- 1Quyết định 285/2006/QĐ-TTg về nội dung thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 72/2007/NĐ-CP về quản lý an toàn đập
- 3Thông tư 34/2010/TT-BCT quy định về quản lý an toàn đập của công trình thủy điện do Bộ Công thương ban hành
- 4Thông tư 43/2012/TT-BCT quy định về quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng dự án thủy điện và vận hành khai thác công trình thủy điện do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 5Luật phòng, chống thiên tai năm 2013
- 6Nghị định 66/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống thiên tai
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Luật khí tượng thủy văn 2015
- 9Nghị định 38/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật khí tượng thủy văn
- 10Luật Thủy lợi 2017
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1599/QĐ-UBND | Hà Giang, ngày 26 tháng 07 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 06 năm 2013;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn số 90/2015/QH13 ngày 23/1/2015;
Căn cứ Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về Quản lý an toàn đập;
Căn cứ Nghị định số 66/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, Chống thiên tai;
Căn cứ Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về Quy định chi tiết một số điều của Luật khí tượng thủy văn;
Căn cứ Quyết định số 285/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 12 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về nội dung thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện quy trình vận hành hồ chứa thủy điện;
Căn cứ Thông tư số 43/2012/TT-BCT ngày 27 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng dự án thủy điện và vận hành khai thác công trình thủy điện;
Căn cứ Thông tư số 34/2010/TT-BCT ngày 07 tháng 10 năm 2010 của Bộ Công Thương quy định về quản lý an toàn đập của công trình thủy điện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 91/TTr-SCT ngày 24 tháng 7 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP CUNG CẤP THÔNG TIN VÀ VẬN HÀNH ĐÓN LŨ, XẢ LŨ ĐỐI VỚI NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN TRÊN LƯU VỰC SÔNG MIỆN, SÔNG LÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1599/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2018 của UBND tỉnh Hà Giang)
Quy chế này quy định việc phối hợp vận hành, điều tiết xả lũ các hồ chứa thủy điện và chế độ thông tin, báo cáo của các nhà máy thủy điện trên lưu vực Sông Lô, Sông Miện thuộc địa bàn tỉnh Hà Giang gồm: Hồ chứa các thủy điện Sông Miện, Thái An, Thuận Hòa, Sông Miện 5, Sông Miện 5A, Sông Miện 6, Sông Lô 2, Sông Lô 4, Sông Lô 6 trong mùa mưa lũ với Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn (PCTT & TKCN), Ban chỉ huy PCTT & TKCN các huyện Quản Bạ, Yên Minh, Vị Xuyên, Bắc Quang và thành phố Hà Giang, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường.
Các quy định không đề cập trong Quy chế này các đơn vị quản lý, vận hành nhà máy thủy điện phải tuân thủ thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.
Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị quản lý, vận hành các nhà máy thủy điện trên lưu vực sông Lô, sông Miện gồm: Công ty cổ phần thủy điện Bát Đại Sơn, Công ty cổ phần thủy điện Thái An, Công ty cổ phần thủy điện Thuận Hòa Hà Giang, Công ty cổ phần thủy điện Sông Miện 5, Công ty cổ phần thủy điện Sông Miện 6, Công ty TNHH Thanh Bình, Công ty cổ phần thủy điện Sông Lô 4, Công ty TNHH Xuân Thiện Hà Giang (sau đây gọi chung là đơn vị quản lý, vận hành nhà máy thủy điện).
1. Quy định về thời kỳ mưa lũ: Từ ngày 01 tháng 6 đến ngày 30 tháng 11 hàng năm, trong thời điểm này các đơn vị quản lý, vận hành nhà máy thủy điện tuyệt đối tuân thủ nghiêm ngặt Quy trình vận hành hồ chứa đã được cấp thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo an toàn cho các công trình, tính mạng, tài sản, đất đai, hoa màu tại khu vực lòng hồ, phía hạ du.
2. Nguyên tắc phối hợp vận hành, thông tin liên lạc giữa các nhà máy thủy điện:
Trong thời kỳ mưa, lũ các đơn vị quản lý, vận hành nhà máy thủy điện phải phối hợp chặt chẽ với nhau trong công tác vận hành nhà máy, điều tiết hồ chứa hợp lý, thường xuyên duy trì thông tin liên lạc với nhau về chế độ vận hành xả nước của các nhà máy để chủ động trong công tác vận hành nhằm đảm bảo chế độ vận hành tối ưu và điều tiết hồ chứa hiệu quả, an toàn.
Tuân thủ theo quy định pháp luật về vận hành an toàn hồ đập thủy điện, thực hiện đúng Quy trình vận hành hồ chứa, Quy chế phối hợp giữa các thủy điện.., duy trì báo cáo thông tin theo quy định về Ban chỉ huy PCTT & TKCN tỉnh, Ban chỉ huy PCTT & TKCN các huyện, thành phố Hà Giang, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường để có sự chỉ đạo kịp thời nhằm giảm thiểu thiệt hại quá trình xả nước gây ra.
Khi Trung tâm Khí tượng Thủy văn Quốc gia, Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Hà Giang cảnh báo có khả năng xuất hiện lũ lớn ngoài thời gian quy định tại Điều 3 (từ ngày 01 tháng 6 đến ngày 30 tháng 11 hàng năm) Thủ trưởng đơn vị quản lý, vận hành nhà máy thủy điện quyết định việc vận hành hồ chứa, đồng thời báo cáo kịp thời cho Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, Ban chỉ huy PCTT & TKCN các huyện Quản Bạ, Yên Minh, Vị Xuyên, Bắc Quang và thành phố Hà Giang, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường biết không chậm hơn 4 giờ (bốn giờ) kể từ khi Thủ trưởng các đơn vị quản lý hồ quyết định việc vận hành.
PHỐI HỢP VẬN HÀNH CÁC HỒ THỦY ĐIỆN TRÊN SÔNG MIỆN, SÔNG LÔ TRONG MÙA MƯA, LŨ
Điều 6. Nguyên tắc phối hợp vận hành bảo đảm an toàn công trình.
1. Trong quá trình vận hành các hồ, đơn vị quản lý cần theo dõi, cập nhật thông tin về lưu lượng thực đo và thông tin dự báo lưu lượng đến hồ từ 6 giờ đến 12 giờ sau đó để điều chỉnh quá trình xả lũ cho phù hợp với tình hình thực tế.
Các hồ có dung tích toàn bộ từ 3 triệu m3 trở lên phải quan trắc lượng mưa tại đập chính, mực nước tại thượng lưu và hạ lưu đập chính; tính toán lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả, lưu lượng tháo qua tua bin, dự tính khả năng gia tăng mực nước hồ theo lưu lượng đến hồ, tần suất 4 lần một ngày theo giờ Hà Nội vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ trong mùa lũ, 2 lần một ngày vào 07 giờ, 19 giờ trong mùa cạn. Trường hợp vận hành chống lũ, tần suất quan trắc, tính toán tối thiểu một giờ một lần.
2. Trong mùa lũ các các đơn vị quản lý, vận hành nhà máy thủy điện phải tuân thủ nghiêm ngặt Quy trình vận hành hồ chứa đã được Bộ Công Thương và Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt cho từng hồ. Trong thời gian lũ lên, việc mở các cửa xả của các hồ chứa phải tiến hành lần lượt để tổng lưu lượng xả xuống hạ du (kể cả xả qua các tuabin bằng hoặc không được lớn hơn tổng lưu lượng đến hồ, cộng trừ sai số cho phép là lưu lượng xả của một cửa xả đáy (nếu có) nhà máy thủy điện).
3. Sau đỉnh lũ, phải đưa mực nước hồ dần về cao trình mực nước dâng bình thường.
Điều 7. Vận hành hồ giảm lũ cho hạ du.
1. Cao trình mực nước chết quy định tại Bảng 1
Hồ | Sông Miện | Thái An | Thuận Hòa | Sông Miện 5 | Sông Miện 5A | Sông Miện 6 | Sông Lô 2 | Sông Lô 4 | Sông Lô 6 |
Mực nước chết (m) | 458,7 | 424 | 223 | 154 | 116 | 105 | 91,5 | 71 | 55 |
2. Ngưỡng lưu lượng gây lũ cho hồ được quy định tại Bảng 2
Hồ | Sông Miện | Thái An | Thuận Hòa | Sông Miện 5 | Sông Miện 5A | Sông Miện 6 | Sông Lô 2 | Sông Lô 4 | Sông Lô 6 |
Thời đoạn | 01/6 ÷ 30/11 | 01/6 ÷ 30/11 | 01/6 ÷ 30/11 | 01/6 ÷ 30/11 | 01/6 ÷ 30/11 | 01/6 ÷ 30/11 | 01/6 ÷ 30/11 | 01/6 ÷ 30/11 | 01/6 ÷ 30/11 |
Lưu lượng nước (m3/s) | 500 | 700 | 750 | 800 | 850 | 1.500 | 2.500 | 3.500 | 4.800 |
(Lưu lượng gây lũ trong Bảng 2 được xác định trên cơ sở thực tế trong đợt mưa lũ ngày 24/6/2018-26/6/2018 tại hồ chứa nhà máy thủy điện trên lưu vực Sông Lô, Sông Miện)
3. Phối hợp các hồ vận hành xả nước đón lũ:
a) Khi Trung tâm Khí tượng Thủy văn Quốc gia, Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Hà Giang và Công điện chỉ đạo của cấp có thẩm quyền về cảnh báo thiên tai (áp thấp, bão, mưa lớn, lũ ống, lũ quét...) và có khả năng xuất hiện trên địa bàn tỉnh Hà Giang. Trước 12 giờ trước khi xuất hiện mưa lớn các hồ chứa thủy điện phải thực hiện biện pháp hạ thấp mực nước của hồ bằng hoặc xuống dưới mực nước quy định tại Bảng 1 để thực hiện công tác đón lũ trên lưu vực.
b) Khi mực nước các hồ đang cao hơn mực nước dâng bình thường, các hồ phối hợp xả lũ, đón lũ như sau:
- Hồ thủy điện Sông Miện: nếu dự báo trong 24 giờ tới lưu lượng nước đến hồ có khả năng vượt ngưỡng lưu lượng gây lũ cho hồ 500 m3/s (Bảng 2) hoặc đột biến thì vận hành xả nước đón lũ với tổng lưu lượng xả bằng lưu lượng đến hồ để duy trì mực nước và hạ dần mực nước hồ bằng hoặc thấp hơn cao trình mực nước quy định tại Bảng 1 sau khi hết lũ;
- Các hồ chứa còn lại: Thái An, Thuận Hòa, Sông Miện 5, Sông Miện 5A, Sông Miện 6, Sông Lô 2, Sông Lô 4, Sông Lô 6 thực hiện tương tự như đối với hồ thủy điện Sông Miện.
4. Phối hợp vận hành các hồ giảm lũ cho hạ du:
a) Khi các hồ thủy điện Sông Miện, Thái An, Thuận Hòa, Sông Miện 5, Sông Miện 5A, Sông Miện 6, Sông Lô 2, Sông Lô 4, Sông Lô 6 kết thúc quá trình xả nước đón lũ, mực nước hồ đã được đưa về mực nước bằng hoặc thấp hơn mực nước quy định tại Bảng 1 thì vận hành hồ với tổng lưu lượng xả nhỏ hơn lưu lượng đến hồ.
b) Nếu dự báo trong 6 đến 12 giờ tới lũ về hồ đạt đỉnh, phối hợp vận hành giảm lũ cho hạ du như sau:
- Hồ thủy điện Sông Miện: Căn cứ vào lưu lượng đến hồ, mực nước hồ thực đo hiện tại, vận hành hồ với tổng lưu lượng xả nhỏ hơn lưu lượng đến hồ để cắt giảm lũ cho hạ du, khi mực nước lên bằng cao trình mực nước dâng bình thường thì được phép xả lưu lượng bằng lưu lượng nước về hồ.
- Các hồ chứa còn lại: Thái An, Thuận Hòa, Sông Miện 5, Sông Miện 5A, Sông Miện 6, Sông Lô 2, Sông Lô 4, Sông Lô 6 thực hiện tương tự như đối với hồ thủy điện Sông Miện.
- Khi bất kỳ nhà máy nào trên lưu vực Sông Miện có thông báo xả lũ thì lập tức các nhà máy thủy điện trên Sông Lô phải đưa hồ chứa về mực nước chết theo quy định tại Bảng 1 và dần đưa về mực nước của dòng sông tự nhiên.
5. Vận hành để đảm bảo an toàn công trình: khi mực nước hồ vượt mực nước dâng bình thường và lũ đầu nguồn vẫn tiếp tục lên cao thì thực hiện chế độ vận hành đảm bảo an toàn công trình theo Quy trình vận hành của hồ đã được cấp có thẩm quyền ban hành.
QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM VÀ TỔ CHỨC VẬN HÀNH CÁC HỒ CHỨA ĐỂ GIẢM LŨ CHO HẠ DU
Điều 8. Trách nhiệm của UBND tỉnh, Ban chỉ huy PCTT & TKCN tỉnh.
1. Chỉ đạo thực hiện các biện pháp ứng phó với tình huống lũ, lụt trên địa bàn; chỉ đạo, giám sát các đơn vị quản lý, vận hành nhà máy liên quan trên địa bàn thực hiện vận hành các hồ chứa đúng theo Quy chế này.
2. Tổ chức thường trực, cập nhật, theo dõi diễn biến tình hình thời tiết, mưa lũ trên địa bàn và vận hành của các hồ: Sông Miện, Thái An, Thuận Hòa, Sông Miện 5, Sông Miện 5A, Sông Miện 6, Sông Lô 2, Sông Lô 4, Sông Lô 6, để chỉ đạo phòng, chống lũ, lụt và xử lý các tình huống bất thường có ảnh hưởng đến an toàn vùng hạ du.
3. Khi nhận được thông báo đóng mở cửa xả các hồ Sông Miện (nước tràn qua đập tự do), Thái An, Thuận Hòa, Sông Miện 5, Sông Miện 5A, Sông Miện 6, Sông Lô 2, Sông Lô 4, Sông Lô 6, Trưởng ban chỉ huy PCTT & TKCN tỉnh chỉ đạo UBND các huyện, thành phố triển khai ngay các biện pháp chủ động đối phó phù hợp với từng tình huống nhằm hạn chế thiệt hại do việc xả lũ gây ra.
4. Bố trí kinh phí để thực hiện mua sắm thiết bị lưu giữ thông tin, giám sát các hoạt động có liên quan công tác đón lũ, tích nước, xả lũ của các đập thủy điện trên địa bàn tỉnh từ nguồn kinh phí phòng chống thiên tai của tỉnh.
Điều 10. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Công Thương.
1. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị quản lý, vận hành các hồ thủy điện Sông Miện, Thái An, Thuận Hòa, Sông Miện 5, Sông Miện 5A, Sông Miện 6, Sông Lô 2, Sông Lô 4, Sông Lô 6 vận hành theo đúng Quy trình vận hành hồ chứa đã được Bộ Công Thương, UBND tỉnh Hà Giang phê duyệt và các nội dung phối hợp trong Quy chế này.
2. Giám sát việc Chủ các đập thủy điện thực hiện công tác đón lũ, tích nước, xả lũ qua hệ thống quan sát trực tiếp tại các đập thủy điện kể từ khi có Trung tâm Khí tượng Thủy văn Quốc gia, Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Hà Giang và Công điện chỉ đạo của cấp có thẩm quyền về cảnh báo thiên tai (áp thấp, bão, mưa lớn, lũ ống, lũ quét...) và có khả năng xuất hiện trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
3. Trước khi các hồ xả lũ khẩn cấp đảm bảo an toàn cho công trình đầu mối, Sở Công Thương phối hợp với Ban chỉ huy PCTT & TKCN tỉnh để chỉ đạo chống lũ cho vùng hạ du.
4. Phối hợp với Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh cập nhật, theo dõi diễn biến tình hình thời tiết, mưa lũ trên địa bàn và vận hành của các hồ: Sông Miện, Thái An, Thuận Hòa, Sông Miện 5, Sông Miện 5A, Sông Miện 6, Sông Lô 2, Sông Lô 4, Sông Lô 6 để chỉ đạo phòng, chống lũ, lụt và xử lý các tình huống bất thường có ảnh hưởng đến an toàn vùng hạ du.
5. Chỉ đạo cơ quan chức năng thanh tra, kiểm tra việc vận hành các hồ chứa giảm lũ cho hạ du theo quy định.
Điều 11. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Phối hợp với Đài khí tượng thủy văn tỉnh thực hiện công tác dự báo, cảnh báo và cung cấp số liệu khí tượng, thủy văn cho các đơn vị quản lý, vận hành nhà máy chứa; UBND tỉnh; Ban chỉ huy PCTT & TKCN tỉnh.
2. Chỉ đạo các đơn vị quản lý, vận hành nhà máy thủy điện thực hiện việc cung cấp và thông báo kịp thời thông tin vận hành và xả nước của hệ thống hồ thủy điện cho các cơ quan có liên quan. Đối với hồ chứa có dung tích toàn bộ từ 3 triệu m3 trở lên thực hiện chế độ quan trắc và báo cáo theo quy định.
Điều 12. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1. Chỉ đạo Văn phòng thường trực Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh cập nhật, theo dõi diễn biến tình hình thời tiết mưa, lũ trên địa bàn và công tác vận hành của các hồ chứa thủy điện: Sông Miện, Thái An, Thuận Hòa, Sông Miện 5, Sông Miện 5A, Sông Miện 6, Sông Lô 2, Sông Lô 4, Sông Lô 6 để tham mưu, chỉ đạo phòng chống lũ, lụt và xử lý các tình huống bất thường có ảnh hưởng đến an toàn vùng hạ du.
2. Phối hợp với Sở Công Thương kiểm tra, giám sát các đơn vị quản lý, vận hành nhà máy thực hiện việc thành lập, kiện toàn và hoạt động của Ban chỉ huy phòng chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tại đơn vị theo quy định.
Điều 13. Trách nhiệm của Báo Hà Giang, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh.
1. Tuyên truyền, phổ biến các nội dung có liên quan đến Quy chế này trên các phương tiện thông tin đại chúng để nhân dân địa phương biết.
2. Thông báo các quy định về tín hiệu xả lũ, cảnh báo lũ, phát điện vùng hạ du của hồ chứa thủy điện trên địa bàn tỉnh.
Điều 14. Trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị quản lý, vận hành nhà máy.
1. Ban hành lệnh và tổ chức thực hiện vận hành hồ chứa thuộc phạm vi quản lý của mình theo quy định trong Quy chế này.
2. Tổ chức quan trắc, thu thập thông tin, theo dõi tình hình khí tượng, thủy văn, dự báo lượng nước đến hồ, mực nước hồ, tính toán các phương án vận hành hồ chứa. Báo cáo kết quả quan trắc về Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
3. Trước khi vận hành mở cửa xả đầu tiên để đón lũ phải thông báo trước ít nhất 02-05giờ đến UBND tỉnh; Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh, Sở Công Thương.
Trường hợp có lệnh vận hành các cửa xả của hồ Sông Miện (nước tràn qua đập tự do), Thái An, Thuận Hòa, Sông Miện 5, Sông Miện 5A, Sông Miện 6, Sông Lô 2, Sông Lô 4, Sông Lô 6 thủ trưởng đơn vị quản lý vận hành các hồ phải thông báo ngay đến UBND tỉnh, Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh, Ban chỉ huy PCTT& TKCN huyện, thành phố, Sở Công Thương để theo dõi.
4. Trường hợp các hồ xả lũ khẩn cấp đảm bảo an toàn cho công trình đầu mối, hoặc xảy ra tình huống bất thường, không thực hiện được đúng theo Quy chế này thì Thủ trưởng các đơn vị quản lý, vận hành phải báo cáo ngay cho Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh để chỉ đạo xử lý, đồng thời báo cáo UBND tỉnh biết để xử lý theo thẩm quyền. Trường hợp mất thông tin liên lạc, thì Thủ trưởng đơn vị quản lý, vận hành nhà máy phải chủ động triển khai ngay các biện pháp đối phó phù hợp.
5. Thông báo kịp thời thông tin cho các địa phương thuộc phạm vi bán ngập và vùng ảnh hưởng phía hạ lưu công trình mình.
Điều 15. Trách nhiệm về an toàn các công trình.
1. Lệnh vận hành các hồ thủy điện Sông Miện, Thái An, Thuận Hòa, Sông Miện 5, Sông Miện 5A, Sông Miện 6, Sông Lô 2, Sông Lô 4, Sông Lô 6 điều tiết lũ trái với các quy định trong các quy chế được ban hành dẫn đến công trình đầu mối, hệ thống các công trình thủy lợi, giao thông và dân sinh ở hạ du bị mất an toàn thì người ra lệnh phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Về thực hiện sai lệnh vận hành (Ca trực vận hành nhà máy) dẫn đến công trình đầu mối, hệ thống các công trình giao thông thủy lợi và dân sinh bị mất an toàn thì Thủ trưởng đơn vị quản lý vận hành nhà máy liên quan phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
3. Trong quá trình vận hành công trình, nếu phát hiện có nguy cơ xảy ra sự cố công trình đầu mối, đòi hỏi phải điều chỉnh tức thời thì Thủ trưởng đơn vị quản lý, vận hành nhà máy liên quan có trách nhiệm triển khai ngay các biện pháp ứng phó phù hợp, đồng thời báo cáo với Ban chỉ đạo PCTT Trung ương, Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, UBND tỉnh Hà Giang, Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường các hồ ở bậc thang phía trên và phía dưới, nhân dân phía thượng lưu, hạ lưu công trình để kịp thời phối hợp, ứng phó, xử lý cần thiết.
4. Trước tháng 6 hàng năm là thời kỳ tổng kiểm tra trước mùa lũ, Thủ trưởng đơn vị quản lý, vận hành nhà máy có trách nhiệm tổ chức kiểm tra các trang thiết bị, các hạng mục công trình và tiến hành sửa chữa để đảm bảo vận hành theo chế độ làm việc quy định. Kết quả kiểm tra, khắc phục sửa chữa (nếu có) phải được gửi về UBND tỉnh, Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh, Sở Công Thương để theo dõi, chỉ đạo.
Điều 16. Chế độ và phương thức thông tin, báo cáo vận hành công trình.
1. Thông báo việc xả lũ của các hồ thủy điện Sông Miện, Thái An, Thuận Hòa, Sông Miện 5, Sông Miện 5A, Sông Miện 6, Sông Lô 2, Sông Lô 4, Sông Lô 6 đến UBND tỉnh, Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh, Ban chỉ huy PCTT&TKCN các huyện Quản Bạ, Yên Minh, Vị Xuyên, Bắc Quang và thành phố Hà Giang và các xã, phường thuộc phạm vi ảnh hưởng, Báo Hà Giang, Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh và các Đài phát thanh địa phương, Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn tỉnh và tất cả các đơn vị quản lý, vận hành nhà máy liên quan (Sông Miện phải thông tin tới: Thái An, Thuận Hòa, Sông Miện 5, Sông Miện 5A, Sông Miện 6, Sông Lô 2, Sông Lô 4, Sông Lô 6. Thái An phải thông tin cho: Sông Miện, Thuận Hòa, Sông Miện 5, Sông Miện 5A, Sông Miện 6, Sông Lô 2, Sông Lô 4, Sông Lô 6....)
2. Các thông báo, kiến nghị, trao đổi có liên quan đến việc vận hành điều tiết lũ các hồ thủy điện Sông Miện, Thái An, Thuận Hòa, Sông Miện 5, Sông Miện 5A, Sông Miện 6, Sông Lô 2, Sông Lô 4, Sông Lô 6 đều phải thực hiện bằng văn bản, fax, thông tin trực tiếp qua điện thoại, Email, sau đó bản gốc được gửi để theo dõi, đối chiếu và lưu hồ sơ quản lý.
4. Khi vận hành các công trình xả lũ theo chế độ khẩn cấp, Thủ trưởng các đơn vị quản lý, vận hành nhà máy liên quan phải thông báo ngay và báo cáo liên tục cho UBND tỉnh, Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh, Ban chỉ huy PCTT&TKCN các huyện Quản Bạ, Yên Minh, Vị Xuyên, Bắc Quang, thành phố Hà Giang và các xã thuộc phạm vi ảnh hưởng, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh để chỉ đạo chống lũ cho hạ du và thông báo cho người dân kịp thời phối hợp xử lý.
Điều 17. Trách nhiệm về cung cấp thông tin, số liệu.
1. Khi nhận định có khả năng xuất hiện lũ, Đài Khí tượng thủy văn tỉnh có trách nhiệm cung cấp cho Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh và các đơn vị quản lý, vận hành nhà máy các số liệu sau:
a) Các trị số thực đo: mưa, mực nước, lưu lượng toàn bộ mạng quan trắc thuộc hệ thống sông Lô và sông Miện trong 24 giờ qua.
b) Định kỳ 6 giờ một lần các trị số dự báo trong thời gian lũ: mực nước 6 giờ, 12 giờ, 18 giờ, 24 giờ.
c) Báo cáo tình hình thời tiết 24 giờ qua và nhận định xu thế diễn biến thời tiết 24 giờ tới, trước 15 giờ hàng ngày.
Việc cung cấp các thông tin trên, được thực hiện theo một trong các phương thức sau:
- Bằng fax;
- Chuyển bản tin bằng liên lạc;
- Chuyển bản tin bằng mạng máy tính;
- Thông tin trực tiếp qua điện thoại.
2. Giám đốc các đơn vị quản lý, vận hành nhà máy có trách nhiệm:
a) Về thời gian chế độ báo cáo định kỳ được thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 7 Quy chế này cho Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh, Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban chỉ huy PCTT&TKCN các huyện Yên Minh, Quản Bạ, Vị Xuyên, Bắc Quang và thành phố Hà Giang số liệu của các lần quan trắc, đo đạc được thực hiện theo chế độ lũ theo bảng sau:
Ngày, giờ đo | Mực nước (m) | Dung tích hồ chứa còn trống (m3) | Lưu lượng nước (m3/s) | Dự kiến trong 6-12 giờ tới | Công cụ đo quan trắc | ||||||
Dâng bình thường | Đón lũ/Trước lũ | Hiện tại | Dung tích hồ còn trống | Về hồ | Qua tổ máy | Qua cửa xả | Về hạ du | Khả năng mực nước (m) | Lưu lượng nước về hồ (m3/s) |
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b) Báo cáo Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban chỉ huy PCTT&TKCN các huyện Yên Minh, Quản Bạ, Vị Xuyên, Bắc Quang và thành phố Hà Giang về trạng thái làm việc của công trình trong thời gian lũ.
c) Sau 24 giờ kể từ khi kết thúc mưa lũ, thực hiện chế độ báo cáo Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố kiểm tra tình trạng ổn định, an toàn của công trình, thiết bị, những ảnh hưởng xói lở ở hạ lưu đập, công tác phối hợp kiểm tra thiệt hại vùng hạ du (nếu có), lập báo cáo diễn biến lũ, sửa chữa các hư hỏng nguy hiểm đe dọa đến sự ổn định, an toàn của công trình và thiết bị.
d) Cung cấp hệ thống quan sát trực tiếp mực nước tại đập thủy điện cho cơ quan quản lý nhà nước (Sở Công Thương hoặc Thường trực Ban chỉ huy PCTT &TKCN tỉnh Hà Giang) để giám sát các hoạt động có liên quan đến công tác quan trắc, đón, xả lũ.
1. Trưởng Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh, Giám đốc các sở: Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và phát triển Nông thôn; Trưởng Ban chỉ huy PCTT&TKCN và Chủ tịch UBND các huyện Yên Minh, Quản Bạ, Vị Xuyên, Bắc Quang và thành phố Hà Giang; Giám đốc Đài Khí tượng thủy văn tỉnh; Giám đốc các Công ty cổ phần thủy điện Bát Đại Sơn, Công ty cổ phần Thủy điện Thái An, Công ty cổ phần Thủy điện Thuận Hòa Hà Giang, Công ty cổ phần thủy điện Sông Miện 5, Công ty cổ phần thủy điện Sông Miện 6, Công ty TNHH Thanh Bình, Công ty cổ phần thủy điện Sông Lô 4, Công ty TNHH Xuân Thiện Hà Giang chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
2. Sở Công Thương có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện theo Quy chế này.
3. Nếu có sự thay đổi, điều chỉnh thông số hồ chưa thủy điện, thông tin trong danh sách tại quy chế này; Sở Công Thương cập nhật và gửi đến các đơn vị cùng biết.
4. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu có vấn đề chưa phù hợp, cần thiết phải sửa đổi, bổ sung, đề nghị các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
THÔNG SỐ CƠ BẢN HỒ CHỨA CỦA CÁC NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN TRÊN SÔNG LÔ, SÔNG MIỆN
(Kèm theo Quyết định số 1599/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2018 của UBND tỉnh Hà Giang)
STT | Tên nhà máy thủy điện | Chủ đầu tư | Số Quyết định phê duyệt Quy trình VHHC | Dung tích toàn bộ hồ chứa (106m3) | MND BT (m) | MNLTK (m) | Lưu lượng lũ t.kế (m3/s) | Lưu lượng phát điện lớn nhất (m3/s) |
1 | Sông Miện (Bát Đại Sơn) | Công ty cổ phần thủy điện Bát Đại Sơn | 3392/QĐ-BCT ngày 31/8/2017 | 4,38 | 460 | 464,3 | 1.277,3 | 46,13 |
2 | Thái An | Công ty cổ phần thủy điện Thái An | 4029/QĐ-BCT ngày 29/7/2010 | 3,54 | 426 | 429,35 | 1.560 | 50 |
3 | Thuận Hòa | Công ty cổ phần thủy điện Thuận Hòa Hà Giang | 775/QĐ-BCT ngày 14/3/2018 | 3,67 | 225 | 229,6 | 1.659 | 72,78 |
4 | Sông Miện 5 | Công ty cổ phần thủy điện Sông Miện 5 | 6210/QĐ-BCT ngày 22/10/2012 | 8,46 | 155 | 155 | 1.779 | 67,15 |
5 | Sông Miện 5A | Công ty cổ phần thủy điện Sông Miện 5 | 10299/QĐ-BCT ngày 28/9/2015 | 1,543 | 122 | 123,2 | 1.937 | 51,2 |
6 | Sông Miện 6 | Công ty cổ phần thủy điện Sông Miện 6 | 639/QĐ-UBND ngày 17/4/2017 | 0,974 | 105,5 | 107,31 | 2.003 | 84,85 |
7 | Sông Lô 2 | Công ty TNHH Thanh Bình | 3863/QĐ-BCT ngày 09/10/2017 | 9,298 | 93 | 94,27 | 4.004 | 345,4 |
8 | Sông Lô 4 | Công ty cổ phần thủy điện Sông Lô 4 | 4311/QĐ-BCT ngày 15/11/2017 | 6,111 | 72 | 73,39 | 4.030,1 | 421 |
9 | Sông Lô 6 | Công ty TNHH Xuân Thiện Hà Giang | 2157/QĐ-BCT ngày 22/6/2018 | 30,72 | 56 | 56,72 | 5.270 | 705,9 |
DANH SÁCH ĐĂNG KÝ THÔNG TIN LIÊN LẠC TẠI CÁC NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN TRÊN LƯU VỰC SÔNG LÔ VÀ SÔNG MIỆN
(Kèm theo Quyết định số 1599/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2018 của UBND tỉnh Hà Giang)
STT | Tên nhà máy thủy điện | Chức dang quản lý điều hành trực tiếp | Các Trưởng ca | Số ĐT Trực vận hành |
1 | Sông Miện (Bát Đại Sơn) | 1. GĐ: Trần Thanh Xuân; ĐT: 0963 475 699, 0973661199 2. Quản đốc: Hoàng Đức Kim; ĐT: 01636 496 555 3. Trưởng phòng KHTH: Lục Hưng Khải; ĐT: 0982 733 456 | 1. Nguyễn Trần Khải; ĐT: 01678332345 2. Nông Văn Tường; ĐT: 01666414313 3. Nguyễn Đình Tư; ĐT: 01628092343 4. Hà Minh Tuệ; ĐT: 0868115175 | 02193858555 |
2 | Thái An | 1. GĐ: Nguyễn Thanh Thủy; ĐT: 0989 332 266 2. PGĐ: Trần Duy Quyền; ĐT: 0979 959 888 3. PGĐ: Phùng Minh Công; ĐT: 0983560919 | 1. Trần Duy Quyền; ĐT: 0979959888 2. Phùng Minh Công; ĐT: 0983560919 3. Kiều Văn Huy; ĐT-.0976019686 4. Nguyễn Thái Sơn; ĐT: 0969252355 | 02196250850 |
3 | Thuận Hòa | 1. GĐ Lê Duy Tân; ĐT: 0963 838 838 2. PGĐ: Nguyễn Xuân Dũng; ĐT: 01634 731 182 3. PGĐ Phạm Văn Khanh; ĐT: 0986 909 292 | 1. Nguyễn Xuân Dũng; ĐT: 01634731182 2. Phạm Văn Khanh; ĐT: 0986909292 3. Nguyễn Mạnh Hùng; ĐT: 0979478578 4. Nguyễn Duy Trung; ĐT: 0962994787 | 02192220999 |
4 | Sông Miện 5 | 1. GĐ: Phạm Văn Vương; ĐT: 0963 123 804 | 1. Nguyễn Văn Khánh; ĐT: 0983182911 2. Hoàng Mạnh Cường; ĐT: 01689185300 3. Nguyễn Bá Minh; ĐT: 0972688255 4. Phạm Văn Trưởng; ĐT: 0973026974 | 02196559298 |
5 | Sông Miện 5A | 1. GĐ: Nguyễn Văn Tuân; ĐT: 0984 988 585 | 1. Nguyễn Đình Đàm; ĐT: 0987543266 2. Nguyễn Văn Nam; ĐT: 0968808298 3. Tô Quyết Thắng; ĐT: 0975975861 4. Phạm Minh Trí; ĐT: …….. | 02193858195 |
6 | Sông Miện 6 | 1. GĐ: Trình Văn Nam; ĐT: 0972 448 534 2. PGĐ: Vũ Xuân Huy; ĐT: 0166 741 4127 | 1. Trịnh Văn Nam; ĐT: 0972448534 2. Đặng Tiến Ngọc; ĐT: 01686461584 3. Vũ Xuân Huy; ĐT: 01667414127 4. Nguyễn Hữu Thọ; ĐT: 01676829999 | 02192478899 |
7 | Sông Lô 2 | 1. PGĐ: Hoàng Văn Thế; ĐT: 0963 462 128 2. PGĐ: Nguyễn Giang Nam; ĐT: 0965 938 988 | 1. Nguyễn Viết Hải; ĐT: 0966452678 2. Lại Hồng Thăng; ĐT:0983886380 3. Đỗ Huy Phương; ĐT: 0964562888 4. Hồ Minh Sơn; ĐT: 0969506271 | 02192220333 |
8 | Sông Lô 4 | 1. GĐ: Trương Đình Thành; ĐT: 0985 742 333; 0944571990 2. PGĐ: Lê Hồng Ngọc; ĐT: 0982 893 307 | 1. Nguyễn Văn Hòa; ĐT: 0972088511 2. Nông Văn Hùng; ĐT: 01638389236 3. Kim Văn Đức; ĐT: 0976640090; 01276131111 4. Nguyễn Như Tùng; ĐT: 0977017620 | 02192235888 |
9 | Sông Lô 6 | 1. Tổng GĐ: Mai Xuân Hương ĐT: 0908 888 882 2. GĐ nhà máy: Nguyễn Thanh Liêm ĐT: 0967 567 628 | 1. Trưởng ca: Nguyễn Văn Thi ĐT: 0979 145 229 2. Trưởng ca: Nguyễn Trường Sơn ĐT: 01648 818 986 |
|
DANH SÁCH SỐ ĐIỆN THOẠI, SỐ FAX CẦN LIÊN HỆ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC PCTT&TKCN TỈNH HÀ GIANG
Kèm theo Quyết định số 1599/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2018 của UBND tỉnh Hà Giang)
TT | Địa chỉ liên lạc | Điện thoại cơ quan | Điện thoại di động | Fax | Ghi chú | |
I | Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh | |||||
1 | Văn phòng thường trực Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh | 02193867633 |
| 02193860237 | TTr 24/24h | |
2 | Nguyễn Văn Sơn - Chủ tịch UBND tỉnh - Trưởng BCH | 02193863589 | 0946858881 | 02193866420 |
| |
3 | Nguyễn Minh Tiến - PCT Thường trực UBND tỉnh - Phó trưởng ban thường trực | 02193868377 | 0913271320 |
|
| |
4 | Nguyễn Đức Vinh - GĐ Sở NN&PTNT- Phó TB phụ trách công tác PCTT&TKCN | 02193866363 | 0913271374 | 02193866446 |
| |
5 | Nguyễn Công Dần - Chỉ huy trưởng BCH quân sự tỉnh - Phó TB phụ trách công tác cứu hộ, cứu nạn | 02193866386 | 0913271275 |
|
| |
6 | Phạm Bá Khoát - Chi cục trưởng Chi cục Thủy lợi - Chánh văn phòng Ban chỉ huy PCTT&TKCN | 02193867633 | 0913271521 | 02193860237 |
| |
II | Thành viên ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh | |||||
1 | Giáp Mai Thùy - PGĐ Sở NN&PTNT - Thành viên thay mặt phó ban phụ trách công tác PCTT&TKCN giải quyết các công việc thường xuyên khi phó ban đi vắng |
| 0912157834 |
|
| |
2 | Vũ Quảng Đại - Trưởng phòng KTN Văn phòng UBND tỉnh - Thành viên giúp trưởng Ban chỉ huy cập nhật, tổng hợp báo cáo tình hình thiệt hại khi có thiên tai xảy ra. Thừa lệnh trưởng ban để thông báo tới các thành viên những ý kiến chỉ đạo để phòng, chống thiên tai | 02193866672 | 0912134052 |
|
| |
3 | Nguyễn Đình Hợp - GĐ Đài khí tượng thủy văn tỉnh - Thành viên phụ trách các ngành có liên quan về tình hình KTTV trên địa bàn tỉnh | 02193867706 | 0915240376 |
|
| |
4 | Vàng Đình Chiến - CHT BCH Bộ đội biên phòng tỉnh - Thành viên phụ trách công tác cứu hộ, cứu nạn |
| 0988228523 |
|
| |
5 | Hầu A Lý - GĐ Công an tỉnh - Thành viên phụ trách công tác an ninh trật tự an toàn xã hội | 02193888219 | 0912271322 | 0692429181 |
| |
6 | Nguyễn Tiến Lợi - GĐ Sở Kế hoạch và Đầu tư - Thành viên phụ trách công tác kế hoạch ĐTXD công trình PCTT&TKCN khắc phục hậu quả sự cố thiên tai | 02193866256 | 0913327295 | 02193867623 |
| |
7 | Tống Văn Huấn - PGĐ Sở Giao thông vận tải - Thành viên phụ trách công tác đảm bảo giao thông | 02193862286 | 0913271304 | 02193868979 |
| |
8 | Sùng Đại Hùng - GĐ Sở LĐ-TBXH - Thành viên phụ trách công tác cứu trợ đột xuất với các tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do thiên tai |
| 0982557575 | 02193868593 |
| |
9 | Hoàng Văn Nhu - GĐ Sở TN&MT - Thành viên phụ trách công tác dự báo thời tiết, cảnh báo thiên tai | 02193866458 | 0912101345 | 02193868912 |
| |
10 | Vũ Văn Vương - PGĐ Sở Khoa học và Công nghệ - Thành viên phụ trách công tác tuyên truyền các ứng dụng tiến bộ khoa học trong công tác phòng tránh và GNTT | 02193866192 | 0913271451 | 02193866192 |
| |
11 | Nguyễn Đình Dích - PGĐ Sở Y tế -Thành viên phụ trách công tác, hệ thống các bệnh viện, Trung tâm y tế dự phòng tổ chức lực lượng, phương tiện, thiết bị y tế. |
| 0912336365 | 02193866294 |
| |
12 | Hoàng A Chinh - GĐ Sở Xây dựng - Thành viên phụ trách công tác, các giải pháp công trình, các tiến bộ kỹ thuật trong xây dựng để PCTT | 02193866229 | 01237675999 | 02193863561 |
| |
13 | Hà Việt Hưng - GĐ Sở Tài chính - Thành viên phụ trách công tác tài chính ngân sách PCTT&TKCN |
| 0976667888 |
|
| |
14 | Nguyễn Văn Tuệ - GĐ Sở Thông tin và Truyền thông - Thành viên phụ trách trong lĩnh vực bưu chính viễn thông đảm bảo công tác liên lạc khi xảy ra tình huống thiên tai |
| 0963526868 | 02193860986 |
| |
15 | Nguyễn Khắc Quyền - GĐ Sở Công Thương - Thành viên phụ trách công tác đảm bảo và dự trữ các nhu yếu phẩm cần thiết. | 02193887477 | 0912336453 | 02193886621 |
| |
16 | Vũ Văn Sử - GĐ Sở Giáo dục và Đào tạo - Thành viên phụ trách công tác trong ngành, trường học; tổ chức cho học sinh nghỉ học khi có lệnh của ban chỉ huy | 02193864550 | 0912622588 | 02193866148 |
| |
17 | Hoàng Thị Hằng - PGĐ Đài phát thanh truyền hình - Thành viên phụ trách công tác truyền tin trên sóng truyền hình và thông tin đại chúng về tình hình thời tiết, thiên tai; các chủ trương, mệnh lệnh của Trung ương, tỉnh. | 02193860936 | 0912802171 | 02193860043 |
| |
18 | Nguyễn Trung Thu - TBT Báo Hà Giang - Thành viên phụ trách công tác truyền tin trên báo về tình hình thời tiết, thiên tai; các chủ trương, mệnh lệnh của Trung ương, tỉnh. | 02193861831 | 0912134174 |
|
| |
19 | Hoàng Cương - GĐ Điện lực Hà Giang - Thành viên phụ trách hệ thống cấp điện cho các vùng thiên tai | 02193866317 | 0962022569 | 02193866048 |
| |
20 | Ly Mí Lử - Chủ tịch UBMT Tổ quốc tỉnh - Thành viên | 02193866113 | 0913271342 |
|
| |
21 | Lê Thị Bích Hằng - Chủ tịch Hội phụ nữ tỉnh - Thành viên | 02193866466 | 0912645118 |
|
| |
22 | Đào Quang Diệu - PBT Tỉnh đoàn - Thành viên | 02193866215 | 0912479639 |
|
| |
23 | Nguyễn Thị Thu Ba - CT Hội Chữ thập đỏ tỉnh - Thành viên | 02193866372 | 0915820594 |
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
- 1Quyết định 2165/QĐ-UBND năm 2016 về Quy trình vận hành điều tiết hồ chứa nước Suối Vực, huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên
- 2Quyết định 2448/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy trình vận hành hồ chứa Thủy điện Sơn Tây do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 3Quyết định 477/QĐ-UBND năm 2017 Quy trình vận hành điều tiết hồ chứa nước Lộc Thắng, thị trấn Lộc Thắng, huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 4Quyết định 2027/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp cung cấp thông tin và vận hành đón lũ, xả lũ đối với các nhà máy thủy điện trên lưu vực Sông Chảy, thuộc địa bàn tỉnh Hà Giang
- 5Quyết định 2028/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp cung cấp thông tin và vận hành đón lũ, xả lũ đối với các nhà máy thủy điện trên lưu vực Sông Nho Quế, thuộc địa bàn tỉnh Hà Giang
- 6Quyết định 1627/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế phối hợp cung cấp thông tin và vận hành đón lũ, xả lũ đối với nhà máy thủy điện trên lưu vực Sông Miện, Sông Lô địa bàn tỉnh Hà Giang
- 1Quyết định 285/2006/QĐ-TTg về nội dung thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 72/2007/NĐ-CP về quản lý an toàn đập
- 3Thông tư 34/2010/TT-BCT quy định về quản lý an toàn đập của công trình thủy điện do Bộ Công thương ban hành
- 4Thông tư 43/2012/TT-BCT quy định về quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng dự án thủy điện và vận hành khai thác công trình thủy điện do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 5Luật phòng, chống thiên tai năm 2013
- 6Nghị định 66/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống thiên tai
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Luật khí tượng thủy văn 2015
- 9Nghị định 38/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật khí tượng thủy văn
- 10Quyết định 2165/QĐ-UBND năm 2016 về Quy trình vận hành điều tiết hồ chứa nước Suối Vực, huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên
- 11Luật Thủy lợi 2017
- 12Quyết định 2448/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy trình vận hành hồ chứa Thủy điện Sơn Tây do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 13Quyết định 477/QĐ-UBND năm 2017 Quy trình vận hành điều tiết hồ chứa nước Lộc Thắng, thị trấn Lộc Thắng, huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 14Quyết định 2027/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp cung cấp thông tin và vận hành đón lũ, xả lũ đối với các nhà máy thủy điện trên lưu vực Sông Chảy, thuộc địa bàn tỉnh Hà Giang
- 15Quyết định 2028/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp cung cấp thông tin và vận hành đón lũ, xả lũ đối với các nhà máy thủy điện trên lưu vực Sông Nho Quế, thuộc địa bàn tỉnh Hà Giang
Quyết định 1599/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp cung cấp thông tin và vận hành đón lũ, xả lũ đối với nhà máy thủy điện trên lưu vực Sông Miện, Sông Lô trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- Số hiệu: 1599/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/07/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
- Người ký: Hà Thị Minh Hạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/07/2018
- Ngày hết hiệu lực: 09/08/2021
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực