Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/QĐ-HĐQL | Hà Nội, ngày 14 tháng 03 năm 2008 |
BAN HÀNH QUY CHẾ CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Căn cứ Luật các Tổ chức tín dụng ngày 12 tháng 12 năm 1997, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các Tổ chức tín dụng ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 70/2000/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về việc giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng;
Căn cứ Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 110/2006/QĐ-TTg ngày 19 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
Theo đề nghị của Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế cung cấp thông tin về hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Tổng Giám đốc, Trưởng ban Kiểm soát, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Ngân hàng Phát triển Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ |
CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/QĐ-HĐQL ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Hội đồng quản lý Ngân hàng Phát triển Việt Nam)
Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc cung cấp thông tin về hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam (sau đây viết tắt là NHPT) áp dụng đối với các đơn vị, cá nhân trong hệ thống NHPT. Việc cung cấp thông tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước của NHPT thực hiện theo các quy định của Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước của NHPT do Hội đồng quản lý NHPT ban hành.
Trong Quy chế này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Người có thẩm quyền” là người có quyền quyết định cung cấp thông tin theo quy định tại Điều 7 Quy chế này;
2. “Đơn vị” là các Ban, Trung tâm, Văn phòng, Tạp chí thuộc Hội sở chính, Sở Giao dịch và các Chi nhánh NHPT tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. “Thông tin hạn chế tiếp cận” là những thông tin chỉ cung cấp cho những đối tượng nhất định theo quy định của NHPT.
4. “Thông tin lưu hành nội bộ” là những thông tin chỉ được sử dụng trong phạm vi đơn vị hoặc trong hệ thống NHPT, không được cung cấp ra bên ngoài khi chưa được Người có thẩm quyền chấp thuận theo quy định tại Quy chế này.
5. “Thông tin liên quan đến khách hàng” được điều chỉnh theo Quy chế này là toàn bộ các thông tin về khách hàng của NHPT nhưng không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước của NHPT do Hội đồng quản lý NHPT ban hành.
6. “Vật mang tin” là phương tiện vật chất dùng để lưu giữ thông tin gồm: giấy, phim, băng từ, đĩa từ, đĩa quang và các vật mang tin khác.
1. Bảo đảm an toàn cho hoạt động của NHPT.
2. Quản lý thống nhất việc cung cấp thông tin về hoạt động của NHPT.
3. Xác định và nâng cao trách nhiệm của cá nhân, đơn vị trong toàn hệ thống trong việc cung cấp thông tin về hoạt động của NHPT.
4. Đảm bảo chính xác, kịp thời và thống nhất trong việc cung cấp thông tin về hoạt động của NHPT trong toàn hệ thống.
5. Từng bước xây dựng dữ liệu về hoạt động của NHPT nhằm phục vụ cho việc phân tích, hoạch định chiến lược phát triển của NHPT.
6. Minh bạch và công khai hóa hoạt động của NHPT trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.
Điều 4. Nguyên tắc cung cấp thông tin
1. Việc cung cấp thông tin phải đúng đối tượng, đúng phạm vi, đúng thẩm quyền.
2. Chỉ cung cấp thông tin về hoạt động của NHPT trên cơ sở yêu cầu cung cấp thông tin đủ điều kiện theo đúng quy định tại Quy chế này và quy định của pháp luật hiện hành.
3. Việc cung cấp thông tin phải đảm bảo tính chính xác và kịp thời.
Thông tin được điều chỉnh bởi Quy chế này được phân loại như sau:
1. Thông tin hạn chế tiếp cận là những thông tin chỉ cung cấp cho những đối tượng nhất định; phạm vi đối tượng cung cấp đã được xác định cụ thể trong các văn bản chế độ; tài liệu; vật mang tin.
2. Thông tin lưu hành nội bộ: là những thông tin để phổ biến nghiệp vụ hoặc kinh nghiệm đang còn hiệu lực cho các đơn vị, cá nhân trong hệ thống NHPT, không thuộc Thông tin hạn chế tiếp cận.
Thông tin lưu hành nội bộ được NHPT đóng dấu hoặc in sẵn cụm từ “Lưu hành nội bộ” trên tài liệu, vật mang tin.
3. Thông tin khác là các thông tin không thuộc Thông tin hạn chế tiếp cận và Thông tin lưu hành nội bộ.
Điều 6. Trách nhiệm trong việc cung cấp thông tin
1. Trách nhiệm của các Đơn vị:
a) Chịu trách nhiệm về tính trung thực, kịp thời, đầy đủ, chính xác đối với các thông tin do Đơn vị cung cấp khi được phép.
b) Tự kiểm tra, giám sát việc cung cấp thông tin tại Đơn vị mình.
c) Báo cáo Tổng Giám đốc về việc cung cấp thông tin tại Đơn vị mình theo Quy chế này.
2. Trách nhiệm của cá nhân:
a) Thủ trưởng Đơn vị phải chịu trách nhiệm cá nhân về việc cung cấp thông tin do Đơn vị quản lý.
b) Không được tự ý tiếp cận Thông tin hạn chế tiếp cận nếu không thuộc chức năng, nhiệm vụ hoặc khi không được sự cho phép của Người có thẩm quyền.
c) Từng cá nhân trong Đơn vị phải chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với những thông tin được giao chuẩn bị để Thủ trưởng Đơn vị cung cấp. Chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng Đơn vị, trước Tổng Giám đốc và trước pháp luật về việc vi phạm các quy định tại Quy chế này.
Điều 7. Thẩm quyền quyết định cung cấp thông tin
1. Tổng Giám đốc có thẩm quyền quyết định cung cấp toàn bộ các thông tin về hoạt động của NHPT.
2. Phó Tổng Giám đốc quyết định việc cung cấp Thông tin hạn chế tiếp cận, Thông tin lưu hành nội bộ quy định tại Điều 5 Quy chế này theo lĩnh vực phụ trách.
3. Thủ trưởng các Đơn vị quyết định việc cung cấp các thông tin hạn chế tiếp cận, thông tin lưu hành nội bộ do chính Đơn vị quy định (nếu Tổng Giám đốc cho phép Đơn vị quy định hoặc Tổng Giám đốc có quy định cụ thể). Việc cung cấp thông tin hạn chế tiếp cận, thông tin lưu hành nội bộ do các đơn vị thuộc Hội sở chính quy định phải được người có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này quyết định, trừ trường hợp Tổng Giám đốc có quy định khác.
4. Hội đồng quản lý NHPT thực hiện cung cấp thông tin theo Quy chế làm việc của Hội đồng quản lý.
5. Ban Kiểm soát NHPT thực hiện cung cấp thông tin theo Quy chế làm việc của Ban Kiểm soát.
Điều 8. Hình thức cung cấp thông tin
Thông tin được cung cấp dưới các hình thức sau:
1. Cung cấp thông tin bằng lời nói trực tiếp hoặc lời nói thông qua các thiết bị ghi âm, ghi hình hoặc các thiết bị khác có chức năng ghi âm.
2. Cung cấp thông tin bằng bản giấy in từ máy in, sao chụp, kể cả dạng ảnh chụp từ màn hình máy vi tính.
3. Cung cấp thông tin bằng file điện tử hoặc các thiết bị lưu trữ điện tử.
4. Các hình thức cung cấp thông tin khác.
Điều 9. Biên bản cung cấp thông tin
1. Khi cung cấp thông tin lưu hành nội bộ của NHPT cho các cá nhân, đơn vị ngoài hệ thống, cá nhân, đơn vị cung cấp thông tin phải lập biên bản cung cấp thông tin theo mẫu tại Phụ lục đính kèm Quy chế này (trừ trường hợp Tổng Giám đốc có quy định khác).
2. Biên bản cung cấp thông tin phải có đầy đủ những nội dung sau:
a) Tên người phê duyệt việc cung cấp thông tin.
b) Tên người cung cấp thông tin.
c) Tên, địa chỉ cá nhân, tổ chức được cung cấp thông tin; người trực tiếp đại diện nhận thông tin.
d) Tên người làm chứng việc cung cấp thông tin (nếu có).
đ) Loại thông tin đã cung cấp.
e) Thời gian cung cấp thông tin.
g) Hình thức cung cấp thông tin.
h) Tóm tắt nội dung thông tin đã cung cấp.
k) Phạm vi, mục đích sử dụng thông tin.
3. Trường hợp cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mà cơ quan đó không có điều kiện giao nhận trực tiếp thì cơ quan đó phải có văn bản đề nghị phương thức cung cấp thông tin.
Biên bản cung cấp thông tin, được lập thành 02 bản, NHPT giữ 01 bản, 01 bản giao cho bên được cung cấp thông tin.
Điều 10. Cung cấp thông tin hạn chế tiếp cận, thông tin lưu hành nội bộ và thông tin khác
1. Đối với thông tin hạn chế tiếp cận chỉ được cung cấp cho người đã được xác định trong đối tượng giới hạn cung cấp. Không được cung cấp cho những người ngoài đối tượng đó, trừ trường hợp được sự cho phép của người có thẩm quyền.
2. Đối với thông tin lưu hành nội bộ chỉ được cung cấp cho các cá nhân, đơn vị trong nội bộ NHPT, không được cung cấp ra bên ngoài hệ thống khi không được sự đồng ý của người có thẩm quyền.
3. Việc cung cấp thông tin khác phải không nhằm mục đích làm ảnh hưởng xấu đến uy tín, hoạt động của NHPT.
Điều 11. Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
1. Việc cung cấp thông tin cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật thì thực hiện theo đúng văn bản quy phạm pháp luật quy định về việc cung cấp thông tin đó. Không được cung cấp ngoài phạm vi, ngoài đối tượng mà văn bản đó quy định.
2. Việc cung cấp thông tin của khách hàng có quan hệ với NHPT cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhưng không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước của NHPT do Hội đồng quản lý NHPT ban hành thực hiện như sau:
a) Cơ quan có thẩm quyền yêu cầu cung cấp thông tin bao gồm:
Viện trưởng, Phó viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Chánh án, Phó chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Thẩm phán Tòa án nhân dân thực hiện theo quy định tại các văn bản do Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành;
Viện trưởng, Phó viện trưởng Viện kiểm sát Quân sự; Chánh án, Phó chánh án Tòa án quân sự; Thẩm phán Tòa án quân sự cấp quân khu trở lên;
Cục trưởng, Phó cục trưởng các Cục nghiệp vụ Bộ Công an; Giám đốc, Phó giám đốc công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra cấp Bộ, cơ quan điều tra của công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân Việt Nam cấp quân khu trở lên;
Chấp hành viên hoặc Thủ trưởng các cơ quan thi hành án các cấp được giao nhiệm vụ thi hành các bản án theo quyết định của Tòa án các cấp;
Tổng Thanh tra Chính phủ, Phó Tổng thanh tra Chính phủ, Chánh thanh tra, Phó chánh thanh tra thuộc các tổ chức thanh tra Chính phủ và thanh tra chuyên ngành, Trưởng đoàn thanh tra được thành lập theo quy định của pháp luật về thanh tra, xét giải quyết khiếu nại tố cáo và chống tham nhũng từ cấp tỉnh trở lên.
b) Điều kiện để được cung cấp thông tin;
Cơ quan có thẩm quyền phải có yêu cầu cung cấp thông tin bằng văn bản do người có thẩm quyền ký.
Người tiếp nhận thông tin phải xuất trình giấy giới thiệu của cơ quan, Chứng minh thư nhân dân hoặc các giấy tờ chứng minh khác.
c) Phạm vi cung cấp thông tin: trong phạm vi yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, tuyệt đối không được cung cấp ngoài phạm vi yêu cầu.
3. Việc cung cấp thông tin cho các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền do người có thẩm quyền quyết định trên cơ sở đảm bảo theo đúng nguyên tắc quy định tại Điều 4 Quy chế này. Đơn vị đề xuất cung cấp phải có đề nghị bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do cung cấp, đề xuất đơn vị cung cấp và trình Người có thẩm quyền quyết định.
Điều 12. Cung cấp thông tin cho tổ chức, cá nhân ngoài hệ thống
1. Cung cấp thông tin cho các tổ chức tín dụng khác:
a) Về việc cung cấp thông tin liên quan đến khách hàng của NHPT nhưng không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước của NHPT do Hội đồng quản lý NHPT ban hành:
Điều kiện để được cung cấp thông tin:
- Yêu cầu cung cấp thông tin của Tổ chức tín dụng phải được lập thành văn bản và do người đại diện hợp pháp ký.
- Người tiếp nhận thông tin phải xuất trình giấy giới thiệu của cơ quan, Giấy chứng minh nhân dân hoặc các giấy tờ chứng minh khác.
- Tổ chức tín dụng được cung cấp thông tin phải có cam kết chỉ sử dụng thông tin cho hoạt động nội bộ của tổ chức tín dụng đó.
Phạm vi cung cấp thông tin: trong phạm vi yêu cầu, tuyệt đối không được cung cấp ngoài phạm vi yêu cầu.
b) Về việc cung cấp thông tin trong quan hệ đối tác: Cung cấp thông tin theo đúng phạm vi tại các tài liệu thỏa thuận giữa NHPT và tổ chức tín dụng đó.
2. Cung cấp thông tin cho khách hàng:
a) Người có thẩm quyền chỉ được cung cấp thông tin liên quan đến chính khách hàng yêu cầu cung cấp thông tin đó.
b) Người tiếp nhận thông tin phải xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc các giấy tờ chứng minh khác và yêu cầu cung cấp thông tin. Trường hợp cung cấp thông tin cho người được ủy quyền từ khách hàng thì người được ủy quyền phải xuất trình giấy ủy quyền hợp pháp, Giấy chứng minh nhân dân hoặc các giấy tờ chứng minh khác của khách hàng, Giấy chứng minh nhân dân hoặc các giấy tờ chứng minh khác của người được ủy quyền đó và yêu cầu cung cấp thông tin.
3. Cung cấp thông tin cho đối tác trong quan hệ hợp đồng
a) Việc cung cấp thông tin cho đối tác do người có thẩm quyền quyết định trên cơ sở các thỏa thuận hợp tác với đối tác đó
b) Người có thẩm quyền chỉ được cung cấp thông tin trong phạm vi thỏa thuận hợp tác, tuyệt đối không được cung cấp ngoài phạm vi đó.
4. Cung cấp thông tin cho các đơn vị liên quan khác trên cùng địa bàn như: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê, Sở Thương mại… để phục vụ cho công tác thống kê, điều hành kinh tế xã hội của UBND cấp tỉnh.
Điều kiện để được cung cấp thông tin:
a) Yêu cầu cung cấp thông tin của đơn vị phải được lập thành văn bản và do người đại diện hợp pháp ký.
b) Người tiếp nhận thông tin phải xuất trình giấy giới thiệu của cơ quan, Giấy chứng minh nhân dân hoặc các giấy tờ chứng minh khác.
c) Người có thẩm quyền chỉ được cung cấp thông tin đúng nội dung yêu cầu, tuyệt đối không được cung cấp ngoài phạm vi yêu cầu.
d) Đơn vị được cung cấp thông tin phải có cam kết chỉ sử dụng thông tin để phục vụ cho công tác thống kê, điều hành kinh tế xã hội của UBND cấp tỉnh.
5. Trường hợp các Đơn vị (Sở Giao dịch và Chi nhánh NHPT) phải báo cáo định kỳ với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân về hoạt động đầu tư và tín dụng xuất khẩu trên địa bàn thực hiện theo Khoản 1 Điều 11 Quy chế này.
Điều 13. Cung cấp thông tin cho đơn vị, cá nhân trong hệ thống
1. Việc cung cấp thông tin cho đơn vị, cá nhân trong hệ thống được thực hiện theo đúng nguyên tắc của Quy chế này.
2. Việc trao đổi cung cấp thông tin giữa các đơn vị nhằm thực hiện hoạt động của đơn vị do Thủ trưởng Đơn vị cung cấp thông tin quyết định hoặc thực hiện theo chỉ đạo của Người có thẩm quyền. Đơn vị tiếp cận thông tin phải quản lý thông tin theo đúng Quy chế này,
3. Cá nhân, Đơn vị tiếp cận thông tin không được tự ý cung cấp thông tin cho người khác khi không được sự đồng ý của Đơn vị cung cấp thông tin hoặc Người có thẩm quyền.
1. Việc cung cấp thông tin hạn chế tiếp cận, thông tin lưu hành nội bộ tại các cuộc phỏng vấn, hội thảo, trên các phương tiện thông tin đại chúng phải được Người có thẩm quyền cho phép trước khi cung cấp. Người cung cấp thông tin chỉ được cung cấp trong phạm vi được phê duyệt.
2. Tại Hội sở chính, bộ phận tuyên truyền của Tạp chí Hỗ trợ phát triển là đầu mối được cung cấp thông tin cho các cơ quan báo chí, truyền thông theo nhiệm vụ được Tổng Giám đốc giao. Tạp chí có trách nhiệm phối hợp với các Đơn vị quản lý nguồn thông tin mà báo chí truyền thông yêu cầu để khai thác và cung cấp thông tin.
3. Người cung cấp thông tin tại các cuộc phỏng vấn, hội thảo, trên các phương tiện thông tin đại chúng phải chịu trách nhiệm về việc cung cấp thông tin của mình theo đúng Quy chế này.
Điều 15. Quy trình cung cấp thông tin
1. Tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin
2. Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt việc cung cấp thông tin. Văn bản trình cấp có thẩm quyền phê duyệt việc cung cấp thông tin phải nêu rõ các nội dung sau:
a) Tổ chức (cá nhân) đề nghị cung cấp thông tin;
b) Nội dung thông tin cung cấp;
c) Loại thông tin cung cấp.
d) Thời hạn cung cấp;
e) Mục đích sử dụng thông tin;
g) Hình thức cung cấp thông tin;
h) Phạm vi sử dụng thông tin được cung cấp;
i) Đơn vị, cá nhân phối hợp cung cấp (nếu có).
k) Những đề xuất, kiến nghị khác trong việc cung cấp thông tin (nếu có).
3. Lập Biên bản cung cấp thông tin đối với những trường hợp phải lập Biên bản theo quy định tại Điều 9 Quy chế này.
4. Cung cấp thông tin.
5. Báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định tại Quy chế này về việc cung cấp thông tin.
6. Lưu hồ sơ cung cấp thông tin.
Điều 16. Lưu trữ hồ sơ cung cấp thông tin
1. Hồ sơ cung cấp thông tin bao gồm:
a) Văn bản yêu cầu cung cấp thông tin.
b) Văn bản phê duyệt cung cấp thông tin của người có thẩm quyền.
c) Biên bản cung cấp thông tin đối với những trường hợp phải lập Biên bản theo quy định tại Điều 9 Quy chế này.
d) Các văn bản tài liệu khác có liên quan đến việc cung cấp thông tin.
2. Sau khi cung cấp thông tin, Đơn vị cung cấp thông tin phải có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ cung cấp thông tin theo quy định của Tổng Giám đốc về việc quản lý và lưu trữ hồ sơ.
1. Trường hợp cung cấp thông tin không chính xác:
Trong trường hợp phát hiện thông tin đã cung cấp không chính xác, Đơn vị cung cấp thông tin phải thu hồi lại thông tin và đính chính ngay lại nội dung đã cung cấp đối với cá nhân, đơn vị đã được cung cấp thông tin.
Trong trường hợp thông tin đã được cung cấp trên các phương tiện thông tin đại chúng thì phải đính chính trên các phương tiện thông tin đại chúng đó theo đúng thời gian, đúng chương trình, đúng phương tiện đã phát thông tin đó.
2. Trường hợp phát hiện thông tin được sử dụng sai mục đích, vượt quá phạm vi đã cam kết, Đơn vị cung cấp thông tin phải yêu cầu người được cung cấp thông tin ngừng việc sử dụng thông tin và báo cáo ngay Người có thẩm quyền để xử lý.
1. Thủ trưởng các Đơn vị trong hệ thống phải tiến hành tự kiểm tra việc quản lý và cung cấp thông tin của Đơn vị.
2. Định kỳ 1 năm/1 lần các Đơn vị phải tiến hành kiểm tra việc quản lý và cung cấp thông tin tại Đơn vị và báo cáo kết quả kiểm tra theo đúng quy định tại Điều 19 Quy chế này.
3. Ban Kiểm tra nội bộ chịu trách nhiệm thực hiện kiểm tra việc cung cấp thông tin trong toàn hệ thống theo đúng Quy chế này.
4. Việc kiểm tra và tự kiểm tra phải đánh giá được những ưu điểm, khuyết điểm, phát hiện những thiếu sót, sơ hở và kiến nghị những biện pháp khắc phục.
1. Thủ trưởng Đơn vị chịu trách nhiệm báo cáo Tổng Giám đốc về kết quả kiểm tra, thực hiện việc quản lý và cung cấp thông tin trong phạm vi Đơn vị quản lý.
2. Định kỳ 1 năm/1 lần các Đơn vị phải có báo cáo Tổng Giám đốc toàn diện về công tác quản lý và cung cấp thông tin của Đơn vị. Nội dung báo cáo định kỳ thực hiện theo hướng dẫn của Tổng Giám đốc.
Điều 20. Khen thưởng và xử lý vi phạm
Việc chấp hành Quy chế này là một trong những tiêu chí để bình xét thi đua, khen thưởng.
Đối với các cá nhân, đơn vị có hành vi vi phạm tùy theo tính chất mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật và các quy định của NHPT. Nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Tổng Giám đốc, Trưởng Ban kiểm soát, Thủ trưởng các Đơn vị thuộc và trực thuộc NHPT chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
Điều 23. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Hội đồng quản lý NHPT quyết định theo đề nghị của Tổng Giám đốc NHPT./.
Mẫu biên bản cung cấp thông tin
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
......., ngày ....... tháng ...... năm ......
1. Bên cung cấp thông tin:
2. Bên nhận thông tin:
3. Thời gian cung cấp thông tin:
4. Địa điểm cung cấp:
5. Loại thông tin cung cấp:
6. Hình thức cung cấp thông tin:
7. Tóm tắt nội dung thông tin cung cấp:
8. Mục đích sử dụng thông tin của Bên nhận:
9. Phạm vi sử dụng thông tin:
Bên giao | Người làm chứng (nếu có) | Bên nhận |
- 1Quyết định 110/2006/QĐ-TTg phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 151/2006/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
- 3Luật các Tổ chức tín dụng 1997
- 4Nghị định 70/2000/NĐ-CP về việc giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng
- 5Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi 2004
- 6Thông tư 26/2020/TT-NHNN quy định về việc phát ngôn và cung cấp thông tin của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Quyết định 16/QĐ-HĐQL năm 2008 về Quy chế cung cấp thông tin về hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam do HĐQL Ngân hàng Phát triển Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 16/QĐ-HĐQL
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/03/2008
- Nơi ban hành: Ngân hàng phát triển Việt Nam
- Người ký: Nguyễn Đức Kháng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra