ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/KH-UBND | Hòa Bình, ngày 24 tháng 04 năm 2014 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN DỰ ÁN "XÂY DỰNG XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN KHÔNG CÓ TỆ NẠN MA TÚY"
Căn cứ Quyết định số 4060/QĐ-BCA-C41 ngày 26/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Công an về việc phê duyệt Dự án "Xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy" (Dự án số 4 trong Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy giai đoạn 2012-2015). Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình xây dựng Kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC TIÊU THỰC HIỆN DỰ ÁN
1. Mục tiêu chung
- Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, hiệu lực quản lý của chính quyền cấp xã; phát huy vai trò của hệ thống chính trị ở cơ sở, động viên nhân dân tích cực tham gia vào công tác phòng, chống tội phạm và phòng, chống ma túy, giữ gìn trật tự xã hội.
- Tiến hành đồng bộ các giải pháp để kiềm chế và làm giảm sự gia tăng của tội phạm ma túy và người nghiện ma túy; giữ số xã, thị trấn trong sạch không tệ nạn ma túy; phấn đấu làm chuyển hóa địa bàn ở những xã, phường, thị trấn phức tạp về ma túy; tăng thêm số xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy.
2. Mục tiêu cụ thể
- Giữ vững không để phát sinh tệ nạn nghiện ma túy tại 68 xã, thị trấn hiện không có tệ nạn ma túy.
- Phòng ngừa và đấu tranh quyết liệt nhằm làm giảm mức độ phức tạp về tệ nạn ma túy tại 142 xã, phường, thị trấn hiện đang có tệ nạn ma túy.
- Phấn đấu để các xã, phường, thị trấn ít phức tạp về tệ nạn ma túy trở thành địa bàn trong sạch không có tệ nạn ma túy. Đến hết năm 2015, mỗi huyện và thành phố giảm ít nhất 10% số xã, phường, thị trấn có tệ nạn ma túy so với năm 2012.
- Cơ bản không để trồng và tái trồng cây có chất ma túy; triệt xóa 100% số diện tích cây có chứa chất ma túy trồng trái phép được phát hiện.
II. PHẠM VI, THỜI GIAN THỰC HIỆN DỰ ÁN
1. Phạm vi thực hiện Dự án
Dự án được thực hiện tại 210 xã, phường, thị trấn của toàn tỉnh; ưu tiên đầu tư nguồn lực vào 142 xã, phường, thị trấn có tệ nạn ma túy (trong đó có 42 xã, phường, thị trấn trọng điểm về tệ nạn ma túy).
2. Thời gian thực hiện
Dự án thực hiện đến hết năm 2015.
III. NỘI DUNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và hiệu lực quản lý của UBND cấp xã phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị trong công tác phòng, chống ma túy trên địa bàn
- Cấp Ủy Đảng tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo và giám sát công tác phòng, chống ma túy thông qua việc đề ra Nghị quyết, Chỉ thị chỉ đạo các chi bộ cơ sở và đảng viên; định kỳ sơ kết, tổng kết để kịp thời đề ra chủ trương, đường lối phù hợp.
- Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện công tác phòng, chống ma túy; tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện ở các cụm dân cư, thôn bản, cơ quan, đơn vị. Nắm vững và quản lý chặt chẽ số người nghiện ma túy, các cơ sở kinh doanh dịch vụ trên địa bàn có khả năng bị lợi dụng thực hiện hoạt động bất hợp pháp về ma túy.
- Nêu cao vai trò, trách nhiệm của lực lượng Công an xã, phường, thị trấn trong tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền tổ chức thực hiện công tác phòng, chống ma túy.
- Chỉ đạo và huy động sự tham gia của các tổ chức chính trị, xã hội, các cơ quan, đơn vị, trường học trên địa bàn và nhân dân vào công tác phòng, chống ma túy.
2. Tổ chức phân loại tình trạng tệ nạn ma túy tại xã, phường, thị trấn và tổ chức ký cam kết, thực hiện xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy
2.1. Tổ chức phân loại tình trạng tệ nạn ma túy tại xã, phường, thị trấn:
a. Việc phân loại được dựa trên các tiêu chí xác định tình trạng tệ nạn ma túy ở các xã, phường, thị trấn được nêu trong Quyết định số 3122/2010/QĐ-BCA ngày 09/8/2010 của Bộ trưởng Bộ Công an về ban hành tiêu chí phân loại và mức hỗ trợ kinh phí cho xã, phường, thị trấn trọng điểm về tệ nạn ma túy.
(Tiêu chí cụ thể được nêu tại phụ lục 1 kèm theo Kế hoạch)
b. Trình tự, thẩm quyền xác định tình trạng tệ nạn ma túy ở xã, phường, thị trấn.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo tiến hành rà soát một cách đồng bộ và thống nhất về tình trạng tệ nạn ma túy tại các xã, phường, thị trấn của địa phương mình.
- Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tiến hành thống kê, rà soát xác định tình trạng tệ nạn ma túy trên địa bàn các tổ, thôn, xóm, làng, bản,...của địa phương mình báo cáo Ban Chỉ đạo 09 huyện, thành phố.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổng hợp tình trạng tệ nạn ma túy tại địa phương, báo cáo Ban Chỉ đạo 09 tỉnh (qua Công an tỉnh).
- Căn cứ báo cáo của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Công an tỉnh thẩm tra xác nhận tình trạng tệ nạn ma túy tại các xã, phường, thị trấn của toàn tỉnh, trình lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh ký xác nhận.
2.2. Tổ chức đăng ký cam kết và thực hiện xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy:
- Tổ chức cho tất cả các xã, phường, thị trấn, các thôn, xóm, làng, bản khu dân cư đăng ký xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy.
- Xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy cho phù hợp với từng địa bàn; cấp tỉnh, huyện, thành phố chọn một số xã, phường, thị trấn đặc thù để chỉ đạo điểm.
3. Bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ tham gia công tác phòng, chống ma túy ở xã, phường, thị trấn
- Tổ chức tập huấn cho: Công an xã, cán bộ y tế, Mặt trận Tổ quốc, Hội Liên hiệp phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội Cựu chiến binh, v.v... trực tiếp tham gia công tác phòng, chống ma túy ở xã, phường, thị trấn.
- Nội dung tập huấn: Trang bị kiến thức về pháp luật, ma túy, kỹ năng phát hiện đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật về ma túy, thống kê người nghiện; kỹ năng vận động nhân dân tham gia phòng, chống ma túy và tuyên truyền giáo dục phòng, chống ma túy; kỹ năng quản lý, giáo dục, giúp đỡ người cai nghiện ma túy và quản lý sau cai.
4. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục
- Sử dụng có hiệu quả hệ thống truyền thông ở cấp xã để tuyên truyền về chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật phòng, chống ma túy giúp mọi người dân hiểu rõ tác hại ma túy, cách nhận biết người nghiện, cách phòng, chống ma túy và trách nhiệm của công dân trong phòng, chống ma túy.
- Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền của các tổ chức, đoàn thể xã hội, những người có uy tín trong dòng họ, chức sắc trong các tổ chức tôn giáo, các già làng, trưởng bản, người tiêu biểu trong xã, phường, thị trấn, hình thành mạng lưới tuyên truyền viên trong cộng đồng dân cư; tập trung tuyên truyền vào các đối tượng có nguy cơ cao.
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu chủ đề phòng, chống ma túy cho cán bộ làm công tác tuyên truyền; đẩy mạnh các hình thức tuyên truyền trực tiếp trong các cơ quan, đơn vị, trường học và trong nhân dân; mở các đợt cao điểm phát hiện tố giác tội phạm ma túy.
- Tuyên truyền bằng truyền thông trực quan như: Dựng bảng tin, panô... tuyên truyền phòng, chống ma túy tại các địa điểm đông người qua lại và ở trung tâm các xã, phường, thị trấn.
5. Đăng ký và quản lý người nghiện ma túy; tiến hành cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng; lập hồ sơ đối với những người nghiện ma túy thuộc đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc để đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện, thành phố quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; quản lý, giúp đỡ, tạo điều kiện cho người sau cai nghiện hòa nhập cộng đồng; tiến hành các biện pháp phòng, chống tái nghiện
- Tổ chức cho người nghiện đăng ký tình trạng nghiện ma túy và hình thức cai nghiện.
- Rà soát, thống kê, lập danh sách những người nghiện ma túy ở xã, phường, thị trấn; phân loại đối tượng nghiện để áp dụng biện pháp cai nghiện phù hợp.
- Lập hồ sơ đối với những người nghiện ma túy thuộc đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc để đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện, thành phố quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
- Tổ chức các hình thức cai nghiện tại gia đình, cộng đồng phù hợp với thực tiễn của địa phương.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các lực lượng thực hiện các hoạt động tư vấn, hỗ trợ, quản lý, giáo dục người cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng; tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao và các hoạt động xã hội khác nhằm giúp người cai nghiện ma túy phục hồi sức khỏe, nhân cách và hòa nhập cộng đồng.
- Tạo điều kiện cho người đã cai nghiện được học nghề, tìm việc làm, vay vốn, sản xuất, kinh doanh và tiếp cận với các dịch vụ y tế, xã hội, phòng, chống tái nghiện ma túy; huy động các tổ chức, cá nhân giúp đỡ, hỗ trợ tạo điều kiện cho người đã cai nghiện ma túy tái hòa nhập cộng đồng; xây dựng các mô hình quản lý sau cai.
6. Tổ chức các hoạt động phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm về ma túy ở xã, phường, thị trấn
- Phối hợp với các cơ quan chức năng phòng ngừa, phát hiện và triệt xóa kịp thời các tụ điểm, điểm mua bán lẻ ma túy tại xã, phường, thị trấn. Mở các đợt cao điểm tấn công trấn áp tội phạm, đặc biệt là tội phạm ma túy.
- Tổ chức tuần tra tại các tụ điểm phức tạp về ma túy để ngăn ngừa việc tụ tập mua bán, sử dụng trái phép chất ma túy.
- Quản lý, giáo dục số người nghiện ma túy tại xã, phường, thị trấn; những người nghiện đã chấp hành xong hình phạt tù hoặc biện pháp xử lý hành chính từ các Trại giam, Trại tạm giam, Cơ sở giáo dục, Trường giáo dưỡng, Cơ sở cai nghiện bắt buộc trở về địa phương.
- Củng cố, duy trì nâng cao hiệu quả thu thập thông tin liên quan tệ nạn ma túy qua các "đường dây nóng", "hòm thư tố giác tội phạm và tệ nạn ma túy" để động viên, tạo điều kiện cho nhân dân tích cực tham gia tố giác tội phạm ma túy và người nghiện ma túy tại cộng đồng dân cư.
- Mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức nhân dân tự quản, làm nòng cốt trong việc phòng ngừa, đấu tranh với tệ nạn ma túy ở khu dân cư.
7. Vận động nhân dân không trồng cây có chứa chất ma túy; tổ chức kiểm tra, phát hiện và phá nhổ diện tích trồng cây có chứa chất ma túy
- Tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân không trồng cây có chứa chất ma túy.
- Tổ chức cho nhân dân vùng có nguy cơ trồng cây thuốc phiện và cây cần sa ký cam kết không trồng cây có chứa chất ma túy; phát hiện, tố giác việc trồng cây có chứa chất ma túy.
- Vận động nhân dân thay thế cây trồng, vật nuôi nhằm nâng cao đời sống kinh tế, văn hóa cho đồng bào vùng trồng cây có chứa chất ma túy.
- Thường xuyên kiểm tra, phát hiện, xóa bỏ kịp thời cây có chứa chất ma túy.
(Nội dung công việc cần thực hiện ở xã, phường, thị trấn được nêu tại Phụ lục 2 kèm theo Kế hoạch).
IV. CƠ QUAN QUẢN LÝ, CHỦ TRÌ VÀ PHỐI HỢP THỰC HIỆN DỰ ÁN
1. Cơ quan quản lý: Công an tỉnh.
2. Cơ quan chủ trì thực hiện: Công an tỉnh.
3. Cơ quan phối hợp thực hiện:
- Ở tỉnh: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, sở Y tế, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Hòa Bình, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Liên đoàn Lao Động tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Nông dân tỉnh.
- Ở địa phương: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
V. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
1. Cấp tỉnh
1.1. Công an tỉnh
- Là cơ quan Thường trực tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng các văn bản chỉ đạo, đề xuất nguồn kinh phí để triển khai Dự án "Xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy" trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu xây dựng các mô hình điểm về xây dựng xã, phường, thị trấn không tệ nạn ma túy ở địa phương. Tổ chức kiểm tra, giám sát và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện dự án báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tham gia dự án có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch, chương trình thực hiện theo từng thời gian; hướng dẫn các huyện, thành phố chỉ đạo xây dựng kế hoạch thực hiện dự án tại địa phương.
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực thực hiện dự án cho cán bộ Thường trực phòng, chống ma túy các huyện, thành phố.
- Phối hợp tổ chức khảo sát, đánh giá thực trạng tình hình tệ nạn ma túy ở xã, phường, thị trấn.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, đoàn thể liên quan kiểm tra, đánh giá, định kỳ sơ kết, rút kinh nghiệm trong việc triển khai dự án.
- Hướng dẫn, đôn đốc và tổng hợp, đề xuất khen thưởng các đơn vị có thành tích xuất sắc trong thực hiện dự án; tổ chức Hội nghị sơ kết việc thực hiện dự án.
1.2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Hướng dẫn, kiểm tra công tác cai nghiện và quản lý sau cai tại gia đình và cộng đồng ở xã, phường, thị trấn, công tác lập hồ sơ đưa người nghiện ma túy vào Cơ sở chữa bệnh; chỉ đạo lực lượng tình nguyện xã hội tham gia tích cực vào việc quản lý, giáo dục người nghiện về sau khi cai nghiện tại xã, phường, thị trấn.
1.3. Sở Y tế
Chỉ đạo các cơ sở y tế, đặc biệt là y tế xã, phường, thị trấn tổ chức tốt việc phối hợp với các ngành trong việc xét nghiệm xác định người nghiện ma túy thực hiện phác đồ cai nghiện ma túy và thuốc hỗ trợ cắt cơn, phục hồi sức khỏe cho người cai nghiện tại gia đình và cộng đồng.
1.4. Đề nghị Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Hòa Bình, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Nông dân tỉnh và các tổ chức đoàn thể nhân dân:
- Chỉ đạo theo ngành dọc hướng dẫn hội viên, đoàn viên tích cực tham gia công tác tuyên truyền phòng, chống ma túy; quản lý, giáo dục, cảm hóa người nghiện và người đã cai nghiện ở xã, phường, thị trấn; phát hiện, tố giác tội phạm.
- Chỉ đạo xây dựng các mô hình điểm phòng, chống ma túy có hiệu quả; lồng ghép công tác phòng, chống ma túy với các phong trào khác đang triển khai tại xã, phường, thị trấn.
- Tham gia việc kiểm tra, giám sát thực hiện dự án.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Phân bổ kinh phí của dự án từ nguồn ngân sách Trung ương theo đúng mục đích, nội dung của dự án; huy động thêm nguồn ngân sách của địa phương để thực hiện dự án; kiểm tra đôn đốc việc thực hiện, quản lý và sử dụng kinh phí của dự án.
- Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn lập kế hoạch thực hiện các nội dung phòng, chống ma túy thuộc chức năng, nhiệm vụ của xã, phường, thị trấn; tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện.
- Xây dựng nội dung, chương trình, hướng dẫn xã, phường, thị trấn tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ phòng, chống ma túy cho cán bộ làm công tác phòng, chống ma túy tại xã, phường, thị trấn; tổ chức tập huấn cho tuyên truyền viên ở xã, phường, thị trấn.
- Tổ chức phân loại tình trạng tệ nạn ma túy tại xã, phường, thị trấn theo tiêu chí của dự án và chỉ đạo việc tổ chức ký cam kết xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy.
3. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
Tổ chức thực hiện các nội dung của dự án được quy định tại mục III của Kế hoạch (Nội dung và các biện pháp thực hiện), ngoài các nội dung do cấp tỉnh và cấp huyện, thành phố thực hiện.
VI. KINH PHÍ DỰ ÁN
1. Nguồn kinh phí
- Kinh phí thực hiện dự án từ nguồn kinh phí ngân sách Trung ương cấp cho Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy giai đoạn 2012-2015 và nguồn ngân sách của các địa phương hoặc các nguồn khác.
- Nội dung và mức chi theo Thông tư Liên tịch Hướng dẫn chế độ quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy do Bộ Tài chính và Bộ Công an ban hành.
2. Cơ chế quản lý và cấp kinh phí dự án
Việc cấp phát, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí dự án thực hiện theo các quy định tài chính, kế toán hiện hành.
Sau khi có Kế hoạch phân bổ sử dụng kinh phí của Ban Chỉ đạo 09 tỉnh, các huyện, thành phố chịu trách nhiệm phân bổ kinh phí cho các xã, phường, thị trấn.
Việc phân bổ kinh phí dự án cho các địa phương được căn cứ vào số lượng xã, phường, thị trấn theo từng loại nhân với mức kinh phí tương ứng.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Công an tỉnh báo cáo đề xuất việc sử dụng kinh phí thực hiện dự án, đảm bảo việc sử dụng kinh phí tiết kiệm, đúng mục đích, chặt chẽ về tài chính và có hiệu quả cao.
2. Công an tỉnh, các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thông tin và Truyền thông; Y tế phối hợp tổ chức chỉ đạo thực hiện dự án.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh phối hợp tổ chức chỉ đạo thực hiện dự án. Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Nông dân tỉnh phối hợp tổ chức chỉ đạo thực hiện dự án.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện nghiêm túc theo các nội dung, nhiệm vụ và các mục tiêu của dự án nêu tại kế hoạch này.
5. Chế độ báo cáo:
- Báo cáo hàng năm: Chậm nhất vào ngày 05/11 của năm;
- Báo cáo tổng kết: Chậm nhất ngày 10/01/2016;
- Các báo cáo khác theo yêu cầu cụ thể của Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo 09 tỉnh;
- Báo cáo của các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh) để tổng hợp.
6. Giao Công an tỉnh đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch này, giúp Chủ tịch UBND tỉnh tổng hợp tình hình, kết quả báo cáo Ban quản lý Dự án Trung ương./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
PHỤ LỤC 1
TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN KHÔNG CÓ TỆ NẠN MA TÚY
(kèm theo Kế hoạch số 31/KH-UBND ngày 24/4/2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
- Xã, phường, thị trấn trọng điểm về ma túy loại I nếu có một trong các tiêu chí:
+ Có từ 100 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý trở lên;
+ Có từ 5 tụ điểm tệ nạn ma túy trở lên;
+ Có diện tích trồng cây có chứa chất ma túy từ 2.000 m2 trở lên;
+ Tỷ lệ đối tượng phạm tội về ma túy so với dân số tại xã, phường, thị trấn từ 0,5% trở lên.
+ Có ít nhất 1 trong các tiêu chí tại loại II và nằm trên tuyến trọng điểm về buôn bán, vận chuyển trái phép chất ma túy.
- Xã, phường, thị trấn trọng điểm về ma túy loại II nếu có một trong các tiêu chí:
+ Có từ 60 người nghiện đến dưới 100 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý;
+ Có từ 3 đến 4 tụ điểm tệ nạn ma túy;
+ Có diện tích trồng cây có chứa chất ma túy từ 1.000 m2 đến dưới 2.000 m2;
+ Tỷ lệ đối tượng phạm tội về ma túy trên số dân tại xã, phường, thị trấn từ 0,3% đến dưới 0,5%.
+ Có ít nhất 1 trong các tiêu chí tại loại III và nằm trên tuyến trọng điểm về buôn bán, vận chuyển trái phép các chất ma túy.
- Xã, phường, thị trấn trọng điểm về ma túy loại III nếu có một trong các tiêu chí:
+ Có từ 20 người đến dưới 60 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý;
+ Có từ 1 đến 2 tụ điểm tệ nạn ma túy;
+ Có diện tích trồng cây có chứa chất ma túy dưới 1.000 m2;
+ Tỷ lệ đối tượng phạm tội về ma túy so với dân số tại xã, phường, thị trấn từ 0,1% đến dưới 0,3%.
- Xã, phường, thị trấn có tệ nạn ma túy ít phức tạp là những xã, phường, thị trấn có dưới 20 người nghiện ma túy, không có hoặc có nhưng ở mức thấp hơn so với các tiêu chí của xã, phường, thị trấn trọng điểm loại III.
- Xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy là các xã, phường, thị trấn không có người nghiện ma túy, không tội phạm về ma túy và các hành vi trái phép khác về ma túy.
PHỤ LỤC 2
CÁC HOẠT ĐỘNG TRIỂN KHAI Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRONG DỰ ÁN
(kèm theo Kế hoạch số 31/KH- UBND ngày 24/4/2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Nhóm việc | Nội dung công việc |
Nâng cao năng lực chuyên môn cho người tham gia công tác phòng chống ma túy ở xã, phường, thị trấn | Tập huấn cho các tổ chức, xã hội chính trị ở cơ sở (Hội cựu chiến binh; Mặt trận tổ quốc; Hội phụ nữ; Đoàn Thanh niên; Công an xã; Trưởng, phó thôn; cán bộ xã,...) |
Tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống ma túy | - In và phát tài liệu tuyên truyền các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật về phòng, chống ma túy để tuyên truyền tại các xã, phường, thị trấn (Từng hộ; trường học; tại các đơn vị có trụ sở trên địa bàn; điểm văn hóa xã, phường, thị trấn...) - Hoạt động tuyên truyền qua hệ thống phát thanh cơ sở - Tổ chức cuộc thi tìm hiểu về công tác phòng, chống ma túy; tổ chức các buổi giao lưu nói chuyện trong các cơ quan đơn vị, trường học, xóm, bản, làng - Tổ chức ký cam kết không trồng cây có chứa chất ma túy... - Làm bảng tin, Panô, kẻ vẽ khẩu hiệu với nội dung tuyên truyền phòng, chống ma túy |
Cai nghiện và quản lý sau cai tại gia đình và cộng đồng; tiến hành các biện pháp phòng, chống tái nghiện | - Lập, thẩm tra, xét duyệt hồ sơ cai nghiện - Hỗ trợ cán bộ tham gia công tác cai nghiện tại cộng đồng - Hỗ trợ cán bộ tư vấn người nghiện tại gia đình và cộng đồng - Chi hỗ trợ cho cán bộ theo dõi, quản lý đối tượng cai nghiện tại gia đình và cộng đồng |
Phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm về ma túy ở xã, phường, thị trấn; triệt xóa cây trồng có chứa chất ma túy | - Trang bị công cụ hỗ trợ phục vụ công tác tuần tra, canh gác - Tổ chức triệt xóa tụ điểm tổ chức sử dụng, tàng trữ, mua bán, vận chuyển ma túy - Hỗ trợ công tác giám định các chất ma túy - Hỗ trợ người tham gia tuần tra, canh gác, cộng tác viên, người cung cấp tin - Lập và duy trì "Đường dây nóng", "Hòm thư tố giác tội phạm và tệ nạn ma túy" - Tổ chức kiểm tra, phát hiện và triệt phá diện tích trồng cây có chứa chất ma túy |
* Ghi chú: Trên đây là nội dung công việc được thực hiện trong khuôn khổ Dự án. Tùy tình hình cụ thể và mức kinh phí, các xã, phường, thị trấn lựa chọn các hoạt động phù hợp và hiệu quả để triển khai thực hiện. Định mức chi cho từng loại công việc được áp dụng theo các văn bản hướng dẫn hiện hành.
- 1Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về Đề án xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- 2Quyết định 1586/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện dự án "Xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy" giai đoạn 2013 - 2015 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 3Kế hoạch 162/KH-UBND năm 2013 thực hiện Dự án Xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 4Kế hoạch 105/KH-UBND năm 2013 thực hiện Dự án 4 Xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy giai đoạn 2012 - 2015 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế theo Dự án của Bộ Công an
- 5Quyết định 1911/QĐ-UBND công nhận 42 xã không có tệ nạn ma túy năm 2013 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 6Quyết định 2382/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Dự án "Xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy" trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 7Kế hoạch 31/KH-UBND năm 2014 thực hiện Dự án xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma tuý trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 8Kế hoạch 414/KH-UBND năm 2023 xây dựng "xã, phường, thị trấn không có ma túy" trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 9Kế hoạch 34/KH-UBND năm 2024 thực hiện Đề án: “Chuyển hóa, xây dựng xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên không có ma túy, giai đoạn 2023-2025, tầm nhìn đến năm 2030; thực hiện thí điểm chuyển hóa, xây dựng địa bàn huyện Kim Động không có ma túy” năm 2024
- 1Quyết định 3122/2010/QĐ-BCA ban hành tiêu chí phân loại và mức hỗ trợ kinh phí cho xã, phường, thị trấn trọng điểm về tệ nạn ma túy trong Chương trình mục tiêu quốc gia về phòng, chống ma túy do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 2Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về Đề án xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- 3Quyết định 4060/QĐ-BCA-C41 năm 2013 phê duyệt Dự án Xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 4Quyết định 1586/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện dự án "Xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy" giai đoạn 2013 - 2015 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 5Kế hoạch 162/KH-UBND năm 2013 thực hiện Dự án Xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 6Kế hoạch 105/KH-UBND năm 2013 thực hiện Dự án 4 Xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy giai đoạn 2012 - 2015 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế theo Dự án của Bộ Công an
- 7Quyết định 1911/QĐ-UBND công nhận 42 xã không có tệ nạn ma túy năm 2013 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 8Quyết định 2382/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Dự án "Xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy" trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 9Kế hoạch 31/KH-UBND năm 2014 thực hiện Dự án xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma tuý trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 10Kế hoạch 414/KH-UBND năm 2023 xây dựng "xã, phường, thị trấn không có ma túy" trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 11Kế hoạch 34/KH-UBND năm 2024 thực hiện Đề án: “Chuyển hóa, xây dựng xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên không có ma túy, giai đoạn 2023-2025, tầm nhìn đến năm 2030; thực hiện thí điểm chuyển hóa, xây dựng địa bàn huyện Kim Động không có ma túy” năm 2024
Kế hoạch 31/KH-UBND năm 2014 thực hiện Dự án "Xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy" do tỉnh Hòa Bình ban hành
- Số hiệu: 31/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 24/04/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
- Người ký: Bùi Văn Cửu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/04/2014
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định