- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 138/2007/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương
- 3Quyết định 07/2008/QĐ-BTC ban hành điều lệ mẫu áp dụng cho các quỹ đầu tư phát triển địa phương do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 717/QĐ-UBND năm 2011 chuyển đổi hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bình Định theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP của Chính phủ
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2012/QĐ-UBND | Bình Định, ngày 04 tháng 01 năm 2012 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương;
Căn cứ Quyết định số 07/2008/QĐ-BTC ngày 29/01/2008 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Điều lệ mẫu áp dụng cho Quỹ Đầu tư phát triển địa phương;
Căn cứ Quyết định số 1086/QĐ-UB ngày 08/5/1997 của UBND tỉnh về việc thành lập Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bình Định;
Căn cứ Quyết định số 717/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của UBND tỉnh về việc chuyển đổi hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 10/TTr-STC ngày 04/01/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 04 tháng 01 năm 2012 của UBND tỉnh Bình Định)
Điều lệ này quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bình Định được thành lập và tổ chức hoạt động theo quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương (sau đây gọi tắt là Nghị định 138/2007/NĐ-CP). Quỹ hoạt động theo mô hình ủy thác một số hoạt động nghiệp vụ cho Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Bình Định quy định tại khoản 2 Điều 14 của Điều lệ này.
1. Trong Điều lệ này, những thuật ngữ dưới đây sẽ được hiểu như sau:
a. “Vốn điều lệ” là vốn ghi trong Điều lệ này.
b. “Vốn điều lệ thực có” là số vốn điều lệ phản ánh trên sổ sách kế toán của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bình Định.
c. “Người có liên quan” là cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, vợ, chồng, con, con nuôi, anh chị em ruột của thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc, Trưởng Ban kiểm soát, Kế toán trưởng của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bình Định.
2. Các tiêu đề (Chương, Điều của Điều lệ này) được sử dụng nhằm thuận tiện cho việc hiểu nội dung và không ảnh hưởng tới nội dung của Điều lệ.
Điều 2. Thông tin chung về Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bình Định.
1. Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bình Định (sau đây gọi tắt là Quỹ) là một tổ chức tài chính Nhà nước, được thành lập theo Quyết định số 1086/QĐ-UB ngày 08 tháng 5 năm 1997 và Quyết định số 717/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định về việc chuyển đổi hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP của Chính phủ nhằm mục đích tiếp nhận vốn ngân sách, huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Định.
2. Địa vị pháp lý của Quỹ.
Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Bình Định là một tổ chức tài chính Nhà nước của địa phương; thực hiện chức năng đầu tư tài chính và đầu tư phát triển. Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Bình Định có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối kế toán riêng, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
3. Vốn điều lệ của Quỹ là 100 tỷ VND (Một trăm tỷ đồng Việt Nam).
4. Trụ sở của Quỹ đặt tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
5. Tên gọi của Quỹ: Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Bình Định.
6. Tên giao dịch quốc tế của Quỹ: Binh Đinh Development Investment Fund.
Tổ chức bộ máy của Quỹ gồm có Hội đồng quản lý, Ban Kiểm soát và bộ máy điều hành.
Quỹ hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính, bảo đảm an toàn và phát triển vốn, tự bù đắp chi phí và tự chịu rủi ro. Quỹ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi nguồn vốn chủ sở hữu của Quỹ.
Điều 6. Quản lý nhà nước đối với Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định trực tiếp quản lý hoạt động của Quỹ và quyết định các vấn đề khác thuộc thẩm quyền quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP và pháp luật hiện hành.
2. Sở Tài chính tỉnh Bình Định thay mặt Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định trực tiếp theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ và thực hiện một số nhiệm vụ khác có liên quan theo Ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Quỹ chịu sự quản lý nhà nước về tài chính của Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan theo quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP và pháp luật hiện hành.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
1. Tiếp nhận vốn ngân sách của tỉnh, vốn tài trợ, viện trợ; huy động các nguồn vốn trung và dài hạn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để tạo nguồn vốn thực hiện các dự án phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Tiếp nhận, quản lý nguồn vốn ủy thác từ các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các hoạt động theo hợp đồng ủy thác; phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh để huy động vốn cho ngân sách tỉnh.
3. Nhận ủy thác quản lý hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ phát triển nhà ở và một số Quỹ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập.
4. Thực hiện đầu tư trực tiếp vào các dự án, cho vay đầu tư, góp vốn thành lập doanh nghiệp; ủy thác cho vay đầu tư, thu hồi nợ theo quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP .
1. Thực hiện đầu tư trong phạm vi kế hoạch và cơ cấu đầu tư đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong từng thời kỳ, phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
2. Đầu tư đúng quy định, đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả; thu hồi kịp thời, đầy đủ cả nợ gốc và nợ lãi.
3. Quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn vốn; đảm bảo an toàn và phát triển vốn; tự bù đắp chi phí và tự chịu rủi ro.
4. Thực hiện đúng hạn, đầy đủ các nghĩa vụ trả nợ của Quỹ đối với tổ chức, cá nhân đã cho Quỹ vay vốn.
5. Thực hiện đúng chế độ kế toán, thống kê và báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
6. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo luật định; cung cấp số liệu, công bố công khai về tình hình tài chính theo quy định của pháp luật.
7. Mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm rủi ro và các loại bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật.
8. Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước và các quy định khác có liên quan đến hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính và Bộ Tài chính.
9. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước theo quy định hiện hành.
10. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhưng không được trái với quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP .
1. Được pháp luật bảo hộ với tư cách là một pháp nhân trước mọi hành vi trái pháp luật gây tổn hại đến tài sản, quyền lợi và uy tín của Quỹ.
2. Được tổ chức hoạt động kinh doanh phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP và Điều lệ này.
3. Được lựa chọn các dự án có hiệu quả phù hợp với kế hoạch và cơ cấu đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh để quyết định đầu tư. Trường hợp đặc biệt do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
4. Được quản lý, sử dụng vốn và tài sản được giao; khai thác các nguồn lực nhằm tăng nguồn vốn để thực hiện nhiệm vụ.
5. Được tuyển chọn, bố trí, sử dụng, đào tạo lao động và sử dụng lao động theo quy định của pháp luật.
6. Được từ chối mọi yêu cầu của bất cứ cá nhân hay tổ chức nào về việc cung cấp thông tin và các nguồn lực khác của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh, nếu yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật và trái với Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh.
7. Được liên hệ với các ngành chức năng, các đơn vị có liên quan trên địa bàn để tìm kiếm, xây dựng các dự án đầu tư.
8. Được mời và tiếp các đối tác đầu tư, kinh doanh nước ngoài, được cử cán bộ và nhân viên của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh ra nước ngoài công tác, học tập, tham quan, khảo sát theo quy định của pháp luật.
9. Được trực tiếp quan hệ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đàm phán, ký kết các hợp đồng vay vốn, nhận tài trợ, nhận ủy thác trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, cùng có lợi, theo đúng pháp luật Việt Nam.
10. Được lựa chọn các dự án thuộc đối tượng, có hiệu quả để quyết định đầu tư. Trường hợp đặc biệt do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
11. Được đầu tư vào các dự án với tư cách là chủ đầu tư hoặc đồng chủ đầu tư; cho vay hoặc hợp vốn cho vay đối với các dự án; góp vốn thành lập doanh nghiệp; ủy thác và nhận ủy thác theo quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP. Được cử người đại diện phần vốn góp của Quỹ tại doanh nghiệp mà Quỹ góp vốn.
12. Có quyền yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu, hồ sơ về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh để xem xét quyết định đầu tư, cho vay; trực tiếp thẩm định phương án tài chính, hiệu quả đầu tư của các dự án.
13. Được thuê các tổ chức, chuyên gia tư vấn để xem xét, thẩm định một phần hoặc toàn bộ các dự án Quỹ đầu tư trực tiếp, cho vay, góp vốn thành lập doanh nghiệp.
14. Được kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân vay vốn tại Quỹ, tài sản bảo đảm tiền vay; tình hình quản lý, sử dụng nguồn vốn Quỹ cho vay, đầu tư cũng như các vấn đề liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.
15. Được đình chỉ việc đầu tư, cho vay, góp vốn; thu hồi các khoản đầu tư trước thời hạn nếu có đầy đủ chứng cứ chứng minh đối tượng sử dụng vốn không đúng mục đích, vi phạm hợp đồng hoặc vi phạm pháp luật.
16. Có quyền từ chối tài trợ, hợp tác, cho vay, cung cấp vốn nếu xét thấy trái pháp luật, Điều lệ hoạt động của Quỹ; khởi kiện theo quy định của pháp luật đối với các đơn vị, cá nhân vi phạm cam kết với Quỹ hoặc vi phạm các quy định của Nhà nước liên quan đến hoạt động của Quỹ.
17. Được ban hành các quy chế, quy trình hoạt động để làm căn cứ triển khai hoạt động phù hợp với tình hình thực tế của Quỹ trong từng thời kỳ.
18. Được tuyển dụng, thuê mướn, bố trí, sử dụng và đào tạo cán bộ; lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng trên cơ sở kết quả hoạt động của Quỹ và có các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật.
19. Được cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền sở hữu của Quỹ theo quy định của pháp luật hiện hành.
20. Khi đến hạn trả nợ, nếu chủ đầu tư không trả được nợ thì Quỹ được quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.
HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG
1. Quỹ được huy động vốn trung và dài hạn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư cho các dự án theo quy định hiện hành của Nhà nước, bao gồm:
a. Vay các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thông qua hợp đồng vay vốn. Việc vay vốn nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về vay nợ nước ngoài.
b. Phát hành trái phiếu Quỹ Đầu tư phát triển địa phương theo quy định của pháp luật.
c. Các hình thức huy động khác theo quy định của pháp luật.
2. Quỹ không được huy động vốn ngắn hạn.
3. Giới hạn huy động vốn của Quỹ: Tổng mức vốn huy động tại khoản 1 Điều này tối đa bằng 6 lần vốn chủ sở hữu của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh tại cùng thời điểm.
4. Trường hợp huy động vốn cho ngân sách tỉnh Bình Định được thực hiện theo quy định của Chính phủ, Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh và không tính vào nguồn vốn huy động của Quỹ.
Điều 11. Đầu tư trực tiếp vào các dự án.
1. Đối tượng đầu tư trực tiếp là các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng thuộc các chương trình, mục tiêu theo chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, bao gồm:
a. Các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật;
b. Các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng của khu công nghiệp, khu kinh tế; các dự án phụ trợ bên ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu kinh tế;
c. Các dự án đầu tư xây dựng nhà ở và các dự án phát triển khu đô thị mới;
d. Các dự án bảo vệ và cải tạo môi trường;
đ. Các dự án đầu tư trọng điểm khác theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Điều kiện đầu tư.
a. Dự án đầu tư đã được quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật.
b. Dự án đầu tư phải có hiệu quả và có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.
3. Phương thức đầu tư.
a. Quỹ có thể thực hiện đầu tư với tư cách là chủ đầu tư hoặc tham gia góp vốn với các tổ chức khác để đầu tư và chịu trách nhiệm về quyết định đầu tư của mình theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b. Quỹ có thể trực tiếp quản lý dự án đầu tư hoặc thuê các tổ chức chuyên môn quản lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
4. Hình thức đầu tư.
a. Tùy từng điều kiện cụ thể, Quỹ lựa chọn các hình thức đầu tư sau đây:
- Đầu tư theo các hình thức: hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO), hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT) theo quy định của pháp luật;
- Tìm kiếm dự án, thực hiện các công việc chuẩn bị đầu tư sau đó thực hiện đầu tư, hoặc chuyển nhượng lại dự án cho chủ đầu tư khác thực hiện đầu tư.
b. Việc đầu tư của Quỹ được thực hiện theo các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.
5. Giới hạn đầu tư.
Giới hạn tỷ lệ vốn đầu tư trực tiếp vào các dự án của Quỹ tối đa bằng 50% vốn hoạt động của Quỹ tại thời điểm thực hiện;
6. Thẩm quyền quyết định đầu tư.
a. Mức vốn đầu tư đối với một dự án trên 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
b. Mức vốn đầu tư đối với một dự án từ trên 5 % đến 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
c. Mức vốn đầu tư đối với một dự án đến 5% vốn chủ sở hữu của Quỹ do Giám đốc Quỹ quyết định.
1. Đối tượng cho vay là các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng có phương án thu hồi vốn trực tiếp thuộc các chương trình, mục tiêu theo chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, bao gồm:
a. Các dự án về: giao thông; cấp nước; nhà ở khu đô thị, khu dân cư; di chuyển sắp xếp lại các cơ sở sản xuất; xử lý rác thải của các đô thị;
b. Các dự án quan trọng do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Điều kiện cho vay.
Quỹ đầu tư phát triển tỉnh chỉ cho vay khi chủ đầu tư bảo đảm có đủ các điều kiện sau đây:
a. Đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật;
b. Có phương án sản xuất, kinh doanh có lãi và phương án bảo đảm trả được nợ;
c. Có cam kết mua bảo hiểm đối với tài sản hình thành từ vốn vay thuộc đối tượng mua bảo hiểm bắt buộc tại một công ty bảo hiểm được phép hoạt động tại Việt Nam;
d. Chủ đầu tư là các tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
3. Thời hạn cho vay được xác định theo khả năng thu hồi vốn phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng dự án và khả năng trả nợ của chủ đầu tư nhưng tối đa là 15 năm. Trường hợp đặc biệt vay trên 15 năm do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
4. Lãi suất cho vay.
a. Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt khung lãi suất cho vay theo nguyên tắc không thấp hơn lãi suất tín dụng đầu tư của Nhà nước trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ và thông báo cho Bộ Tài chính.
b. Lãi suất cho vay vốn đối với từng phương án, dự án cụ thể do người có thẩm quyền quyết định cho vay quyết định nhưng phải đảm bảo phù hợp với khung lãi suất cho vay đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
c. Lãi suất cho vay vốn đối với từng phương án, dự án khi được xác định không thay đổi trong suốt thời gian vay vốn.
d. Lãi suất cho vay lại đối với các dự án sử dụng nguồn vốn vay ODA thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý vay và trả nợ nước ngoài.
5. Giới hạn cho vay: Giới hạn cho vay đối với một dự án tối đa bằng 15% vốn hoạt động của Quỹ tại thời điểm thực hiện.
6. Thẩm quyền quyết định cho vay:
a. Mức vốn cho vay đối với một dự án trên 15% vốn chủ sở hữu của Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
b. Mức vốn cho vay đối với một dự án từ trên 5% đến 15% vốn chủ sở hữu của Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
c. Mức vốn cho vay đối với một dự án đến 5% vốn chủ sở hữu của Quỹ do Giám đốc Quỹ quyết định.
7. Bảo đảm tiền vay.
Căn cứ vào đặc điểm của từng dự án đầu tư, Quỹ lựa chọn một, một số hoặc tất cả các biện pháp bảo đảm tiền vay sau đây:
a. Cầm cố, thế chấp tài sản của chủ đầu tư;
b. Cầm cố, thế chấp bằng tài sản hình thành từ nguồn vốn vay;
c. Bảo lãnh của bên thứ ba;
d. Các biện pháp bảo đảm tiền vay khác phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
8. Hợp vốn cho vay.
a. Quỹ đầu tư phát triển tỉnh được làm đầu mối cho vay hợp vốn hoặc cùng hợp vốn với tổ chức tín dụng và tổ chức khác để cho vay dự án.
b. Việc cho vay hợp vốn phải lập thành hợp đồng và phải tuân theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này.
9. Việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro đối với hoạt động cho vay đầu tư thực hiện theo quy định áp dụng cho các tổ chức tín dụng.
10. Xử lý rủi ro.
Rủi ro xảy ra cho các dự án vay vốn của Quỹ do nguyên nhân khách quan được xử lý như sau:
a. Trường hợp do chính sách Nhà nước thay đổi làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của dự án mà dẫn đến việc chủ đầu tư gặp khó khăn trong trả nợ vay thì chủ đầu tư được xem xét gia hạn nợ; xóa, giảm lãi tiền vay; khoanh nợ;
b. Trường hợp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn do nguyên nhân khách quan gây thiệt hại tài sản mà chủ đầu tư không trả được nợ và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận, thì việc xử lý rủi ro được thực hiện theo trình tự như sau:
- Sử dụng các nguồn tài chính của chủ đầu tư theo quy định để thu hồi nợ;
- Tiền bồi thường của cơ quan bảo hiểm (nếu có);
- Được xem xét, xóa nợ một phần hoặc toàn bộ số nợ vay còn lại.
11. Thẩm quyền xử lý rủi ro.
a. Cấp nào quyết định cho vay thì quyết định gia hạn nợ. Thời gian gia hạn nợ tối đa không vượt quá 1/3 thời hạn của khoản vay.
b. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định việc xóa nợ lãi.
c. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc khoanh nợ, xóa nợ gốc. Trường hợp xóa nợ gốc, sau khi quyết định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 13. Góp vốn thành lập các tổ chức kinh tế.
1. Quỹ đầu tư phát triển tỉnh được góp vốn thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn theo quy định của Luật Doanh nghiệp để thực hiện các hoạt động đầu tư trực tiếp vào các công trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thuộc các chương trình, mục tiêu theo chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
2. Giới hạn góp vốn thành lập tổ chức kinh tế tối đa bằng 20% vốn hoạt động của Quỹ tại thời điểm thực hiện.
3. Thẩm quyền quyết định góp vốn:
a. Mức vốn góp đối với một doanh nghiệp trên 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
b. Mức vốn góp đối với một doanh nghiệp từ trên 2% đến 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
c. Mức vốn góp đối với một doanh nghiệp đến 2% vốn chủ sở hữu của Quỹ do Giám đốc Quỹ quyết định.
4. Người quyết định cử đại diện phần vốn góp của Quỹ tại doanh nghiệp mà Quỹ góp vốn không được là người có liên quan với người được cử đại diện phần vốn góp của Quỹ tại doanh nghiệp đó.
Điều 14. Nhận ủy thác và ủy thác.
1. Nhận ủy thác.
a. Quỹ đầu tư phát triển tỉnh được nhận ủy thác: quản lý nguồn vốn đầu tư, cho vay đầu tư và thu hồi nợ, cấp phát vốn đầu tư cho các công trình, dự án từ ngân sách nhà nước, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, các doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thông qua hợp đồng nhận ủy thác giữa Quỹ đầu tư phát triển tỉnh với tổ chức, cá nhân ủy thác.
b. Quỹ đầu tư phát triển tỉnh được nhận ủy thác quản lý hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa; Quỹ phát triển nhà ở do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập.
c. Quỹ đầu tư phát triển tỉnh được thực hiện phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh để huy động vốn cho ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật.
d. Quỹ đầu tư phát triển tỉnh được hưởng phí dịch vụ nhận ủy thác. Mức phí cụ thể được thỏa thuận và ghi trong hợp đồng nhận ủy thác.
2. Ủy thác.
a. Quỹ đầu tư phát triển tỉnh được ủy thác cho Chi nhánh Ngân hàng phát triển Bình Định thực hiện cho vay và thu hồi nợ một số dự án thuộc đối tượng vay vốn của Quỹ thông qua hợp đồng ủy thác giữa Quỹ đầu tư phát triển tỉnh với tổ chức nhận ủy thác.
b. Chi nhánh Ngân hàng phát triển Bình Định được hưởng phí dịch vụ ủy thác. Mức phí cụ thể được thỏa thuận và ghi trong hợp đồng ủy thác.
1. Nguồn hình thành vốn chủ sở hữu của Quỹ bao gồm:
a. Vốn điều lệ:
- Vốn điều lệ thực có;
- Vốn điều lệ cấp bổ sung được bố trí trong dự toán chi ngân sách hoặc nguồn tăng thu ngân sách tỉnh hàng năm;
- Vốn bổ sung từ Quỹ đầu tư phát triển.
b. Tiền đóng góp tự nguyện, các khoản viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
c. Việc thay đổi vốn điều lệ của Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và thông báo cho Bộ Tài chính; nhưng không được thấp hơn 100 tỷ đồng.
2. Vốn huy động:
a. Vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước. Việc vay vốn ngoài nước thực hiện theo quy định của pháp luật về vay nợ nước ngoài;
b. Phát hành trái phiếu Quỹ đầu tư phát triển địa phương theo quy định của pháp luật;
c. Các hình thức huy động vốn trung và dài hạn khác theo quy định của pháp luật.
d. Tổng mức vốn huy động theo các hình thức nêu trên tối đa bằng 6 lần vốn chủ sở hữu của Quỹ tại cùng thời điểm.
1. Vốn nhận ủy thác từ ngân sách nhà nước, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Điều lệ này.
2. Vốn nhận ủy thác không thuộc vốn hoạt động của Quỹ.
Điều 17. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng Quản lý Quỹ.
1. Hội đồng quản lý Quỹ gồm 5 người; mỗi thành viên này được gọi là một ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ lý do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Cơ cấu Hội đồng quản lý Quỹ gồm:
- 01 Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng;
- Giám đốc Sở Tài chính làm Phó Chủ tịch Hội đồng;
- Giám đốc Quỹ Đầu tư Phát triển làm Phó Chủ tịch Hội đồng;
- Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh làm thành viên.
3. Ngoại trừ Giám đốc Quỹ kiêm Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý, tất cả các ủy viên khác của Hội đồng quản lý Quỹ đều có thể hoạt động kiêm nhiệm nhưng không được kiêm nhiệm bất kỳ một chức vụ nào khác trong Quỹ.
4. Ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ phải có kiến thức, kinh nghiệm về tài chính, đầu tư vốn, quản trị doanh nghiệp. Ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng Ban kiểm soát và Kế toán trưởng của Quỹ không được là người có liên quan của nhau.
5. Nhiệm kỳ của ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ không quá năm năm; ủy viên của Hội đồng quản lý Quỹ có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
6. Ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong những trường hợp sau:
a. Bị Tòa án kết án bằng bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
b. Không đủ năng lực, trình độ đảm nhận công việc được giao, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị tước bỏ năng lực hành vi dân sự.
c. Không trung thực trong thực thi nhiệm vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thu lợi cho cá nhân hoặc cho người khác, báo cáo không trung thực tình hình tài chính của Quỹ.
d. Vi phạm quy định của pháp luật và Điều lệ này.
đ. Khi có quyết định xử lý kỷ luật của Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ được thay thế trong những trường hợp sau:
a. Xin từ chức.
b. Khi có quyết định điều chuyển hoặc bố trí công việc khác.
c. Không đảm bảo sức khoẻ đảm nhận công việc.
d. Khi có sự khiếm khuyết trong Hội đồng quản lý Quỹ vì những lý do khác.
Điều 18. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ.
1. Xem xét và thông qua phương hướng hoạt động, kế hoạch huy động vốn, kế hoạch đầu tư, kế hoạch tài chính dài hạn và hàng năm để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; thẩm tra và thông qua báo cáo quyết toán của Quỹ.
2. Giám sát, kiểm tra bộ máy điều hành của Quỹ trong việc chấp hành các chính sách và pháp luật, thực hiện các quyết định của Hội đồng quản lý.
3. Xem xét, thông qua khung lãi suất cho vay đầu tư trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Xem xét, quyết định đầu tư đối với các dự án thuộc thẩm quyền.
5. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh cho phù hợp với yêu cầu thực tế và các quy định hiện hành của pháp luật.
6. Xem xét, giải quyết các khiếu nại của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật.
7. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ đầu tư phát triển tỉnh; quyết định các thành viên khác của Ban Kiểm soát theo đề nghị của Trưởng Ban Kiểm soát.
8. Ban hành Quy chế hoạt động, phân công nhiệm vụ đối với các thành viên của Hội đồng quản lý.
9. Ban hành quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ.
10. Nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn ngân sách và các nguồn lực do Nhà nước giao cho Quỹ.
11. Được sử dụng con dấu của Quỹ trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý.
12. Ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ, Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát Quỹ và một số quy định có liên quan phục vụ hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ.
13. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các thành viên của Ban kiểm soát theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát.
14. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân cấp, điều chỉnh phân cấp giữa Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ trong việc quyết định đầu tư trực tiếp, cho vay đầu tư, góp vốn thành lập doanh nghiệp.
15. Quyết định việc đầu tư trực tiếp, cho vay đầu tư, góp vốn thành lập doanh nghiệp; quyết định cử người đại diện phần vốn góp tại doanh nghiệp được Quỹ góp vốn trong phạm vi thẩm quyền được phân cấp.
16. Thông qua báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ; phương án sử dụng lợi nhuận sau thuế; xử lý các khoản lỗ trong quá trình kinh doanh theo đề nghị của Giám đốc Quỹ; quyết định gia hạn nợ theo thẩm quyền; quyết định xóa nợ lãi cho vay đầu tư.
17. Thông qua đề nghị của Giám đốc Quỹ, ban hành Quy chế hoạt động của bộ máy điều hành Quỹ; Quy chế đầu tư xây dựng, mua sắm và quản lý tài sản của Quỹ; các định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí gián tiếp; Quy chế trả lương, các quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ (bao gồm nhưng không giới hạn: Quy chế đầu tư trực tiếp, Quy chế cho vay đầu tư, Quy chế góp vốn thành lập doanh nghiệp, Quy chế quản lý rủi ro, Quy chế thẩm định dự án, Quy chế huy động vốn, Quy chế bảo đảm tiền vay và một số quy chế khác thuộc thẩm quyền theo đề nghị của Ban Giám đốc Quỹ) để làm căn cứ triển khai hoạt động của Quỹ, phù hợp với tình hình triển khai hoạt động thực tế của Quỹ trong từng thời kỳ.
18. Ủy quyền cho Giám đốc Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trong phạm vi được ủy quyền. Hội đồng quản lý Quỹ chịu trách nhiệm cuối cùng đối với các nội dung ủy quyền.
19. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phương án biên chế, chế độ tiền lương, thưởng; phương thức tổ chức, bộ máy quản lý của Quỹ phù hợp với quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP và pháp luật hiện hành.
20. Trên cơ sở quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phương thức tổ chức hoạt động của Quỹ, quyết định tổ chức các Phòng, Ban nghiệp vụ của Quỹ theo đề nghị của Giám đốc Quỹ trên nguyên tắc gọn nhẹ, hiệu quả.
21. Chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc được phân công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật.
22. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm khác theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh nhưng không được trái với quy định của Nghị định 138/2007/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 19. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có quyền hạn và nhiệm vụ sau đây:
1. Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ, cùng Giám đốc Quỹ ký nhận vốn, tài nguyên và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho Quỹ.
2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng Quản lý Quỹ theo quy định tại Điều 18 của Điều lệ này.
3. Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý.
4. Tổ chức theo dõi và giám sát việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ; có quyền hủy bỏ các quyết định của Giám đốc Quỹ trái với nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
5. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng quản lý ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc cho ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ về các công việc được ủy quyền.
6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật và ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 20. Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ.
1. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập thể, họp thường kỳ tối thiểu 3 tháng một lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Hội đồng quản lý Quỹ. Khi cần thiết, Hội đồng quản lý Quỹ có thể họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp bách của Quỹ theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, hoặc theo đề nghị của Giám đốc Quỹ hoặc Trưởng ban kiểm soát, sau khi được Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ chấp thuận.
2. Các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ chỉ có hiệu lực khi có ít nhất 2/3 số ủy viên của Hội đồng tham dự. Ủy viên Hội đồng quản lý vắng mặt phải thông báo lý do vắng bằng văn bản. Cuộc họp do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc một ủy viên khác được Chủ tịch ủy quyền trong trường hợp Chủ tịch vắng mặt làm Chủ tọa. Trong trường hợp cấp bách, việc xin ý kiến các ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ có thể được thực hiện bằng văn bản.
3. Tài liệu họp phải được chuẩn bị và gửi tới các ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ tối thiểu 3 ngày làm việc trước ngày họp. Nội dung cuộc họp phải được ghi chép đầy đủ vào biên bản họp.
4. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định các vấn đề theo nguyên tắc đa số, mỗi ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ có một phiếu biểu quyết ngang nhau. Các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ có hiệu lực khi có ít nhất 50% trở lên tổng số ủy viên trong Hội đồng có mặt biểu quyết tán thành. Trường hợp số phiếu biểu quyết ngang nhau thì ý kiến theo phiếu của người Chủ tọa cuộc họp là quyết định cuối cùng. Ủy viên của Hội đồng quản lý có quyền bảo lưu ý kiến của mình và báo cáo lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Nội dung và kết luận của các cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ phải được ghi rõ trong biên bản cuộc họp và được tất cả các ủy viên tham dự cuộc họp ký. Kết luận của cuộc họp được thể hiện bằng Nghị quyết, quyết định, thông báo của Hội đồng quản lý và phải được gửi tới tất cả các ủy viên của Hội đồng quản lý Quỹ.
6. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ ký ban hành các Nghị quyết, Quyết định, thông báo của Hội đồng quản lý Quỹ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả phát sinh từ các quyết định đó. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có thể ủy quyền bằng văn bản cho một ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ ký thay.
7. Các Nghị quyết, Quyết định, Thông báo của Hội đồng quản lý Quỹ có tính bắt buộc thi hành đối với hoạt động của Quỹ. Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực hiện các Nghị quyết, Quyết định và Thông báo đó. Giám đốc Quỹ có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, nhưng trong thời gian chưa có quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì vẫn phải chấp hành các Nghị quyết, Quyết định, Thông báo của Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 21. Chế độ lương, phụ cấp, thưởng của Hội đồng quản lý Quỹ.
1. Mọi chi phí hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ theo quy định được tính vào chi phí quản lý của Quỹ.
2. Các ủy viên chuyên trách của Hội đồng quản lý Quỹ được hưởng chế độ tiền lương, thưởng, phụ cấp theo quy định hiện hành áp dụng cho công ty nhà nước. Các ủy viên kiêm nhiệm của Hội đồng quản lý Quỹ được hưởng phụ cấp trách nhiệm và tiền thưởng theo quy định về chế độ kiêm nhiệm.
Điều 22: Tổ chức Ban kiểm soát Quỹ.
1. Ban kiểm soát gồm 3 thành viên, giúp Hội đồng quản lý Quỹ giám sát hoạt động của bộ máy điều hành Quỹ.
2. Trưởng Ban Kiểm soát là thành viên của Ban Kiểm soát, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ. Trưởng Ban kiểm soát phải có bằng đại học thuộc một trong các ngành tài chính, kế toán, ngân hàng; đồng thời phải có tối thiểu 3 năm kinh nghiệm về quản lý hoặc điều hành một trong các lĩnh vực tài chính, kế toán, ngân hàng.
3. Nhiệm kỳ của thành viên Ban kiểm soát không quá 5 năm và có thể được bổ nhiệm lại.
4. Các thành viên khác của Ban kiểm soát do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát.
Điều 23. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát.
1. Ban kiểm soát hoạt động theo Quy chế do Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt.
2. Ban Kiểm soát còn có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách chế độ và nghiệp vụ hoạt động của Quỹ nhằm bảo đảm hiệu quả hoạt động và an toàn tài sản của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh;
b. Lập kế hoạch thực hiện và báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác giám sát, kiểm tra trước Hội đồng quản lý Quỹ. Trưởng Ban Kiểm soát có quyền đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc trong trường hợp không được Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ chấp thuận thì đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh triệu tập phiên họp bất thường để báo cáo những vấn đề khẩn cấp làm phương hại đến hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh;
c. Trình bày báo cáo, kiến nghị của mình về kết quả kiểm soát, kết quả thẩm định về quyết toán tài chính tại các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ nhưng không tham gia biểu quyết.
d. Kịp thời phát hiện và báo cáo ngay với Hội đồng quản lý Quỹ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật, thua lỗ hoặc các vi phạm trong việc quản lý tài chính của bộ máy điều hành Quỹ.
đ. Không được tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ chấp thuận.
e. Trưởng Ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ và pháp luật nếu có hành vi bao che, bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát hiện; về các thiệt hại của Quỹ nếu tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa có sự chấp thuận của Hội đồng quản lý Quỹ.
g. Trường hợp đột xuất, vì lợi ích của Quỹ và trách nhiệm của Ban Kiểm soát, Trưởng ban kiểm soát có quyền báo cáo trực tiếp với Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
h. Thành viên Ban kiểm soát được hưởng lương, phụ cấp và các quyền lợi khác theo quy định hiện hành. Chi phí hoạt động của Ban kiểm soát được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ.
Điều 24. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Quỹ.
1. Giám đốc là người đại diện pháp nhân của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm. Giám đốc Quỹ phải có bằng đại học thuộc một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính hoặc ngân hàng; đồng thời, phải có tối thiểu 3 năm kinh nghiệm về quản lý hoặc điều hành một trong các lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng hoặc đầu tư.
2. Giám đốc Quỹ có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a. Quản lý và điều hành các hoạt động của Quỹ theo đúng Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh, pháp luật của Nhà nước và các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
b. Trình Hội đồng quản lý Quỹ ban hành Quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh;
c. Chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng quản lý Quỹ; ký các văn bản thuộc phạm vi điều hành của Giám đốc Quỹ;
d. Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh với Hội đồng quản lý Quỹ, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính;
đ. Trực tiếp quản lý tài sản, vốn hoạt động và chịu trách nhiệm bảo toàn phát triển vốn, tài sản của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh theo quy định của pháp luật;
e. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với các chức danh trưởng phòng, ban nghiệp vụ và tương đương trở xuống; đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ trình Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của Quỹ.
g. Được phép đại diện cho Quỹ đối với các quan hệ trong và ngoài nước.
h. Đại diện pháp nhân của Quỹ trước pháp luật trong việc tố tụng, tranh chấp, giải thể và những vấn đề thuộc phạm vi điều hành tác nghiệp của Quỹ.
i. Xây dựng chiến lược phát triển, phương hướng hoạt động, kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm; xây dựng chiến lược, kế hoạch huy động vốn, kế hoạch đầu tư, kế hoạch tài chính trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
k. Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch đã được duyệt và các hoạt động khác của Quỹ phù hợp với quy định tại Điều lệ này và các quy định khác có liên quan.
l. Xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua để làm căn cứ thực hiện.
m. Căn cứ các quy chế hoạt động nghiệp vụ do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành, ban hành quy trình nghiệp vụ hoạt động của Quỹ.
n. Lập phương án phân phối, sử dụng lợi nhuận; trích lập và sử dụng các quỹ trình Hội đồng quản lý Quỹ quyết định theo thẩm quyền hoặc để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
o. Trên cơ sở cơ chế quản lý tài chính do Bộ Tài chính ban hành, xây dựng quy chế lao động, tiền lương, khen thưởng, kỷ luật... áp dụng chung cho toàn Quỹ để trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt.
p. Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về các hoạt động của Quỹ cho Hội đồng quản lý Quỹ, Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính và Bộ Tài chính.
q. Thực hiện việc tuyển dụng, bố trí, đào tạo cán bộ và quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Trưởng, phó các phòng nghiệp vụ.
r. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác của Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Hội đồng quản lý Quỹ ủy nhiệm nhưng không được trái với quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 25. Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng.
1. Phó Giám đốc giúp Giám đốc điều hành Quỹ, được phân công quản lý, điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Quỹ.
2. Phó Giám đốc và kế toán trưởng do Giám đốc Quỹ đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm.
3. Phó Giám đốc Quỹ phải có bằng đại học thuộc một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính hoặc ngân hàng; đồng thời, phải có tối thiểu 3 năm kinh nghiệm về quản lý hoặc điều hành một trong các lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng hoặc đầu tư.
4. Kế toán trưởng phải đáp ứng được các điều kiện, tiêu chuẩn; có trách nhiệm và quyền hạn theo quy định của Luật Kế toán.
5. Phó Giám đốc, Kế toán trưởng Quỹ là người giúp việc cho Giám đốc Quỹ, chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về phần việc được Giám đốc phân công phụ trách.
1. Các bộ phận nghiệp vụ do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể theo đề nghị của Giám đốc Quỹ, có chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ giao.
2. Lãnh đạo các bộ phận nghiệp vụ do Giám đốc Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật.
3. Lãnh đạo các bộ phận nghiệp vụ và cán bộ công chức, viên chức làm nhiệm vụ chuyên môn, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao.
Điều 27. Chế độ tài chính, kế toán.
1. Chế độ tài chính, kế toán của Quỹ thực hiện theo quy định do Bộ Tài chính ban hành.
2. Quỹ tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
XỬ LÝ TRANH CHẤP, TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ
Điều 31. Điều lệ này áp dụng cho Quỹ đầu tư phát triển Bình Định thực hiện theo Nghị định 138/2007/NĐ-CP , thay thế Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Bình Định ban hành kèm theo Quyết định số 2201/QĐ-UB ngày 13/8/1997, Quyết định số 121/2001/QĐ-UB ngày 19/12/2001 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Bình Định.
- 1Quyết định 121/2001/QĐ-UB sửa đổi Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
- 2Quyết định 29/2011/QĐ-UBND về Quy định việc khai thác quỹ đất để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 3Quyết định 37/2012/QĐ-UBND phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc
- 4Nghị quyết 58/2012/NQ-HĐND về tăng và bổ sung vốn điều lệ đối với Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang
- 5Quyết định 35/2006/QĐ-UBND điều chỉnh, bổ sung điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển do tỉnh Bình Dương ban hành
- 6Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Ninh Thuận
- 7Quyết định 157/2012/QĐ-UBND về điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Ninh Thuận
- 8Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về thành lập quỹ Đầu tư phát triển do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 9Quyết định 36/2008/QĐ-UBND phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Lâm Đồng
- 10Quyết định 773/QĐ-UBND năm 2011 về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Trà Vinh
- 11Quyết định 42/2015/QĐ-UBND về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bình Định
- 12Quyết định 2507/QĐ-UBND năm 2016 điều chỉnh Quyết định 1147/QĐ-UBND và 1159/QĐ-UBND do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 1Luật Doanh nghiệp 2005
- 2Luật Kế toán 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 138/2007/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương
- 5Quyết định 07/2008/QĐ-BTC ban hành điều lệ mẫu áp dụng cho các quỹ đầu tư phát triển địa phương do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Quyết định 29/2011/QĐ-UBND về Quy định việc khai thác quỹ đất để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 7Quyết định 37/2012/QĐ-UBND phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc
- 8Quyết định 717/QĐ-UBND năm 2011 chuyển đổi hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bình Định theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP của Chính phủ
- 9Nghị quyết 58/2012/NQ-HĐND về tăng và bổ sung vốn điều lệ đối với Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang
- 10Quyết định 35/2006/QĐ-UBND điều chỉnh, bổ sung điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển do tỉnh Bình Dương ban hành
- 11Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Ninh Thuận
- 12Quyết định 157/2012/QĐ-UBND về điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Ninh Thuận
- 13Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về thành lập quỹ Đầu tư phát triển do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 14Quyết định 36/2008/QĐ-UBND phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Lâm Đồng
- 15Quyết định 773/QĐ-UBND năm 2011 về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Trà Vinh
- 16Quyết định 2507/QĐ-UBND năm 2016 điều chỉnh Quyết định 1147/QĐ-UBND và 1159/QĐ-UBND do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Quyết định 01/2012/QĐ-UBND ban hành điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bình Định
- Số hiệu: 01/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/01/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
- Người ký: Lê Hữu Lộc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/2012
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực