- 1Nghị định 11/2006/NĐ-CP về Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng
- 2Nghị định 56/2006/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hoá - thông tin
- 3Nghị định 88/2006/NĐ-CP về việc đăng ký kinh doanh và cơ quan đăng ký kinh doanh
- 4Nghị định 39/2000/NĐ-CP về cơ sở lưu trú du lịch
- 5Nghị định 08/2001/NĐ-CP về điều kiện an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
- 1Quyết định 903/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ đầu do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 2Quyết định 1181/QĐ-UBND năm 2013 về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31 tháng 12 năm 2012
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2007/CT-UBND | Bến Tre, ngày 16 tháng 5 năm 2007 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LƯU TRÚ, NHÀ HÀNG, DỊCH VỤ KARAOKE VÀ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế, xã hội tỉnh nhà không ngừng phát triển, đời sống nhân dân từng bước được nâng lên; nhu cầu hưởng thụ văn hoá tinh thần, nghỉ ngơi, ăn uống, du lịch của nhân dân ngày càng tăng cao. Để đáp ứng nhu cầu của nhân dân, các hoạt động như: kinh doanh lưu trú (bao gồm: khách sạn, biệt thự, nhà nghỉ, nhà trọ, nhà của tổ chức, cá nhân cao từ 10 tầng trở xuống cho người Việt Nam thuê để ở; người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuê để ở hoặc làm văn phòng dài hạn hoặc ngắn hạn) nhà hàng, dịch vụ karaoke, trò chơi điện tử trong tỉnh không ngừng phát triển.
Bên cạnh những mặt tích cực, trong hoạt động kinh doanh lưu trú, nhà hàng, dịch vụ karaoke, trò chơi điện tử trên địa bàn tỉnh cũng còn những hạn chế nhất định như công tác cấp phép, quản lý các hoạt động của cơ sở kinh doanh lưu trú, nhà hàng, dịch vụ karaoke, trò chơi điện tử còn nhiều bất cập, chưa có sự thống nhất về quy trình cấp phép; một số cơ sở kinh doanh hoạt động không có giấy phép, không đủ các điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật; tệ nạn xã hội xảy ra ở một số cơ sở kinh doanh gây dư luận xấu trong nhân dân.
Để tăng cường thực hiện các quy định của Chính phủ như: Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2006 về việc ban hành Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng; Nghị định số 39/2000/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2000 về cơ sở lưu trú du lịch; Nghị định số 08/2001/NĐ-CP ngày 22 tháng 02 năm 2001 về điều kiện an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện; Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 về đăng ký kinh doanh và các văn bản hướng dẫn thi hành, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị:
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tăng cường công tác kiểm tra, quản lý các hoạt động kinh doanh lưu trú, nhà hàng, dịch vụ karaoke, trò chơi điện tử và tạo điều kiện để các doanh nghiệp, các cơ sở kinh doanh thực hiện đúng chủ trương, chính sách của Nhà nước.
Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt của đội kiểm tra liên ngành 814 các huyện, thị xã, các xã, phường, thị trấn; làm giảm đến mức thấp nhất các tệ nạn xã hội nói chung, riêng trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh lưu trú, nhà hàng, karaoke phải được kiểm tra, quản lý nghiêm ngặt, đúng quy định của pháp luật.
2. Sở Văn hoá – Thông tin
a) Chủ trì phối hợp các cơ quan chức năng tăng cường quản lý trong lĩnh vực văn hoá - thông tin.
b) Tuyên truyền sâu rộng các quy định pháp luật trong lĩnh vực văn hoá - thông tin nói chung, đặc biệt là tuyên truyền Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng (Ban hành kèm theo Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ), Nghị định số 56/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá công cộng.
c) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động văn hoá, dịch vụ văn hoá; kiên quyết xử lý các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa có hành vi vi phạm hoặc không đủ điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật.
d) Phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan chức năng củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành 814 của tỉnh.
đ) Làm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc quy hoạch hoạt động karaoke – vũ trường trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Bảo đảm thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các loại hình doanh nghiệp và hướng dẫn cho Phòng Tài chính và Kế hoạch huyện, thị xã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các hộ kinh doanh đúng theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với Sở Thương mại và Du lịch, Sở Văn hóa - Thông tin, Công an tỉnh và các sở, ngành có liên quan trong việc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhà hàng, khách sạn, cơ sở lưu trú, karaoke, trò chơi điện tử đúng theo quy định của pháp luật và quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt;
c) Hướng dẫn các doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh ngành nghề mà pháp luật quy định phải có điều kiện kinh doanh, đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện đăng ký điều kiện kinh doanh theo luật định;
d) Chủ trì phối hợp với các cơ quan hữu quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy chế phối hợp trong việc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nói chung và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện nói riêng.
4. Sở Thương mại và Du lịch
Tăng cường công tác quản lý các cơ sở lưu trú du lịch và các nhà hàng ăn uống; rà soát, thống kê những cơ sở kinh doanh lưu trú du lịch hoạt động không đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn. Trên cơ sở đó, căn cứ chức năng và nhiệm vụ được giao, tiến hành xử lý và hướng dẫn thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
5. Công an tỉnh
Tăng cường kiểm tra, phòng chống các tệ nạn xã hội phát sinh trong hoạt động của cơ sở kinh doanh lưu trú, nhà hàng, karaoke, trò chơi điện tử…; kiểm tra các điều kiện về an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy đối với các cơ sở kinh doanh có điều kiện.
6. Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh, các đoàn thể tỉnh
Đề nghị quan tâm phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan trong việc tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân chấp hành tốt các quy định của pháp luật trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh lưu trú, nhà hàng, dịch vụ karaoke, trò chơi điện tử trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ các cơ quan chức năng trong công tác quản lý, kiểm tra các hoạt động kinh doanh trên, kịp thời phát hiện và phản ảnh những vụ việc tiêu cực, tệ nạn xã hội đến các cơ quan có thẩm quyền để xử lý.
a) Định kỳ 06 tháng và cuối năm, các sở, ngành, địa phương tiến hành sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình và báo cáo kết quả thực hiện các quy định của pháp luật, chủ trương của tỉnh trong quản lý hoạt động kinh doanh lưu trú, nhà hàng, karaoke, trò chơi điện tử trên địa bàn gửi về Sở Văn hóa - Thông tin để tổng hợp báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo.
b) Sở Văn hóa - Thông tin chịu trách nhiệm chủ trì, triển khai và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chỉ thị này.
c) Yêu cầu các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao tổ chức triển khai và thực hiện nghiêm Chỉ thị này. Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc ngoài thẩm quyền, yêu cầu các sở, ngành, địa phương báo cáo kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo, xử lý.
d) Bãi bỏ:
- Công văn số 216/CV-UB ngày 10 tháng 3 năm 2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc cấp giấy phép đăng ký kinh doanh nhà hàng, khách sạn, nhà trọ, karaoke;
- Một phần nội dung quy định tại khoản 2, trang 2 của Chỉ thị số 29/2005/CT-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra các hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa, cụ thể như sau: “Sở Kế hoạch và Đầu tư ngừng việc cấp giấy chứng đăng ký kinh doanh karaoke, quán rượu, vũ trường; không cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh “cà phê vườn” nếu cơ sở không đảm bảo mỹ quan, có lều che lụp xụp.”
Chỉ thị này có hiệu lực sau mười ngày kể từ ngày ký ban hành ./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Quyết định 1305/QĐ-UBND năm 2010 điều chỉnh quy hoạch các điểm kinh doanh quán bar, dịch vụ nhà hàng karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2006 - 2010 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Quyết định 06/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định biện pháp quản lý thuế đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh các dịch vụ karaoke, massage, vũ trường, khách sạn, nhà nghỉ, ăn uống, cà phê giải khát nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 3Quyết định 16/QĐ-UB năm 2007 về Quy hoạch tạm thời kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường, trò chơi điện tử trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành
- 4Quyết định 1605/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2007 – 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 5Công văn 216/CV-UB về cấp giấy phép đăng ký kinh doanh nhà hàng, khách sạn, nhà trọ, karaoke do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 6Quyết định 215/2007/QĐ-UBND hủy bỏ Quyết định 73/2001/QĐ-UB và Quyết định 83/2001/QĐ-UB về lĩnh vực văn hoá - thông tin do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 7Quyết định 903/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ đầu do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 8Quyết định 1181/QĐ-UBND năm 2013 về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31 tháng 12 năm 2012
- 9Quyết định 13/2007/QĐ-UBND Quy định quản lý hoạt động karaoke, vũ trường nơi công cộng tỉnh Hà Tĩnh
- 1Công văn 216/CV-UB về cấp giấy phép đăng ký kinh doanh nhà hàng, khách sạn, nhà trọ, karaoke do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 2Chỉ thị 29/2005/CT-UBND tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 3Quyết định 903/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ đầu do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 4Quyết định 1181/QĐ-UBND năm 2013 về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31 tháng 12 năm 2012
- 1Nghị định 11/2006/NĐ-CP về Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng
- 2Nghị định 56/2006/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hoá - thông tin
- 3Nghị định 88/2006/NĐ-CP về việc đăng ký kinh doanh và cơ quan đăng ký kinh doanh
- 4Nghị định 39/2000/NĐ-CP về cơ sở lưu trú du lịch
- 5Nghị định 08/2001/NĐ-CP về điều kiện an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
- 6Quyết định 1305/QĐ-UBND năm 2010 điều chỉnh quy hoạch các điểm kinh doanh quán bar, dịch vụ nhà hàng karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2006 - 2010 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 7Quyết định 06/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định biện pháp quản lý thuế đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh các dịch vụ karaoke, massage, vũ trường, khách sạn, nhà nghỉ, ăn uống, cà phê giải khát nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 8Quyết định 16/QĐ-UB năm 2007 về Quy hoạch tạm thời kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường, trò chơi điện tử trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành
- 9Quyết định 1605/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2007 – 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 10Quyết định 215/2007/QĐ-UBND hủy bỏ Quyết định 73/2001/QĐ-UB và Quyết định 83/2001/QĐ-UB về lĩnh vực văn hoá - thông tin do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 11Quyết định 13/2007/QĐ-UBND Quy định quản lý hoạt động karaoke, vũ trường nơi công cộng tỉnh Hà Tĩnh
Chỉ thị 11/2007/CT-UBND tăng cường quản lý hoạt động kinh doanh lưu trú, nhà hàng, dịch vụ karaoke và trò chơi điện tử trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- Số hiệu: 11/2007/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 16/05/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Võ Thành Hạo
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/05/2007
- Ngày hết hiệu lực: 09/07/2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực