- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 4060/QĐ-BCA-C41 năm 2013 phê duyệt Dự án Xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 3Quyết định 745/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma tuý trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2013 - 2015
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1586/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 27 tháng 9 năm 2013 |
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 745/QĐ-UBND, ngày 07/5/2013 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2013 - 2015 và Quyết định số 4060/QĐ-BCA-C41, ngày 26/7/2013 của Bộ Công an về việc phê duyệt dự án "Xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy”;
Xét Tờ trình số 853/TTr-CAT-PV11 ngày 18/9/2013 của Giám đốc Công an tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2802/KH-UBND | Vĩnh Long, ngày 27 tháng 9 năm 2013 |
THỰC HIỆN DỰ ÁN “XÂY DỰNG XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN KHÔNG CÓ TỆ NẠN MA TÚY” GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1586/QĐ-UBND, ngày 27/9/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long)
Thực hiện Quyết định số 4060/QĐ-BCA-C41 ngày 26/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Công an về việc phê duyệt dự án “Xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy” giai đoạn 2012 - 2015. Căn cứ thực tế tình hình địa phương, Chủ tịch UBND tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh gồm những nội dung cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung:
- Tăng cường sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng, hiệu lực quản lý của chính quyền cấp xã; phát huy vai trò của hệ thống chính trị ở cơ sở, động viên nhân dân tích cực tham gia vào công tác phòng, chống tội phạm và phòng, chống ma túy (PCMT), giữ gìn trật tự xã hội tại địa phương.
- Tiến hành đồng bộ các giải pháp để kiềm chế và làm giảm sự gia tăng của tội phạm ma túy và người nghiện ma túy; giữ số xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy; phấn đấu làm chuyển hoá địa bàn ở những xã, phường, thị trấn phức tạp về ma túy; tăng thêm số xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Giữ vững không để phát sinh tệ nạn ma túy tại 31/109 xã, phường, thị trấn hiện không có tệ nạn ma túy (=28,44%).
- Phòng ngừa và đấu tranh quyết liệt nhằm làm giảm mức độ phức tạp về tệ nạn ma túy tại các xã, phường, thị trấn hiện đang có nhiều người nghiện ma túy (có từ 20 người nghiện có hồ sơ quản lý trở lên).
- Phấn đấu để các xã, phường, thị trấn ít phức tạp về tệ nạn ma túy trở thành địa bàn trong sạch không tệ nạn ma túy. Đến hết năm 2015, toàn tỉnh giảm ít nhất 10% số xã, phường, thị trấn có tệ nạn ma túy so với năm 2012 (đến cuối 2012 toàn tỉnh có 78 xã, phường, thị trấn có tệ nạn ma túy=71,56%; 689 người nghiện ma túy).
- Cơ bản không để trồng và tái trồng cây có chất ma túy; triệt xoá 100% số diện tích cây có chứa chất ma túy trồng trái phép được phát hiện.
II. NỘI DUNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP CỤ THỂ:
1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng và hiệu lực quản lý của Uỷ ban nhân dân cấp xã, phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị và phong trào toàn dân trong công tác phòng, chống ma túy trên địa bàn:
- Cấp uỷ Đảng tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo và giám sát công tác phòng, chống ma túy thông qua việc đề ra nghị quyết, chỉ thị chỉ đạo các chi, đảng bộ cơ sở và đảng viên tích cực tham gia công tác PCMT tại địa phương.
- Uỷ ban nhân dân cấp xã xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện công tác PCMT; tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện ở các cụm dân cư, cơ quan, đơn vị, trường học trên địa bàn xã. Nắm vững và quản lý chặt chẽ số người nghiện ma túy, các cơ sở kinh doanh dịch vụ trên địa bàn có khả năng bị lợi dụng thực hiện hoạt động bất hợp pháp về ma túy.
- Nêu cao vai trò, trách nhiệm của lực lượng công an xã, phường, thị trấn trong tham mưu cho cấp uỷ Đảng, chính quyền tổ chức thực hiện công tác PCMT.
- Chỉ đạo và huy động sự tham gia của các tổ chức chính trị, xã hội, các cơ quan đơn vị, trường học trên địa bàn và nhân dân vào công tác PCMT.
2. Rà soát, đánh giá phân loại tình trạng tệ nạn ma túy tại xã, phường, thị trấn; tổ chức cho các xã, phường, thị trấn đăng ký và thực hiện cam kết xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy:
2.1. Rà soát đánh giá tình trạng tệ nạn ma túy tại các xã, phường, thị trấn được dựa trên các tiêu chí xác định tình trạng tệ nạn ma túy ở các xã, phường, thị trấn được nêu trong Quyết định số 3122/2010/QĐ-BCA, ngày 09/8/2010 của Bộ trưởng Bộ Công an (tiêu chí cụ thể được nêu tại phụ lục số 01 kèm theo kế hoạch).
2.2. Trình tự, thẩm quyền xác định tình trạng tệ nạn ma túy ở xã, phường, thị trấn thực hiện như sau:
Uỷ ban nhân dân cấp xã tiến hành thống kê, rà soát xác định tình trạng tệ nạn ma túy trên địa bàn các khóm, ấp, khu dân cư của địa phương mình, báo cáo lên Ban chỉ đạo cấp huyện.
Uỷ ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm tập hợp báo cáo tình trạng tệ nạn ma túy tại các xã, phường, thị trấn của địa phương mình báo cáo Trưởng ban chỉ đạo cấp tỉnh.
Căn cứ báo cáo của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Công an cấp tỉnh thẩm tra xác nhận tình trạng tệ nạn ma túy tại các xã, phường, thị trấn của toàn tỉnh, trình lãnh đạo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ký xác nhận.
2.3. Tổ chức cho tất cả các xã, phường, thị trấn, khu dân cư, trường học, cơ quan, doanh nghiệp đăng ký xây dựng xã, phường, thị trấn, khu dân cư, trường học, cơ quan, doanh nghiệp không có tệ nạn ma túy.
3. Bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ tham gia công tác phòng, chống ma túy ở xã, phường, thị trấn:
Tổ chức tập huấn cho cán bộ công an, mặt trận tổ quốc, các đoàn thể, tổ nhân dân tự quản, cán bộ trực tiếp làm công tác PCMT ở xã, phường, thị trấn nhằm trang bị kiến thức, nghiệp vụ trong việc vận động nhân dân tham gia PCMT.
Nội dung tập huấn: Trang bị kiến thức pháp luật về PCMT, kỹ năng phát hiện đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật về ma túy, kỹ năng vận động nhân dân tham gia PCMT và tuyên truyền giáo dục PCMT; kỹ năng quản lý, giáo dục, giúp đỡ người cai nghiện ma túy và quản lý sau cai,….
4. Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, giáo dục về PCMT:
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền giáo dục phòng, chống ma túy bằng mọi hình thức để nâng cao nhận thức của người dân đối với tệ nạn ma túy và không có thái độ kỳ thị đối với người nghiện ma túy.
- Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền của các tổ chức, đoàn thể xã hội, những người có uy tín, chức sắc trong các tổ chức tôn giáo, … nhằm tuyên truyền rộng khắp mọi nơi, đến mọi nhà, mọi người trong cộng đồng dân cư, nhất là các đối tượng có nguy cơ cao.
- Tổ chức các cuộc thi về chủ đề phòng, chống ma túy cho cán bộ làm công tác tuyên truyền; đẩy mạnh các hình thức tuyên truyền trực tiếp trong các cơ quan, đơn vị, trường học và trong nhân dân; mở các đợt cao điểm phát hiện tố giác tội phạm ma túy, người sử dụng ma túy; tổ chức cai nghiện ma túy và các hoạt động thiết thực nhân ngày Quốc tế và ngày Toàn dân PCMT 26/6 hàng năm.
- Xây dựng panô, băng-rôn tuyên truyền phòng chống ma túy tại các địa điểm đông người qua lại, khu dân cư, địa điểm vui chơi, giải trí và các trung tâm xã, phường, thị trấn.
5. Tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng; lập hồ sơ đề nghị cai nghiện tập trung; quản lý, giúp đỡ, tạo điều kiện cho người sau cai nghiện hoà nhập cộng đồng; phòng, chống tái nghiện:
- Rà soát, thống kê, lập danh sách những người nghiện ma túy ở xã, phường, thị trấn; phân loại đối tượng để có kế hoạch phân công nhiệm vụ cụ thể cho các lực lượng trong việc tổ chức cai nghiện tại cộng đồng, quản lý sau cai nghiện và dạy nghề, tạo việc làm cho các đối tượng có điều kiện tái hoà nhập cộng đồng không tái nghiện.
- Tổ chức cho người nghiện đăng ký tình trạng nghiện và hình thức cai nghiện phù hợp.
- Lập hồ sơ đề nghị xét duyệt đưa người nghiện đi cai nghiện tập trung.
- Tổ chức các hình thức cai nghiện tại cộng đồng phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương.
- Tạo điều kiện cho người đã cai nghiện được học nghề, tìm việc làm, vay vốn, sản xuất, kinh doanh và tiếp cận với các dịch vụ y tế, xã hội, phòng chống tái nghiện ma túy; huy động các tổ chức, cá nhân giúp đỡ, hỗ trợ tạo điều kiện cho người đã cai nghiện ma túy tái hoà nhập cộng đồng; xây dựng các mô hình quản lý sau cai.
6. Tổ chức các hoạt động phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm về ma túy ở xã, phường, thị trấn:
- Quản lý chặt chẽ số người nghiện ma túy tại xã, phường, thị trấn.
- Tổ chức động viên nhân dân phát hiện, tố giác người nghiện ma túy và người phạm tội về ma túy.
- Tiếp tục củng cố, duy trì nâng cao hiệu quả việc thu thập thông tin liên quan đến tệ nạn ma túy qua các “đường dây nóng”, “hòm thư tố giác tội phạm và tệ nạn ma túy” để phát động, tạo điều kiện cho nhân dân tích cực tham gia tố giác tội phạm ma túy và người nghiện ma túy tại cộng đồng dân cư.
- Mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ nhân dân tự quản làm nòng cốt trong việc phát hiện, đấu tranh với tệ nạn ma túy ở khu dân cư.
- Tổ chức tốt công tác phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và kịp thời triệt xoá các tụ điểm, đường dây, đối tượng mua bán ma túy.
- Quản lý, giáo dục những người đã hoàn thành thi hành án hoặc xử lý vi phạm hành chính từ các trại giam, trại tạm giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc trở về địa phương.
7. Thường xuyên tổ chức kiểm tra phát hiện, vận động nhân dân không tái trồng và trồng cây có chứa chất ma túy:
- Tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân không trồng cây cần sa, đồng thời tích cực tham gia phát hiện, tố giác việc trồng cây cần sa. Những địa phương đã phát hiện trồng cây cần sa trước đây thì vận động nhân dân ký cam kết không trồng hoặc tái trồng cây cần sa.
- Thường xuyên kiểm tra, phát hiện xoá bỏ, xử lý nghiêm minh, kịp thời các trường hợp trồng cây cần sa và các loại cây có chứa chất ma túy khác.
- Phát huy vai trò của tổ nhân dân tự quản trong công tác chống trồng cây có chứa chất ma túy tại cơ sở.
III. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN:
A. ĐỐI VỚI CÁC NGÀNH, ĐOÀN THỂ CẤP TỈNH:
1. Công an tỉnh:
Là cơ quan chủ trì, phối hợp với các ngành, đoàn thể tham gia thực hiện dự án, có trách nhiệm:
- Xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện cụ thể từng năm; hướng dẫn các địa phương triển khai, tổ chức thực hiện.
- Chủ trì phối hợp tổ chức khảo sát, đánh giá, phân loại thực trạng tình hình tệ nạn ma túy ở 78 xã, phường, thị trấn có tệ nạn ma túy (tháng 10/2013).
- Chủ trì, phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, các ngành, đoàn thể liên quan hướng dẫn việc đăng ký, bình xét, cấp giấy chứng nhận xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy (trong tháng 11 hàng năm).
- Tham mưu UBND tỉnh sơ, tổng kết rút kinh nghiệm theo định kỳ.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Giúp UBND tỉnh hướng dẫn công tác cai nghiện tại gia đình, cộng đồng và quản lý sau cai ở xã, phường, thị trấn, công tác lập hồ sơ đưa người nghiện ma túy vào cơ sở chữa bệnh.
- Chủ trì xây dựng thí điểm các mô hình cai nghiện tại cộng đồng và quản lý sau cai nghiện ở một số xã, phường, thị trấn trọng điểm (theo các quy định hiện hành).
- Chỉ đạo Trung tâm chữa bệnh, giáo dục, lao động xã hội tăng cường các biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả tiếp nhận, quản lý, chữa bệnh, cai nghiện phục hồi, dạy nghề cho các đối tượng cai nghiện ma túy và quản lý sau cai tại trung tâm.
3. Sở Y tế:
Chỉ đạo các cơ sở y tế, đặc biệt là y tế xã, phường, thị trấn tổ chức tốt việc phối hợp thực hiện việc xét nghiệm xác định người nghiện ma túy, thực hiện phác đồ cai nghiện ma túy và thuốc hỗ trợ cắt cơn, phục hồi sức khoẻ cho người cai nghiện tại gia đình và cộng đồng.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chủ động phối hợp với các cơ quan, ban ngành, đoàn thể tổ chức các hình thức tuyên truyền giáo dục PCMT thiết thực, hiệu quả trong trường học, tích cực xây dựng "Trường học không có tệ nạn ma túy".
5. Sở Tài chính:
Tham mưu UBND tỉnh bố trí bổ sung nguồn kinh phí từ ngân sách địa phương để đảm bảo thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ của dự án.
6. Đề nghị Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Liên đoàn Lao động, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân và các tổ chức đoàn thể nhân dân:
- Chỉ đạo theo hệ thống ngành dọc đẩy mạnh công tác hướng dẫn hội viên, đoàn viên và nhân dân tích cực tham gia tuyên truyền, giáo dục PCMT; tham gia công tác quản lý, giáo dục, cảm hoá người nghiện và người đã cai nghiện ở xã, phường, thị trấn; phát hiện, tố giác người nghiện ma túy, người sử dụng trái phép chất ma túy, người trồng cây cần sa và các hành vi vi phạm pháp luật khác liên quan đến tệ nạn ma túy tại địa phương.
- Chỉ đạo xây dựng các mô hình về PCMT, lồng ghép công tác PCMT với các phong trào khác đang thực hiện tại địa phương.
- Tham gia công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án.
B. UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, XÃ:
1. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Chỉ đạo các ngành, Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn lập kế hoạch cụ thể, phù hợp với tình hình địa phương để thực hiện dự án theo từng nội dung Kế hoạch này. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ PCMT cho cán bộ làm công tác PCMT tại xã, phường, thị trấn.
- Tổ chức việc ký cam kết xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy; phân loại và xét đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cấp giấy chứng nhận xã, phường, thị trấn không tệ nạn ma túy hàng năm.
2. Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn:
Tổ chức thực hiện các nội dung công việc nêu trong phần II Kế hoạch này.
1. Kinh phí thực hiện dự án sử dụng từ nguồn kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia PCMT do trung ương cấp hàng năm và kinh phí bổ sung từ ngân sách địa phương.
2. Hàng năm Công an tỉnh phối hợp với Sở Tài chính căn cứ nguồn kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia PCMT được Trung ương cấp và yêu cầu thực tế việc thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh lập dự trù cụ thể, đề xuất UBND tỉnh quyết định để đảm bảo thực hiện dự án; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư có kế hoạch phân bổ hợp lý, đạt hiệu quả; phối hợp UBND các huyện, thị xã, thành phố theo dõi, quản lý sử dụng và quyết toán theo đúng các quy định hiện hành.
1. Phạm vi và thời gian thực hiện dự án:
Dự án được thực hiện tại 109 xã, phường, thị trấn trong toàn tỉnh, tập trung vào 78 xã, phường, thị trấn có tệ nạn ma túy.
Thời gian thực hiện từ đầu quí IV/2013 đến hết tháng 12/2015.
2. Giao cho Thường trực Ban Chỉ đạo Phòng chống tội phạm tỉnh (Công an tỉnh) giúp UBND tỉnh tổ chức triển khai, theo dõi chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn thực hiện kế hoạch; giúp UBND tỉnh chọn 01 phường thuộc thành phố Vĩnh Long; 01 xã hoặc thị trấn thuộc huyện Long Hồ; 01 xã hoặc phường thuộc thị xã Bình Minh làm điểm chỉ đạo của cấp tỉnh trong thực hiện dự án.
Tuỳ theo tình hình thực tế UBND các huyện, thị xã, thành phố chọn một số xã, phường, thị trấn làm điểm chỉ đạo của cấp huyện để rút kinh nghiệm.
3. Căn cứ vào nhiệm vụ được phân công trong kế hoạch, các ngành, đoàn thể, UBND huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch với chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thật cụ thể, khẩn trương tổ chức triển khai thực hiện trong tháng 10/2013. Cuối tháng 6 và tháng 11 hàng năm tổ chức sơ kết và báo cáo theo quy định.
Kế hoạch và báo cáo kết quả thực hiện các ngành và địa phương gởi về UBND tỉnh (qua Công an tỉnh - Thường trực Ban Chỉ đạo Phòng chống tội phạm) để tổng hợp báo cáo Bộ Công an theo quy định./.
- 1Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về Đề án xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- 2Kế hoạch 162/KH-UBND năm 2013 thực hiện Dự án Xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 3Quyết định 1977/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Dự án "Xây dựng xã, phường, thị trấn không tệ nạn ma túy" trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 4Quyết định 1911/QĐ-UBND công nhận 42 xã không có tệ nạn ma túy năm 2013 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 5Kế hoạch 31/KH-UBND năm 2014 thực hiện Dự án "Xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy" do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 6Quyết định 2871/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Đề án xây dựng xã, phuờng, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2010 - 2015
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 3122/2010/QĐ-BCA ban hành tiêu chí phân loại và mức hỗ trợ kinh phí cho xã, phường, thị trấn trọng điểm về tệ nạn ma túy trong Chương trình mục tiêu quốc gia về phòng, chống ma túy do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 3Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về Đề án xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- 4Quyết định 4060/QĐ-BCA-C41 năm 2013 phê duyệt Dự án Xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 5Quyết định 745/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma tuý trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2013 - 2015
- 6Kế hoạch 162/KH-UBND năm 2013 thực hiện Dự án Xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 7Quyết định 1977/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Dự án "Xây dựng xã, phường, thị trấn không tệ nạn ma túy" trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 8Quyết định 1911/QĐ-UBND công nhận 42 xã không có tệ nạn ma túy năm 2013 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 9Kế hoạch 31/KH-UBND năm 2014 thực hiện Dự án "Xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy" do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 10Quyết định 2871/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Đề án xây dựng xã, phuờng, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2010 - 2015
Quyết định 1586/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện dự án "Xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy" giai đoạn 2013 - 2015 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- Số hiệu: 1586/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/09/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Nguyễn Văn Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/09/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực