. Huyện Sơn Dương
a) Giai đoạn 2010- 2015: Quy hoạch 102 cơ sở.
b) Giai đoạn 2015 -2020: Quy hoạch 135 cơ sở.
2.1.3. Huyện Yên Sơn
a) Giai đoạn 2010 - 2015: Quy hoạch 95 cơ sở.
b) Giai đoạn 2015 - 2020: Quy hoạch 130 cơ sở.
2.1.4. Huyện Hàm Yên
a) Giai đoạn 2010- 2015: Quy hoạch 76 cơ sở.
b) Giai đoạn 2015 - 2020: Quy hoạch 103 cơ sở.
2.1.5. Huyện Chiêm Hóa
a) Giai đoạn 2010-2015: Quy hoạch 87 cơ sở.
b) Giai đoạn 2015- 2020: Quy hoạch 122 cơ sở.
2.1.6. Huyện Na Hang
a) Giai đoạn 2010- 2015: Quy hoạch 69 cơ sở.
b) Giai đoạn 2015 - 2020 : Quy hoạch 95 cơ sở.
2.2. Quy hoạch vũ trường
- Giai đoạn 2010 - 2015: Thành phố Tuyên Quang xây dựng từ 01 đến 02 vũ trường; các huyện khác tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng huyện có thể xây dựng 01 vũ trường.
- Giai đoạn 2016 - 2020: Thành phố Tuyên Quang có không quá 04 vũ trường, huyện Na Hang có không quá 02 vũ trường (trung tâm huyện 1 cơ sở, khu du lịch sinh thái hồ thủy điện 1 cơ sở); các huyện còn lại có không quá 01 vũ trường (huyện nào đã xây dựng trong giai đoạn 2010 - 2015 thì không xây dựng tiếp).
3. Tiêu chuẩn, điều kiện kinh doanh và hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường
3.1. Tiêu chuẩn, điều kiện kinh doanh và hoạt động kinh doanh karaoke
- Cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp hạng sao hoặc hạng cao cấp khi kinh doanh karaoke không phải xin giấy phép kinh doanh theo quy định tại khoản 3, Điều 66 của Luật Du lịch năm 2005, nhưng phải có đủ điều kiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 6, Điều 30, Quy chế hoạt động văn hóa kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
- Đối với nhà hàng karaoke, phòng hát phải có diện tích 20m2 trở lên, (không bao gồm cả công trình phụ); đảm bảo cách âm, phòng chống cháy nổ và an ninh trật tự. Cửa phòng karaoke phải là cửa kính không màu; nếu có khung thì không được quá hai khung dọc và ba khung ngang; diện tích khung không quá 15% diện tích cửa; không được đặt khoá, chốt cửa bên trong hoặc đặt thiết bị báo động để đối phó với hoạt động kiểm tra của các cơ quan quản lý.
- Địa điểm kinh doanh karaoke phải cách trường học, bệnh viện, cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức chính trị -xã hội, doanh trại quân đội, công an, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng hoặc đã được phát hiện, đang lập hồ sơ đề nghị xếp hạng từ 200m trở lên.
- Địa điểm kinh doanh karaoke trong khu dân cư phải được sự đồng ý bằng văn bản của các hộ liền kề; phải có đường giao thông thuận lợi phục vụ công tác kiểm tra và công tác phòng cháy, chữa cháy.
- Âm thanh vang ra ngoài phòng karaoke không vượt quá quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn mức ồn tối đa cho phép (tiêu chuẩn Việt Nam số 5949/1995) được đo tại phía ngoài cửa sổ và cửa ra vào phòng karaoke.
- Nhà hàng karaoke có nhiều phòng thì phải đánh số thứ tự hoặc đặt tên cho từng phòng.
- Cơ sở kinh doanh dịch vụ tổ chức hoạt động karaoke tại nơi kinh doanh phục vụ nhu cầu của nhân viên thuộc cơ sở mình thì không phải xin phép, nhưng phải riêng biệt với khu vực kinh doanh; không được kinh doanh cho khách vào hát karaoke tại nơi dành cho nhân viên thuộc cơ sở mình.
- Cơ sở kinh doanh dịch vụ tổ chức hoạt động karaoke tại nơi kinh doanh phục vụ nhu cầu của khách dù không thu riêng tiền dịch vụ karaoke mà chỉ thu tiền ăn, uống hoặc dịch vụ khác tại phòng hát karaoke cũng phải có đủ điều kiện kinh doanh karaoke quy định và phải được cấp giấy phép theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
- Khi hoạt động kinh doanh karaoke, chủ cơ sở kinh doanh phải tuân thủ các quy định tại Điều 32 Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản quy định hiện hành của pháp luật.
- Phải có nội quy hoạt động và niêm yết công khai giá, kể cả giá các dịch vụ khác kèm kraraoke.
3.2. Tiêu chuẩn, điều kiện kinh doanh và hoạt động kinh doanh vũ trường
- Nhà văn hoá, trung tâm văn hoá đề nghị cấp giấy phép kinh doanh vũ trường phải là pháp nhân theo quy định tại Điều 84, Bộ luật Dân sự năm 2005.
- Địa điểm kinh doanh vũ trường cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước từ 200m trở lên (đo theo đường giao thông).
- Người điều hành trực tiếp tại phòng khiêu vũ phải có trình độ trung cấp chuyên ngành văn hóa - nghệ thuật trở lên (bao gồm các ngành nghệ thuật biểu diễn, mỹ thuật, điện ảnh, văn hóa quần chúng, quản lý văn hóa).
- Âm thanh vang ra ngoài phòng khiêu vũ không vượt quá quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn mức ồn tối đa cho phép (quy định tại khoản 3 Điều 27 Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP của Chính phủ) được đo tại phía ngoài cửa sổ và cửa ra vào phòng khiêu vũ.
- Trang thiết bị, phương tiện hoạt động trực tiếp tại phòng khiêu vũ phải đảm bảo chất lượng âm thanh và các yêu cầu kỹ thuật khác.
- Phù hợp với quy hoạch tổng thể của từng địa phương.
- Chỉ những cơ sở có đủ điều kiện quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 25 Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP của Chính phủ mới được phép kinh doanh vũ trường.
- Khi hoạt động kinh doanh vũ trường, chủ kinh doanh vũ trường phải tuân thủ các quy định tại Điều 27 Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản quy định hiện hành của pháp luật.
3.3. Quy trình thủ tục cấp phép
Căn cứ Nghị định số 103/2009/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 04/2009/TT-BVHTTDL ngày 16 tháng 12 năm 2009 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, cơ quan có thẩm quyền xem xét việc cấp phép mới hoặc cấp đổi giấy phép kinh doanh đối với các cơ sở hoạt động kinh doanh karaoke và vũ trường.
3.4. Thẩm quyền cấp phép kinh doanh
- Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường trên địa bàn toàn tỉnh.
- Uỷ ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng văn hóa và Thông tin hướng dẫn thủ tục đăng ký và tiến hành thẩm định tiêu chuẩn điều kiện cơ sở karaoke, vũ trường đề nghị Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép theo quy định.
IV. Giải pháp thực hiện
1. Quy hoạch các địa điểm kinh doanh nhà hàng karaoke, vũ trường trên địa bàn huyện, thành phố phù hợp với điều kiện thực tế và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020 và các quy hoạch ngành, lĩnh vực có liên quan.
2. Đảm bảo các điều kiện kinh doanh nhà hàng karaoke, vũ trường đúng theo Nghị định số 103/NĐ-CP của Chính phủ; đến năm 2020 có 100% các nhà hàng karaoke, vũ trường hoạt động đúng Quy hoạch đã xây dựng.
3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật tới các cá nhân, đơn vị hoạt động kinh doanh nhà hàng karaoke, vũ trường; tiếp tục tuyên truyền sâu rộng Chỉ thị 17/2005/CT-TTg ngày 25/05/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong quán bar, nhà hàng karaoke, vũ trường nhằm nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của cơ sở kinh doanh về thực hiện pháp luật, xây dựng môi trường kinh doanh văn hoá lành mạnh.
4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các dịch vụ kinh doanh nhà hàng karaoke, vũ trường, chú trọng kiểm tra đột xuất để có biện pháp ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm những cơ sở có hành vi vi phạm trong hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường.
5. Các sở, ban, ngành, đoàn thể vận động quần chúng nhân dân tham gia phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn các hoạt động tiêu cực trong hoạt động nhà hàng karaoke, vũ trường. Thiết lập đường dây nóng để nhân dân thuận lợi trong việc phát giác, báo cáo với các cơ quan quản lý Nhà nước về những vi phạm trong hoạt động này để kịp thời xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
6. Tăng cường phương tiện, trang thiết bị cho công tác thanh tra, kiểm tra và quản lý nhà nước đối với các hoạt động văn hóa và dịch vụ văn hóa. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc, bố trí kinh phí cho hoạt động thanh tra, kiểm tra.
7. Thực hiện xã hội hóa các hoạt động văn hóa, kinh doanh dịch vụ văn hóa, khuyến khích và thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài để xây dựng các công trình văn hóa, phát triển các loại hình kinh doanh dịch vụ văn hóa phong phú, đa dạng, chất lượng cao, hạn chế các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa không đảm bảo về cơ sở vật chất, kỹ thuật, phương tiện phục vụ.
1. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành chức năng, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thường xuyên kiểm tra, thẩm định các cơ sở kinh doanh dịch vụ nhà hàng karaoke, vũ trường hiện có trên toàn tỉnh. Căn cứ quy hoạch, thực hiện cấp phép hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
- Tăng cường quản lý nhà nước đối với các cơ sở kinh doanh karaoke, vũ trường; hướng dẫn các dịch vụ nhà hàng kinh doanh karaoke, vũ trường trong các cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn tỉnh, thực hiện đúng theo các quy định của pháp luật.
- Định kỳ hàng năm phối hợp với các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức sơ kết công tác lãnh đạo, chỉ đạo, đánh giá kết quả thực hiện Quy hoạch theo kế hoạch đề ra, định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
2. Sở Kế hoạch và Đầu Tư thực hiện cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh karaoke, vũ trường theo quy định hiện hành của nhà nước.
3. Công an tỉnh chỉ đạo các đơn vị chức năng trong ngành và Công an các huyện, thành phố thực hiện nhiệm vụ chuyên môn nắm bắt tình hình, ngăn chặn các cơ sở dịch vụ nhà hàng karaoke, vũ trường có biểu hiện tiêu cực và hành vi vi phạm các quy định hiện hành của nhà nước.
4. Sở Lao động Thương binh và Xã hội thực hiện kiểm tra việc hợp đồng lao động nhân viên phục vụ theo quy định của pháp luật; tăng cường công tác đấu tranh phòng chống tệ nạn xã hội trong các cơ sở kinh doanh karaoke, vũ trường.
5. Sở Công thương thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các nhà hàng kinh doanh karaoke, vũ trường; yêu cầu phải thực hiện đúng quy định, không sử dụng các chất rượu bia, thuốc lá và chất kích thích có chất gây nghiện bị cấm.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo các phòng, ban chức năng phối hợp với các ban, ngành cấp tỉnh thực hiện công tác thẩm định để tiến hành cấp đổi giấy phép kinh doanh trên địa bàn quản lý, tăng cường công tác quản ký nhà nước trên địa bàn; kiểm tra và xử lý nghiêm các cơ sở vi phạm.
7. Đội kiểm tra liên ngành 814 của tỉnh; Thanh tra Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tổ chức kiểm tra việc chấp hành thực hiện Quy hoạch karaoke, vũ trường do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; kiểm tra và xử lý nghiêm những hành vi vi phạm trong hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường trên địa bàn toàn tỉnh.
8. Các ngành Toà án, Viện kiểm sát thực hiện việc truy tố, xét xử kịp thời các đối tượng vi phạm pháp luật trong hoạt động dịch vụ kinh doanh karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền trong các tầng lớp nhân dân, đoàn viên, hội viên có ý thức phát hiện, đấu tranh phòng chống các tệ nạn xã hội.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các cơ quan liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
NHÀ HÀNG KARAOKE, VŨ TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG ĐẾN NĂM 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 470/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Trong những năm qua, trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, các hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng, trong đó có hoạt động kinh doanh karaoke đã có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần quan trọng vào việc nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân. Tuy nhiên, trước những diễn biến mặt trái của cơ chế thị trường đã tác động không nhỏ đến hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch, nhất là hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa. Các cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke thời gian qua còn mang tính tự phát, phần lớn không đảm bảo đúng các tiêu chí quy định tại Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP, ngày 06/11/2009 của Chính phủ.
Để lập lại kỷ cương trong lĩnh vực hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá, đặc biệt hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh đảm bảo văn minh, đúng hướng, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và hưởng thụ văn hoá tinh thần của nhân dân, việc xây dựng quy hoạch các điểm nhà hàng karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang là hết sức cần thiết.
Quy hoạch các điểm nhà hàng karaoke, vũ trường đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 nhằm điều chỉnh toàn bộ hoạt động nhà hành karaoke, vũ trường và tất cả các đối tượng tham gia hoạt động theo đúng quy hoạch, phù hợp với thuần phong, mỹ tục; đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; đáp ứng nhu cầu và điều kiện cho nhân dân ở thành phố, thị trấn, vùng nông thôn có thêm tụ điểm sinh hoạt văn hóa, nâng cao đời sống tinh thần.
- Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 103/2009/NĐ-CP của Chính phủ).
- Chỉ thị số 17/2005/CT-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong quán bar, nhà hàng karaoke, vũ trường.
- Thông tư số 54/2006/TT-BVHTT ngày 24 tháng 5 năm 2006 của Bộ Văn hoá - Thông tin (nay là Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch) hướng dẫn quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường; Thông tư số 04/2009/TT-BVHTTDL ngày 16 tháng 12 năm 2009 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch Quy định chi tiết thi hành một số quy định tại Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ;
- Quyết định số 32/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển sự nghiệp văn hoá - thông tin tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010, định hướng phát triển đến năm 2020.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHÀ HÀNG KARAOKE, VŨ TRƯỜNG
I- Hoạt động nhà hàng karaoke
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang có 73 cơ sở dịch vụ karaoke: Thành phố Tuyên Quang 28 cơ sở; huyện Yên Sơn 09 cơ sở; huyện Sơn Dương 13 cơ sở; huyện Hàm Yên 03 cơ sở; huyện Chiêm Hóa 16 cơ sở; huyện Na Hang 04 cơ sở.
Các cơ sở karaoke hiện nay phần lớn tập trung ở khu vực thành phố, trung tâm thành phố, huyện lỵ, thị tứ và một số điểm có mật độ dân cư đông như An Tường, Đội Cấn, Lưỡng Vượng, (thành phố Tuyên Quang); Trung Môn, thị trấn Tân Bình (huyện Yên Sơn), Thái Sơn (huyện Hàm Yên); Sơn Nam, Ninh Lai (huyện Sơn Dương). Quá trình hoạt động, nhìn chung đều chấp hành tốt quy định của Nhà nước. Tuy nhiên, nhiều cơ sở chưa bảo đảm quy định về diện tích, ánh sáng, cách âm, thời gian mở cửa và đóng cửa theo quy định tại Nghị định số 103/2009/NĐ-CP của Chính phủ; một số điểm hoạt động gần trường học hoặc cơ quan Nhà nước.
II- Hoạt động vũ trường: Trước năm 2003 có 01 vũ trường hoạt động; từ năm 2003 đến nay toàn tỉnh không có vũ trường hoạt động.
NỘI DUNG QUY HOẠCH NHÀ HÀNG KARAOKE, VŨ TRƯỜNG
I- Quan điểm quy hoạch
1. Quy hoạch này áp dụng cho tất cả các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường; cơ sở lưu trú du lịch được công nhận xếp hạng sao hoặc hạng cao cấp có kinh doanh karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh.
2. Quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường phải phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng văn minh, hiện đại và hội nhập quốc tế, đáp ứng nhu cầu thẩm mỹ và hưởng thụ văn hoá, giải trí lành mạnh của nhân dân, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc.
3. Tạo sự thống nhất giữa các cấp, các ngành, là cơ sở quan trọng để quản lý chặt chẽ hoạt động karaoke, vũ trường ở từng địa phương; đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội.
II- Định hướng quy hoạch
1. Đối với cơ sở karaoke, vũ trường hiện có thực hiện nghiêm túc các điều kiện về tiêu chuẩn và chấp hành tốt các quy định tại Nghị định số 103/2009/NĐ-CP của Chính phủ được tiếp tục hoạt động kinh doanh.
2. Các cơ sở kinh doanh karaoke, vũ trường đã được cấp giấy phép kinh doanh nhưng trong quá trình hoạt động vi phạm các quy định của Nhà nước, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Khuyến khích phát triển các cơ sở hoạt động kinh doanh karaoke có quy mô đầu tư lớn, đảm bảo điều kiện hoạt động theo các tiêu chí quy định tại Nghị định 103/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
III- Đối tượng quy hoạch
Các khách sạn, khu du lịch, khu vui chơi giải trí, câu lạc bộ, nhà văn hóa, trung tâm văn hóa và các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường (hoạt động karaoke ở các hộ gia đình, các cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội, câu lạc bộ khiêu vũ phục vụ nội bộ không có mục đích kinh doanh không thuộc phạm vị điều chỉnh của Quy hoạch này).
Cụ thể:
- Đối với thành phố Tuyên Quang tập trung Quy hoạch tại các khách sạn, nhà hàng, các điểm vui chơi, giải trí trên địa bàn thành phố.
- Đối với các huyện: Quy hoạch tại các thị trấn, thị tứ, trung tâm cụm xã, cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu du lịch.
IV- Mục tiêu quy hoạch
1- Mục tiêu chung
- Quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường phải nằm trong khuôn khổ pháp luật cho phép, phù hợp với các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực đã được phê duyệt; thực hiện nghiêm túc các quy định hiện hành của Nhà nước về kinh doanh hoạt động văn hóa và dịch vụ văn hóa, đáp ứng nhu cầu về đời sống văn hóa, tinh thần của xã hội; tạo môi trường văn hóa lành mạnh phù hợp với xu hướng phát triển của xã hội trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
- Đảm bảo các điều kiện kinh doanh nhà hàng karaoke, vũ trường theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP của Chính phủ. Tạo điều kiện cho công tác quản lý Nhà nước thuận lợi, chặt chẽ, ngăn chặn kịp thời mọi hành vi lợi dụng kinh doanh dịch vụ văn hóa để làm ăn phi pháp, dẫn đến các tệ nạn xã hội, ảnh hưởng xấu đến môi trường văn hóa.
2- Mục tiêu cụ thể
2.1- Quy hoạch karaoke
2.1.1 Thành phố Tuyên Quang
a- Giai đoạn 2010- 2015: Quy hoạch 120 cơ sở.
b- Giai đoạn 2015- 2020: Quy hoạch 160 cơ sở.
2.1.2- Huyện Sơn Dương
a- Giai đoạn 2010- 2015: Quy hoạch 102 cơ sở.
b- Giai đoạn 2015 -2020: Quy hoạch 135 cơ sở.
2.1.3- Huyện Yên Sơn
a- Giai đoạn 2010 - 2015: Quy hoạch 95 cơ sở.
b- Giai đoạn 2015 - 2020: Quy hoạch 130 cơ sở.
2.1.4- Huyện Hàm Yên
a- Giai đoạn 2010- 2015: Quy hoạch 76 cơ sở.
b- Giai đoạn 2015 - 2020: Quy hoạch 103 cơ sở.
2.1.5- Huyện Chiêm Hóa
a- Giai đoạn 2010-2015: Quy hoạch 87 cơ sở.
b- Giai đoạn 2015- 2020: Quy hoạch 122 cơ sở.
2.1.6- Huyện Na Hang
a- Giai đoạn 2010- 2015: Quy hoạch 69 cơ sở.
b- Giai đoạn 2015 - 2020 : Quy hoạch 95 cơ sở.
2.2. Quy hoạch vũ trường
Hoạt động vũ trường trên địa bàn tỉnh, hiện chưa có cơ sở xin đăng ký hoạt động kinh doanh, nhưng dự báo trong thời gian tới sẽ phát triển trên địa bàn thành phố, thị xã, thị trấn; định hướng đến năm 2020 trên địa bàn toàn tỉnh quy hoạch tối đa 10 cơ sở kinh doanh vũ trường. Cụ thể:
- Giai đoạn 2010 - 2015: Thành phố Tuyên Quang xây dựng từ 01 đến 02 vũ trường; các huyện khác tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng huyện có thể xây dựng 01 vũ trường.
- Giai đoạn 2016 - 2020: Thành phố Tuyên Quang có không quá 04 vũ trường, huyện Na Hang có không quá 02 vũ trường (trung tâm huyện 1 cơ sở, khu du lịch sinh thái hồ thủy điện 1 cơ sở); các huyện còn lại có không quá 01 vũ trường (huyện nào đã xây dựng trong giai đoạn 2010 - 2015 thì không xây dựng tiếp).
3. Tiêu chuẩn, điều kiện kinh doanh và hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường
3.1. Tiêu chuẩn, điều kiện kinh doanh và hoạt động kinh doanh karaoke
a) Điều kiện cấp phép kinh doanh karaoke:
- Cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp hạng sao hoặc hạng cao cấp khi kinh doanh karaoke không phải xin giấy phép kinh doanh theo quy định tại khoản 3, Điều 66 của Luật Du lịch ngày 14 tháng 6 năm 2005 nhưng phải có đủ điều kiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 6, Điều 30, Quy chế hoạt động văn hóa kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
- Phòng phải có diện tích 20m2 đối với nhà hàng karaoke, không kể công trình phụ; đảm bảo cách âm, phòng chống cháy nổ và an ninh trật tự. Cửa phòng karaoke phải là cửa kính không màu; nếu có khung thì không được quá hai khung dọc và ba khung ngang; diện tích khung không quá 15% diện tích cửa. Không được đặt khoá, chốt cửa bên trong hoặc đặt thiết bị báo động để đối phó với hoạt động kiểm tra của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Địa điểm kinh doanh karaoke phải cách trường học, bệnh viện, cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức chính trị -xã hội, doanh trại quân đội, công an, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng hoặc đã được phát hiện, đang lập hồ sơ đề nghị xếp hạng từ 200m trở lên.
- Địa điểm kinh doanh karaoke trong khu dân cư phải được sự đồng ý bằng văn bản của các hộ liền kề quy định tại khoản 5, Điều 30 Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP của Chính phủ và khoản 4, Điều 12 Thông tư số 04/2009/TT-BVHTTDL ngày 16/12/2009 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định chi tiết thi hành một số quy định tại Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP của Chính phủ; phải có đường giao thông thuận lợi để phục vụ công tác kiểm tra và công tác phòng cháy, chữa cháy.
- Âm thanh vang ra ngoài phòng karaoke không vượt quá quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn mức ồn tối đa cho phép (tiêu chuẩn Việt Nam số 5949/1995) được đo tại phía ngoài cửa sổ và cửa ra vào phòng karaoke.
- Nhà hàng karaoke có nhiều phòng thì phải đánh số thứ tự hoặc đặt tên cho từng phòng.
- Cơ sở kinh doanh dịch vụ tổ chức hoạt động karaoke tại nơi kinh doanh để đáp ứng nhu cầu của nhân viên thuộc cơ sở mình thì không phải xin phép, nhưng phải riêng biệt với khu vực kinh doanh và không được để cho khách vào hát karaoke tại nơi dành cho nhân viên thuộc cơ sở mình.
Cơ sở kinh doanh dịch vụ tổ chức hoạt động karaoke tại nơi kinh doanh để đáp ứng nhu cầu của khách dù không thu riêng tiền dịch vụ karaoke mà chỉ thu tiền ăn, uống hoặc dịch vụ khác tại phòng hát karaoke cũng phải có đủ điều kiện kinh doanh karaoke quy định tại Điều 30 và phải được cấp giấy phép theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Trách nhiệm của chủ cơ sở kinh doanh karaoke:
- Khi hoạt động kinh doanh karaoke, chủ cơ sở kinh doanh phải tuân thủ các quy định tại Điều 32 Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản quy định hiện hành của pháp luật.
- Phải có nội quy hoạt động và niêm yết công khai giá, kể cả giá các dịch vụ khác kèm kraraoke.
3.2. Tiêu chuẩn, điều kiện kinh doanh và hoạt động kinh doanh vũ trường
a) Các điều kiện kinh doanh vũ trường:
- Nhà văn hoá, trung tâm văn hoá đề nghị cấp giấy phép kinh doanh vũ trường phải là pháp nhân theo quy định tại Điều 84 Bộ luật Dân sự năm 2005.
- Khoảng cách từ 200 m trở lên (quy định tại khoản 1 Điều 24 Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP của Chính phủ) đo theo đường giao thông từ cửa phòng khiêu vũ đến cổng trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước. Khoảng cách đó chỉ áp dụng trong các trường hợp trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước có trước, chủ địa điểm kinh doanh đăng ký kinh doanh hoặc đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh sau.
- Người điều hành trực tiếp tại phòng khiêu vũ phải có trình độ trung cấp chuyên ngành văn hóa - nghệ thuật trở lên (quy định tại khoản 2 Điều 24 Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP của Chính phủ) bao gồm các ngành nghệ thuật biểu diễn, mỹ thuật, điện ảnh, văn hóa quần chúng, quản lý văn hóa.
- Âm thanh vang ra ngoài phòng khiêu vũ không vượt quá quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn mức ồn tối đa cho phép (quy định tại khoản 3 Điều 27 Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP của Chính phủ) được đo tại phía ngoài cửa sổ và cửa ra vào phòng khiêu vũ.
- Trang thiết bị, phương tiện hoạt động trực tiếp tại phòng khiêu vũ phải đảm bảo chất lượng âm thanh và các yêu cầu kỹ thuật khác.
- Phù hợp với quy hoạch tổng thể của từng địa phương.
b) Phạm vi kinh doanh vũ trường
Kinh doanh vũ trường chỉ được thực hiện tại cơ sở có đủ điều kiện quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 25 Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
c)Trách nhiệm của chủ kinh doanh vũ trường:
Khi hoạt động kinh doanh vũ trường, chủ kinh doanh vũ trường phải tuân thủ các quy định tại Điều 27 Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản quy định hiện hành của pháp luật.
3.3. Quy trình thủ tục cấp phép
Căn cứ Nghị định số 103/2009/NĐ-CP của Chính phủ; Thông tư số 04/2009/TT-BVHTTDL, 16/12/2009 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để làm cơ sở xem xét việc cấp phép mới hoặc cấp đổi giấy phép kinh doanh theo quy định hiện hành.
3.4. Thẩm quyền cấp phép kinh doanh:
- Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép kinh doanh karaoke, vũ trường trên địa bàn toàn tỉnh.
- UBND cấp huyện chỉ đạo Phòng văn hóa và Thông tin hướng dẫn thủ tục đăng ký và tiến hành thẩm định tiêu chuẩn điều kiện cơ sở karaoke, vũ trường đề nghị Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép theo quy định.
IV. GIẢI PHÁP
1- Quy hoạch dịch vụ nhà hàng karaoke, vũ trường hoạt động theo đúng pháp luật phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020.
2- Bố trí sắp xếp các địa điểm kinh doanh nhà hàng karaoke, vũ trường trên địa bàn các huyện, thành phố phù hợp với điều kiện thực tế và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3- Đảm bảo các điều kiện kinh doanh nhà hàng karaoke, vũ trường đúng theo Nghị định số 103/NĐ-CP của Chính phủ, đến năm 2020 có 100% các nhà hàng karaoke, vũ trường hoạt động đúng Quy hoạch đã xây dựng.
4- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật tới các cá nhân, đơn vị quản lý là các nhà hàng karaoke, vũ trường; tiếp tục tuyên truyền sâu rộng Chỉ thị 17/2005/CT-TTg ngày 25/05/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong quán bar, nhà hàng karaoke, vũ trường nhằm nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của cơ sở kinh doanh về thực hiện pháp luật, xây dựng môi trường kinh doanh văn hoá lành mạnh.
5- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các dịch vụ kinh doanh nhà hàng karaoke, vũ trường, chú trọng kiểm tra đột xuất để có biện pháp ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm những cơ sở vi phạm trong hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường.
6- Các sở, ban, ngành, đoàn thể vận động quần chúng nhân dân tham gia công tác phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn các hoạt động tiêu cực trong hoạt động nhà hàng karaoke, vũ trường. Thiết lập đường dây nóng để nhân dân thuận lợi trong việc phát giác, báo cáo với các cơ quan quản lý Nhà nước về những vi phạm trong hoạt động này để kịp thời xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
7- Tăng cường phương tiện, trang thiết bị cho công tác thanh tra, kiểm tra và quản lý nhà nước đối với các hoạt động văn hóa và dịch vụ văn hóa. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc, bố trí kinh phí cho hoạt động thanh tra, kiểm tra.
8- Thực hiện xã hội hóa các hoạt động văn hóa, kinh doanh dịch vụ văn hóa, khuyến khích và thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài để xây dựng các công trình văn hóa, phát triển các loại hình kinh doanh dịch vụ văn hóa phong phú, đa dạng, chất lượng cao, loại bỏ dần các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa không đảm bảo về cơ sở vật chất, kỹ thuật, phương tiện phục vụ; kiên quyết loại bỏ các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa không lành mạnh và các cơ sở không đảm bảo an ninh, trật tự…
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành chức năng cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiến hành kiểm tra, thẩm định các cơ sở kinh doanh dịch vụ nhà hàng karaoke, vũ trường hiện có trên toàn tỉnh. Căn cứ quy hoạch, tiến hành làm thủ tục cấp phép kinh doanh karaoke, vũ trường đúng quy định tại Nghị định số 103/2009/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 04/2009/TT-BVHTTDL ngày 16/12/2009 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Tập trung quản lý các dịch vụ nhà hàng kinh doanh karaoke, vũ trường trong các cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn tỉnh, hướng dẫn thực hiện đúng theo các quy định của pháp luật.
- Định kỳ hàng năm phối hợp với các ban, ngành chức năng, các huyện, thành phố tổ chức sơ kết công tác lãnh đạo, chỉ đạo, đánh giá kết quả thực hiện Quy hoạch theo kế hoạch đề ra và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch xem xét chỉ đạo.
2. Sở Kế hoạch và Đầu Tư: Thực hiện cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh karaoke, vũ trường đúng quy định, đúng đối tượng theo Luật Doanh nghiệp, Nghị định 88/2006/NĐ-CP ngày 29/08/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh và các văn bản hướng dẫn của Bộ Kế hoạch Đầu tư.
3. Công an tỉnh: Chỉ đạo các đơn vị chức năng trong ngành và Công an các huyện, thành phố thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn nắm bắt tình hình, ngăn chặn các cơ sở dịch vụ nhà hàng karaoke, vũ trường có biểu hiện hoạt động tệ nạn xã hội.
4. Sở Lao động Thương binh và Xã hội: Thường xuyên kiểm tra việc hợp đồng lao động nhân viên phục vụ theo quy định của pháp luật; tăng cường công tác đấu tranh phòng chống tệ nạn xã hội trong các cơ sở kinh doanh karaoke, vũ trường.
5. Sở Công thương: Quản lý chặt chẽ các nhà hàng kinh doanh karaoke, vũ trường phải thực hiện đúng quy định, không sử dụng các chất rượu bia, thuốc lá và chất kích thích có chất gây nghiện.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện quản lý nhà nước: Chỉ đạo các phòng, ban chức năng phối hợp với các ban, ngành cấp tỉnh có liên quan thực hiện công tác thẩm định để tiến hành cấp đổi giấy phép kinh doanh trên địa bàn quản lý, tăng cường công tác kiểm tra và xử lý nghiêm các cơ sở vi phạm .
7. Các Đội kiểm tra liên ngành 814 của tỉnh và Thanh tra Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tổ chức kiểm tra việc chấp hành thực hiện Quy hoạch karaoke, vũ trường do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; kiểm tra, phòng, chống và xử lý vi phạm những biểu hiện tiêu cực, tệ nạn xã hội trong hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường trên địa bàn toàn tỉnh.
8. Các ngành Toà án, Viện kiểm sát: Thực hiện việc truy tố, xét xử kịp thời các đối tượng vi phạm pháp luật trong hoạt động dịch vụ kinh doanh karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh, tổ chức xã hội có trách nhiệm tuyên truyền trong các tầng lớp nhân dân, đoàn viên, hội viên có ý thức phát hiện, đấu tranh phòng chống các tệ nạn xã hội trong tổ chức, đơn vị mình và xã hội.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Quyết định 191/QĐ-UBND năm 2007 về phê duyệt “Quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2007 - 2010 và định hướng đến năm 2020” do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 2Quyết định 1605/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2007 – 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 3Quyết định 1946/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Lai Châu đến năm 2020
- 4Quyết định 1148/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt Quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường tỉnh Cao Bằng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
- 5Quyết định 1670/QĐ-UBND năm 2016 điều chỉnh Quy hoạch nhà hàng kinh doanh karaoke trên địa bàn thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình đến năm 2020
- 6Quyết định 664/QĐ-UBND năm 2021 bãi bỏ 03 Quyết định phê duyệt quy hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang theo quy định của Luật Quy hoạch năm 2017
- 1Bộ luật Dân sự 2005
- 2Chỉ thị 17/2005/CT-TTg về chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong quán bar, nhà hàng karaoke, vũ trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật du lịch 2005
- 4Luật Doanh nghiệp 2005
- 5Thông tư 54/2006/TT-BVHTT hướng dẫn quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường do Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành
- 6Nghị định 88/2006/NĐ-CP về việc đăng ký kinh doanh và cơ quan đăng ký kinh doanh
- 7Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8Nghị định 103/2009/NĐ-CP ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng
- 9Thông tư 04/2009/TT-BVHTTDL hướng dẫn quy định tại Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng kèm theo Nghị định 103/2009/NĐ-CP do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 10Quyết định 191/QĐ-UBND năm 2007 về phê duyệt “Quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2007 - 2010 và định hướng đến năm 2020” do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 11Quyết định 1605/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2007 – 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 12Quyết định 1946/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Lai Châu đến năm 2020
- 13Quyết định 1148/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt Quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường tỉnh Cao Bằng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
- 14Quyết định 32/2007/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển sự nghiệp văn hoá thông tin tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010, định hướng phát triển đến năm 2020
- 15Quyết định 1670/QĐ-UBND năm 2016 điều chỉnh Quy hoạch nhà hàng kinh doanh karaoke trên địa bàn thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình đến năm 2020
Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2015, định hướng đến năm 2020
- Số hiệu: 470/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/12/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Vũ Thị Bích Việt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/12/2010
- Ngày hết hiệu lực: 02/11/2021
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực