- 1Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 2Luật an toàn thực phẩm 2010
- 3Quyết định 12/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách khuyến khích, hỗ trợ và ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 4Nghị định 99/2010/NĐ-CP về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
- 5Thông tư liên tịch 11/2011/TTLT-BNN-BQP-BTC hướng dẫn thực hiện Quyết định 48/2010/QĐ-TTg ngày về chính sách khuyến khích, hỗ trợ khai thác, nuôi trồng hải sản và dịch vụ khai thác hải sản trên các vùng biển xa do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị quyết 17/2011/QH13 về Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) cấp quốc gia do Quốc hội ban hành
- 7Luật hợp tác xã 2012
- 8Quyết định 62/2013/QĐ-TTg chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 156/QĐ-UBND | Bạc Liêu, ngày 06 tháng 02 năm 2014 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003.
Cán cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 18/TTr-SNN ngày 20 tháng 01 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020 theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững (có Kế hoạch kèm theo).
Điều 2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, đơn vị chức năng có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện và hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH BẠC LIÊU ĐẾN NĂM 2020 THEO HƯỚNG NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
(Kèm theo Quyết định số: 156/QĐ-UBND ngày 06 tháng 02 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Để triển khai, quán triệt và tổ chức thực hiện Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020 theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, với những nội dung chủ yếu sau đây:
I. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU ĐẾN NĂM 2020
1. Phương hướng:
- Thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp (bao gồm nông, lâm, diêm nghiệp và thủy sản) tỉnh Bạc Liêu theo cơ chế thị trường, đảm bảo các mục tiêu cơ bản về phúc lợi cho nông dân và người tiêu dùng; chuyển mạnh từ phát triển theo chiều rộng, lấy số lượng làm mục tiêu phấn đấu sang nâng cao chất lượng, hiệu quả thể hiện bằng giá trị, lợi nhuận; gắn phát triển sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp với bảo vệ môi trường nhằm đảm bảo phát triển bền vững; đảm bảo an ninh lương thực (bao gồm cả an ninh dinh dưỡng) cả trước mắt và lâu dài; đồng thời, chú trọng đáp ứng các yêu cầu về xã hội và chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn; nâng cao thu nhập và cải thiện điều kiện sống cho cư dân nông thôn, xóa đói giảm nghèo, xây dựng và phát triển nông thôn mới văn minh, giàu đẹp.
- Tập trung khai thác và tận dụng tối đa lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới; xây dựng và phát triển các vùng chuyên canh quy mô lớn theo hình thức trang trại, gia trại, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đạt các tiêu chuẩn quốc tế phổ biến về an toàn vệ sinh thực phẩm; kết nối sản xuất nông nghiệp với công nghiệp chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm, với chuỗi giá trị toàn cầu đối với các sản phẩm có lợi thế và khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới như tôm và các loại hải sản khác; lúa gạo và các loại rau, quả nhiệt đới,... ; đồng thời, duy trì quy mô và phương thức sản xuất đa dạng, phù hợp với điều kiện thực tế của từng tiểu vùng đối với các sản phẩm, nhóm sản phẩm có nhu cầu tiêu thụ nội địa lớn nhung khả năng cạnh tranh trung bình như các sản phẩm chăn nuôi gia súc, gia cầm.
- Nhà nước giữ vai trò hỗ trợ, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động của các thành phần kinh tế, nhất là tập trung hỗ trợ về nghiên cứu, phát triển và chuyển giao khoa học, công nghệ, phát triển thị trường, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống, cung cấp thông tin, dịch vụ.
- Tổ chức lại sản xuất và tích cực chuyển giao khoa học, công nghệ cho nông, ngư dân, nhất là việc chuyển giao các giống mới, các mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và các mô hình sản xuất nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản có hiệu quả, phù hợp với yêu cầu bảo vệ môi trường và xu hướng biến đổi khí hậu, nước biển dâng, đáp ứng yêu cầu tăng nhanh giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích đất canh tác.
- Tạo điều kiện, phát huy vai trò của tất cả các thành phần kinh tế, xã hội trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh phát triển đối tác công tư (PPP) và cơ chế đồng quản lý, phát huy vai trò của các tổ chức cộng đồng; nông dân và doanh nghiệp trực tiếp đầu tư đổi mới quy trình sản xuất, công nghệ và thiết bị để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và sử dụng tài nguyên hiệu quả.
- Tăng thu nhập cho người sản xuất trên cơ sở tạo điều kiện cho tất cả các thành phần kinh tế, đặc biệt là nhóm người nghèo và cận nghèo ở nông thôn, người dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc Khmer tham gia vào quá trình tăng trưởng nông, lâm, ngư, diêm nghiệp thông qua hỗ trợ giảm nghèo, hỗ trợ duy trì sản xuất và thu nhập, tăng khả năng tiếp cận thị trường phi nông nghiệp, đa dạng hóa sinh kế cho cư dân nông thôn.
- Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn lực, đánh giá tác động qua lại và tranh chấp tiềm năng giữa các lựa chọn trong khai thác tài nguyên để sử dụng hợp lý tài nguyên (đất đai, nguồn nước, lao động, vốn đầu tư, khoa học và công nghệ, ...); giảm thiểu tác động bất lợi về môi trường do việc khai thác các nguồn lực cho sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; tăng cường áp dụng các biện pháp giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính; quản lý và sử dụng hiệu quả, an toàn các loại phân bón, hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, chất thải từ chăn nuôi, trồng trọt, công nghiệp chế biến và làng nghề; khai thác tốt các lợi ích về môi trường, nâng cao năng lực quản lý rủi ro, chủ động phòng chống thiên tai, nâng tỷ lệ che phủ rừng và cây lâu năm, góp phần thực hiện Chiến lược tăng trưởng xanh; khuyến khích áp dụng các tiêu chuẩn môi trường kèm theo cơ chế giám sát chặt chẽ để thúc đẩy phát triển chuỗi cung ứng nông nghiệp xanh.
2. Mục tiêu:
- Duy trì tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh thông qua tăng năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng; đáp ứng tốt hơn nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu, tốc độ tăng trưởng GDP ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản bình quân giai đoạn 2011 - 2015 là 5,63%/năm, giai đoạn 2016 - 2020 là 5,47%/năm.
- Chuyển dịch cơ cấu tổng sản phẩm nội ngành nông, lâm, thủy sản theo hướng duy trì mức tăng trưởng ổn định ngành thủy sản đến năm 2020 đạt 80,54%; chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp theo hướng tăng dần tỷ trọng chăn nuôi đến năm 2015 đạt 23,8%; đến năm 2020 đạt 28%.
- Sản lượng thủy sản đến năm 2015 đạt 300.000 tấn (trong đó tôm là 117.000 tấn, cá và thủy sản khác là 183.000 tấn); đến năm 2020 đạt 370.000 tấn (trong đó tôm là 147.000 tấn, cá và thủy sản khác là 223.000 tấn); sản lượng lúa đến năm 2015 đạt 1.010.000 tấn, đến năm 2020 đạt 1.100.000 tấn; Sản lượng muối đến năm 2015 đạt 160.000 tấn (trong đó muối trắng là 75.000 tấn); đến năm 2020 đạt 180.000 tấn (trong đó muối trắng là 120.000 tấn).
- Nâng tỷ lệ che phủ rừng, cây phân tán và cây lâu năm đến năm 2015 đạt 13,54% diện tích tự nhiên; đến năm 2020 đạt 14,70% diện tích tự nhiên.
- Giá trị sản lượng bình quân trên 01 ha đất nông, lâm nghiệp và thủy sản (theo giá thực tế) đến năm 2015 đạt 129 triệu đồng (lợi nhuận bình quân 54 triệu đồng/ha); đến năm 2020 đạt 208 triệu đồng (lợi nhuận bình quân 87 triệu đồng/ha).
- Kim ngạch xuất khẩu đến năm 2015 đạt 420 - 430 triệu USD; đến năm 2020 đạt khoảng 900 - 1.000 triệu USD.
- Đến năm 2015 có 13 xã và huyện Phước Long đạt chuẩn quốc gia về nông thôn mới; 10 xã đạt 10/19 tiêu chí trở lên và 27 xã còn lại đạt 05/19 tiêu chí trở lên; đến năm 2020 có 25 xã và huyện Phước Long đạt chuẩn quốc gia về nông thôn mới; 25 xã còn lại đạt 10/19 tiêu chí trở lên.
II. NỘI DUNG TÁI CƠ CẤU TRONG TỪNG NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Ngành Thủy sản:
1.1. Lĩnh vực nuôi trồng thủy sản:
a) Các chỉ tiêu phát triển:
- Đến năm 2015, tổng diện tích canh tác chuyên nuôi trồng thủy sản là 115.756 ha (diện tích canh tác 114.256 ha phần đất nội địa và 1.500 ha khu vực bãi bồi ven biển); diện tích nuôi trồng thủy sản 133.610 ha (bao gồm cả diện tích nuôi vụ 02, diện tích nuôi trồng thủy sản trên đất lúa - tôm), trong đó diện tích nuôi tôm là 129.397 ha (nuôi tôm công nghiệp và bán công nghiệp là 17.250 ha, nuôi tôm quảng canh cải tiến là 1.690 ha, nuôi tôm quảng canh cải tiến kết hợp là 75.457 ha, nuôi tôm trên đất lúa - tôm 15.604 ha và tôm - lúa 19.396 ha) và diện tích nuôi trồng thủy sản khác 4.213 ha (nuôi thủy sản nước lợ khác là 1.365 ha; nuôi nghêu, sò là 1.500 ha và nuôi thủy sản nước ngọt là 1.348 ha); tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản là 194.200 tấn (trong đó tôm 95.200 tấn, cá và thủy sản khác 99.000 tấn);
- Đến năm 2020, tổng diện tích canh tác chuyên nuôi trồng thủy sản là 112.272 ha (diện tích canh tác phần đất nội địa là 109.272 ha và khu vực bãi bồi ven biển là 3.000 ha); diện tích nuôi trồng thủy sản là 137.612 ha, trong đó diện tích nuôi tôm là 131.756 ha (nuôi tôm công nghiệp và bán công nghiệp là 23.350 ha, nuôi tôm quảng canh cải tiến là 366 ha, nuôi tôm quảng canh cải tiến kết hợp là 68.040 ha, nuôi tôm trên đất lúa - tôm là 21.990 ha và tôm - lúa là 18.010 ha) và diện tích nuôi trồng thủy sản khác là 5.856 ha (nuôi thủy sản nước lợ khác là 1.471ha; nuôi nghêu, sò là 3.000 ha và nuôi thủy sản nước ngọt là 1.385 ha); tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản là 250.000 tấn (trong đó tôm là 135.000 tấn, cá và thủy sản khác là 115.000 tấn).
b) Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu:
- Tập trung phát triển các đối tượng chủ lực (tôm sú, tôm thẻ chân trắng, rô phi, nhuyễn thể) trên địa bàn tỉnh; quản lý, giám sát và quy hoạch vùng nuôi sao cho phù hợp với đặc điểm phát triển thủy sản và điều kiện tự nhiên của từng tiểu vùng sinh thái trên địa bàn tỉnh; có chương trình giám sát vùng nuôi và môi trường nuôi chặt chẽ; dự báo những sự cố môi trường gây bất lợi cho các vùng nuôi trồng thủy sản để ngăn chặn và khắc phục kịp thời.
- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư gây nuôi các đối tượng thủy sản có tiềm năng thay thế tôm sú để thực hiện đa dạng hóa đối tượng nuôi trồng thủy sản, ứng phó và thích ứng với biến đổi khí hậu, xâm nhập mặn và phòng chống dịch bệnh do nuôi tôm sú độc canh kéo dài.
- Xúc tiến đầu tư xây dựng thành công Khu nông nghiệp (thủy sản nước mặn, lợ) ứng dụng công nghệ cao (quy mô 200 ha), vùng nuôi trồng thủy sản (quy mô 20.000 ha) ứng dụng công nghệ cao gắn kết chặt chẽ với chế biến, tiêu thụ và du lịch sinh thái trên địa bàn tỉnh, coi đây là nội dung quan trọng của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành nuôi trồng thủy sản trong thời gian tới.
- Tăng cường quản lý việc thực hiện các quy định về điều kiện sản xuất kinh doanh, việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn bắt buộc trong nuôi trồng thủy sản, sơ chế, bảo quản nhằm đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm ngay từ khâu sản xuất giống đến nuôi thương phẩm, cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế biến xuất khẩu thủy sản.
- Tập trung đầu tư xây dựng hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng (thủy lợi, giao thông, lưới điện, chợ thủy sản đầu mối) phục vụ nuôi trồng thủy sản, nhất là các vùng nuôi tôm công nghiệp, bán công nghiệp tập trung, đảm bảo các điều kiện nuôi thâm canh, an toàn dịch bệnh với quy mô 15.000 - 20.000 ha; đầu tư xây dựng hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng, thu hút đầu tư, hình thành các vùng sản xuất giống thủy sản tập trung quy mô lớn khu vực phường Nhà Mát, thành phố Bạc Liêu, xã Vĩnh Thịnh, huyện Hòa Bình và xã Long Điền Tây, huyện Đông Hải nhằm chuẩn hóa cơ sở vật chất và quy trình sản xuất giống; kiểm soát chặt chẽ chất lượng giống thủy sản, đáp ứng đủ nhu cầu giống thủy sản phục vụ sản xuất tại địa phương; hoàn thành đưa vào hoạt động Trại sản xuất giống thủy sản nước mặn, lợ cấp I; đầu tư cải tạo, nâng cấp Trại sản xuất giống thủy sản nước mặn và Trại thực nghiệm thủy sản nước ngọt, huyện Hòa Bình đáp ứng được các yêu cầu sản xuất giống thủy sản chất lượng cao, sạch bệnh; đầu tư nâng cấp Phòng Xét nghiệm bệnh thủy sản, Phòng Kiểm nghiệm môi trường và dịch bệnh thú y đáp ứng được yêu cầu phòng chống dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức lại sản xuất các vùng nuôi trồng thủy sản, đặc biệt đối với vùng nuôi các sản phẩm chủ lực theo hướng tạo mối liên kết chặt chẽ, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa người nuôi với doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu thủy sản; đồng thời, đẩy mạnh thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nghề nuôi, đa dạng hóa đối tượng nuôi và phương pháp nuôi (nuôi luân canh, nuôi chuyên, nuôi kết hợp nhiều đối tượng trên diện rộng và quy mô nhỏ); khuyến khích nuôi công nghiệp, quy trình thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP, GlobalGAP), áp dụng công nghệ cao, từng bước đưa ngành nuôi tôm của tỉnh đi theo hướng thâm canh sâu (áp dụng nuôi tôm trong nhà kín, ...) và thực hiện Quy trình nuôi tôm khai báo tại các địa bàn có nuôi tôm thâm canh, bán thâm canh nhằm tạo ra các vùng nuôi có sản lượng hàng hóa lớn, có chất lượng cao và ổn định, đảm bảo việc truy xuất nguồn gốc; tập trung chỉ đạo phát triển các mô hình tổ chức sản xuất (theo nhóm hộ, tổ hợp tác, hợp tác xã, hiệp hội nuôi trồng thủy sản) để vừa đảm bảo phát triển theo quy hoạch vùng sản xuất nguyên liệu có sản lượng hàng hóa lớn, vừa có điều kiện áp dụng các chương trình nuôi tiên tiến và bảo vệ môi trường vùng nuôi; nhân rộng mô hình đồng quản lý trong nuôi trồng thủy sản gắn với xây dựng và bảo vệ các thương hiệu sản phẩm thủy sản chủ lực của tỉnh (tôm sú sạch bệnh, tôm sinh thái, cá kèo, cua biển, ...); khuyến khích phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động dịch vụ hậu cần thủy sản theo hướng chia sẻ lợi ích và rủi ro với người nuôi trồng thủy sản; đồng thời, thực hiện tốt công tác dự báo thông tin thị trường, giá cả; giảm bớt các tầng nấc trung gian trong thu mua nguyên liệu thủy sản; mở rộng hình thức ký kết hợp đồng thu mua nguyên liệu thủy sản giữa người sản xuất với các nhà máy chế biến, xuất khẩu thủy sản.
- Tăng cường kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y thủy sản của các cơ sở sản xuất giống, sản xuất thức ăn thủy sản trên địa bàn tỉnh; kiểm soát chặt chẽ chất lượng giống thủy sản, thức ăn, thuốc thú y thủy sản, chế phẩm sinh học, các yếu tố đầu vào khác trong nuôi trồng thủy sản và kiểm soát chặt chẽ chất lượng thủy sản nguyên liệu phục vụ chế biến, xuất khẩu; ngưng hoạt động và thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng những cơ sở cung cấp giống kèm chất lượng theo quy định của pháp luật.
1.2. Lĩnh vực khai thác, đánh bắt thủy sản:
a) Các chỉ tiêu phát triển:
- Đến năm 2015, số phương tiện tàu cá là 1.350 phương tiện, tổng công suất 260.820 CV (trong đó tàu đánh bắt xa bờ là 810 phương tiện, công suất 246.240 CV); tổng sản lượng thủy sản khai thác là 105.000 tấn (trong đó tôm là 14.000 tấn, cá và thủy sản khác là 91.000 tấn).
- Đến năm 2020, số phương tiện tàu cá là 1.450 phương tiện, tổng công suất 360.470 CV (trong đó tàu đánh bắt xa bờ là 1.160 phương tiện, công suất 352.640 CV), tổng sản lượng thủy sản khai thác là 120.000 tấn (trong đó tôm là 12.000 tấn, cá và thủy sản khác là 108.000 tấn).
b) Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình khai thác hải sản trong Chiến lược phát triển kinh tế biển; thường xuyên tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về khai thác, đánh bắt thủy hải sản của Việt Nam và các nước lân cận cho ngư dân; tuân thủ các quy định quốc tế về bảo vệ nguồn lợi và chống đánh bắt bất hợp pháp (IUU), hạn chế tình trạng tàu cá và ngư dân bị nước ngoài bắt giữ xử phạt.
- Huy động mọi nguồn lực (vốn vay tín dụng ngân hàng, quỹ tín dụng nhân dân, vốn tự có trong dân và chính sách hỗ trợ của nhà nước,...) để đầu tư xây dựng đội tàu đánh bắt xa bờ có công suất lớn, được đầu tư trang thiết bị hiện đại để có thể khai thác dài ngày trên biển và nâng cao hiệu quả khai thác hải sản trên các vùng biển xa, góp phần bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển; giảm dần và tiến tới ổn định sản lượng khai thác gần bờ; quản lý khai thác theo kích cỡ giống loài, nhất là các giống loài thủy sản quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng cần bảo vệ; khuyến khích phát triển mô hình đồng quản lý nguồn lợi ven bờ nhằm nâng cao khả năng tự phục hồi và tính bền vững của nguồn lợi thủy sản; cơ cấu hợp lý đội tàu khai thác vùng lộng, tăng năng lực khai thác vùng khơi; hướng dẫn chuyển đổi một số nghề khai thác gần bờ làm cạn kiệt nguồn lợi thủy sản sang đánh bắt xa bờ hoặc chuyển đổi ngành nghề khác.
- Thực hiện chuyển đổi đối tượng, mùa vụ, ngư trường khai thác theo hướng khai thác các loài hải sản có giá trị kinh tế cao, thị trường tiêu thụ tốt, đảm bảo nguồn nguyên liệu phục vụ chế biến, xuất khẩu có sản lượng ổn định và được kiểm soát chặt chẽ về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm; tăng giá trị và chất lượng sản phẩm khai thác thủy sản trên cơ sở đầu tư, áp dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ, nhất là công nghệ bảo quản giảm tổn thất sau thu hoạch (bảo quản bằng nước biển lạnh tuần hoàn, hầm bảo quản bằng polyurethane, lót hầm tàu bằng vật liệu inox thay cho gỗ, composite, ...) nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Phối hợp với các Viện, Trường điều tra, khảo sát, nghiên cứu, xác lập và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin về tài nguyên và môi trường biển để cung cấp kịp thời các luận cứ khoa học phục vụ công tác quy hoạch và hoạch định chính sách, pháp luật và quản lý nhà nước về biển.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 48/2010/QĐ-TTg ngày 13 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách khuyến khích, hỗ trợ ngư dân khai thác, nuôi trồng hải sản và dịch vụ khai thác hải sản trên các vùng biển xa và Thông tư liên tịch số 11/TTLT-BNN-BQP-BTC ngày 14 tháng 3 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 48/2010/QĐ-TTg ngày 13 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ để vừa gia tăng sản lượng khai thác thủy sản, vừa tham gia thực hiện bảo vệ chủ quyền biển đảo và biên giới quốc gia.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư nâng cấp các cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá hiện có (sửa chữa, đóng mới tàu thuyền, cơ khí, sản xuất nước đá, nước ngọt, sản xuất ngư lưới cụ, đăng kiểm, phao tiêu, ...); ưu tiên đầu tư nâng cấp các cơ sở sửa chữa, đóng mới tàu cá hiện có (toàn tỉnh hiện có 04 cơ sở đóng mới, cải hoán, sửa chữa tàu cá, bình quân mỗi năm đóng mới khoảng 20 - 25 phương tiện và cải hoán, sửa chữa khoảng 40-50 phương tiện) và phát triển từ 01 - 02 cơ sở đóng mới tàu cá đạt tiêu chuẩn theo quy định; đầu tư xây dựng đưa vào khai thác sử dụng các dự án khu neo đậu tránh trú bão, cảng cá, bến cá, nhất là Dự án nâng cấp mở rộng cảng cá Gành Hào với quy mô cảng cá loại I nhằm tạo động lực thu hút tàu thuyền hoạt động nghề cá có công suất đến 600 CV/phương tiện cập cảng lên xuống hàng hóa, thúc đẩy phát triển nghề cá và trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh - quốc phòng của tỉnh Bạc Liêu và các tỉnh lân cận; khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường tại cảng cá.
- Tổ chức lại sản xuất trong khai thác hải sản phù hợp với từng nhóm nghề, từng ngư trường và từng vùng biển, gắn khai thác với bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, cụ thể:
+ Sắp xếp lại tàu thuyền và cơ cấu nghề khai thác tại vùng bờ, vùng lộng phù hợp với khả năng nguồn lợi cho phép khai thác; ngăn chặn đà suy giảm nguồn lợi hải sản vùng biển ven bờ; thực hiện đồng bộ, quyết liệt các biện pháp hành chính và kinh tế để cắt giảm số tàu khai thác ven bờ xuống dưới 40% tổng số tàu cá toàn tỉnh đến năm 2015 và dưới 20% đến năm 2020 (tập trung cắt giảm đội tàu lưới kéo đơn và các nghề khai thác không hiệu quả tại vùng bờ và vùng lộng; khuyến khích và có chính sách hỗ trợ cho các tàu khai thác ven bờ chuyển sang nghề khai thác cá nổi nhỏ hoặc làm dịch vụ, du lịch); đổi mới các hình thức hợp tác nhằm nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững, góp phần bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển.
+ Tổ chức lại công tác quản lý khai thác hải sản vùng khơi theo nhóm nghề và đối tượng khai thác; ưu tiên phát triển các nghề khai thác cá nổi như: Vây, rê, câu trong kế hoạch phát triển tàu cá để đến năm 2015 có số lượng tàu cá khai thác xa bờ chiếm trên 60% và đến năm 2020 chiếm trên 80% tổng số tàu cá toàn tỉnh; thực hiện việc cấp giấy phép khai thác hải sản vùng khơi theo hạn ngạch đối với từng tàu và nhóm nghề phù hợp với khả năng cho phép khai thác; triển khai chương trình hiện đại hóa tàu cá phù hợp cho từng loại nghề, đảm bảo tính khả thi và hiệu quả.
+ Xây dựng và nhân rộng mô hình tổ chức sản xuất hợp tác xã, tổ đoàn kết, mô hình liên kết giữa ngư dân với các cơ sở, doanh nghiệp thu mua, chế biến, tiêu thụ hải sản; tiếp tục xây dựng và phát triển mô hình liên kết giữa các tàu cá, nhóm tàu khai thác hải sản với dịch vụ hậu cần trên biển, tăng số lượng tàu làm dịch vụ trên biển đến năm 2015 chiếm 10% và đến năm 2020 chiếm 15% tổng số tàu cá đánh bắt xa bờ toàn tỉnh.
+ Thực hiện tốt Quy chế quản lý thông tin liên lạc giữa các tổ, đội khai thác hải sản xa bờ; Quy chế tổ chức đánh bắt hải sản theo tổ, đội; thực hiện tốt công tác đào tạo nghề cho ngư dân; công tác đăng ký, đăng kiểm tàu cá, công tác tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn đảm bảo an toàn cho người và phương tiện nghề cá hoạt động trên biển; từng bước xây dựng thương hiệu cho sản phẩm khai thác hải sản, trước hết là các sản phẩm chủ lực của tỉnh như: Mực khô, tôm khô, ruốc khô, nhuyễn thể hai mảnh vỏ, cá muối mặn,...
- Thường xuyên tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát trên vùng đặc quyền kinh tế biển và ở các thủy vực trên địa bàn tỉnh; xử lý nghiêm các hành vi khai thác thủy sản trái phép như: Đánh bắt thủy sản bằng hóa chất, xung điện, đánh bắt các loại thủy sản còn non chưa trưởng thành, hủy hoại nguồn lợi và môi trường sinh thái, xả nước từ các ao tôm bị nhiễm bệnh ra sông, kênh, rạch; tự ý đặt nò, đó, vó, lú, đóng đáy, chất trà, ... trên sông, kênh, rạch không xin phép, gây cản trở dòng chảy, sự di chuyển của các loài thủy sản và phương tiện giao thông trên các sông, kênh, rạch; có chế độ khen thưởng cho người dân phát hiện và trình báo kịp thời những vụ việc sai phạm trong đánh bắt thủy sản trên địa bàn tỉnh (đánh bắt bằng hóa chất, xung điện, ...).
- Xây dựng các phương án phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn trên biển theo phương châm 4 tại chỗ (chỉ huy tại chỗ, lực lượng tại chỗ, phương tiện tại chỗ và hậu cần tại chỗ) đảm bảo an toàn cho người và phương tiện nghề cá hoạt động trên biển; khai thác sử dụng có hiệu quả 03 Trạm đèn tín hiệu báo bão ven biển tại cửa biển Nhà Mát, Cái Cùng và Gành Hào phục vụ tốt cho tàu đánh bắt gần bờ khi có bão và áp thấp nhiệt đới xuất hiện trên biển Đông; tăng cường phối hợp với lực lượng hải quân, cảnh sát biển,... thường xuyên tuần tra, kiểm soát, bảo vệ vững chắc chủ quyền và lợi ích trên vùng biển của tỉnh; phát hiện, ngăn chặn kịp thời những biểu hiện xâm hại đến an ninh vùng biển, làm chỗ dựa vững chắc cho các hoạt động khai thác trên biển.
2. Ngành Nông nghiệp:
2.1. Lĩnh vực trồng trọt:
a) Các chỉ tiêu phát triển:
- Hướng đột phá trong sản xuất trồng trọt của tỉnh giai đoạn tới là đẩy nhanh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, nhất là giống mới có năng suất, chất lượng cao, công nghệ sau thu hoạch và bảo quản sản phẩm; sản xuất các sản phẩm hàng hóa có chất lượng cao, sản lượng lớn, hiệu quả kinh tế và địa bàn tập trung, giảm chi phí sản xuất để giảm giá thành, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong nước và xuất khẩu.
- Các sản phẩm chủ lực được lựa chọn để tập trung đầu tư là: Lúa, gạo chất lượng cao và đặc sản; rau, quả an toàn sinh học:
+ Đến năm 2015 diện tích sản xuất lúa là 195.073 ha, năng suất 5,18 tấn/ha, sản lượng đạt 1.010.000 tấn; đến năm 2020 diện tích sản xuất lúa là 196.120 ha, năng suất 5,64 tấn/ha, sản lượng đạt 1.100.000 tấn.
+ Đến năm 2015 diện tích rau các loại là 12.000 ha, sản lượng đạt 119.000 tấn, diện tích cây ăn trái là 5.880 ha, sản lượng đạt 42.200 tấn; đến năm 2020 diện tích rau các loại là 12.300 ha, sản lượng đạt 122.300 tấn, diện tích cây ăn trái là 6.000 ha, sản lượng đạt 45.800 tấn.
b) Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
- Ổn định địa bàn sản xuất lúa gắn với đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng, nhất là hệ thống công trình thủy lợi phân ranh mặn, ngọt, nạo vét hệ thống kênh mương bị bồi lắng; phát triển hệ thống trạm bơm điện vừa và nhỏ, từng bước thực hiện kiên cố hóa kênh mương (gia cố bờ kênh, xây dựng cống, đập, trạm bơm); thực hiện điều tiết nước hợp lý, linh hoạt gắn với điều chỉnh cơ cấu mùa vụ phù hợp với điều kiện sinh thái của từng tiểu vùng; tích cực xúc tiến tìm đối tác đầu tư liên kết, ký kết hợp đồng sản xuất, tiêu thụ nông sản với nông dân (như mô hình Công ty cổ phần bảo vệ thực vật An Giang đang triển khai thực hiện); phát triển các nhóm nông dân hợp tác tự nguyện, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị; hình thành các hợp tác xã để hỗ trợ nhau về kỹ thuật sản xuất, vốn và tiêu thụ sản phẩm lúa hàng hóa.
- Phấn đấu mỗi huyện, thành phố có từ 01 - 02 mô hình cánh đồng mẫu lớn được đầu tư xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất, đáp ứng được yêu cầu ứng dụng công nghệ cao, sản xuất lúa theo quy trình VietGAP để triển khai nhân rộng, từng bước hình thành vùng sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao, lúa đặc sản, lúa chịu mặn mang thương hiệu Bạc Liêu (lúa chất lượng cao, Tài nguyên, Một bụi đỏ, ...), bao gồm vùng lúa chất lượng cao phục vụ xuất khẩu 50.000 ha thuộc Tiểu vùng giữ ngọt ổn định (trong đó có 10.000 ha ứng dụng công nghệ cao); vùng lúa đặc sản “Một bụi đỏ” có quy mô 35.000 ha thuộc Tiểu vùng chuyển đổi sản xuất (trong đó có 20.000 ha ứng dụng công nghệ cao) và vùng lúa “Tài nguyên Bạc Liêu” có quy mô 10.000 ha.
- Xây dựng vùng sản xuất lúa giống chất lượng cao, sạch bệnh trong dân (quy mô 500 ha), đáp ứng được nhu cầu phục vụ sản xuất trên địa bàn tỉnh; chọn tạo được ít nhất 03 giống lúa mang thương hiệu Bạc Liêu phù hợp với vùng nhiễm phèn, mặn.
- Áp dụng các biện pháp thâm canh bền vững, thực hiện tốt các quy định về môi trường trong sử dụng phân bón, hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật và xử lý chất thải nông nghiệp; áp dụng công nghệ tưới tiết kiệm và sử dụng các giống cây trồng mới có năng suất, chất lượng cao, kháng sâu bệnh, có khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng cao (chịu hạn, chịu ngập và chịu mặn).
- Xây dựng vùng rau, hoa, sinh vật cảnh ở nội, ngoại ô thành phố Bạc Liêu, các thị trấn trong tỉnh (theo mô hình nhà - vườn) với các sản phẩm chủ lực gồm: Hoa trên liếp, hoa trong bịch, hoa trong chậu, hoa trong giỏ thông thường và cao cấp (chủ yếu là hoa lan), cây cảnh thông thường và cây cảnh tạo hình (bonsai) để phục vụ du khách tham quan, vừa cung cấp cho nhu cầu thị trường trong và ngoài tỉnh.
- Khẩn trương xây dựng và hoàn chỉnh Quy hoạch vùng sản xuất rau an toàn (măng Tây, ngò rí lấy hạt và các loại rau, củ, quả khác) trên cơ sở triển khai việc áp dụng thực hành nông nghiệp tốt (GAP) trong sản xuất và phân tích mối nguy (HACCP) trong tất cả các khâu của quá trình “từ trang trại đến bàn ăn” để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Tăng cường hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất từ khâu trồng đến khâu chăm sóc, thu mua, chế biến, bảo quản và tiêu thụ; tham quan, tập huấn và chuyển giao các mô hình sản xuất rau an toàn; xây dựng hợp tác xã, tổ kinh tế hợp tác về trồng rau an toàn; xây dựng thương hiệu và tuyên truyền, quảng bá các sản phẩm rau an toàn đến người dân.
- Tập trung chỉ đạo đẩy mạnh cải tạo vườn tạp, trồng các loại cây ăn trái có giá trị và cải tạo mặt nước thành ao hồ thẩm mỹ để thả nuôi các loại tôm, cua, cá và gây nuôi các loại động vật quý hiếm để phục vụ khách du lịch miệt vườn, du lịch làng quê.
- Triển khai thực hiện Dự án bảo tồn vườn cây nhãn cổ 150 ha tại xã Hiệp Thành và cây xoài cổ tại xã Vĩnh Trạch Đông được trồng từ những ngày đầu khai phá vùng đất Bạc Liêu để phục vụ nhu cầu tham quan của du khách; đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng, xác định tiến bộ kỹ thuật và chuyển giao một số giống nhãn mới (giống nhãn xuồng cơm vàng, ...) trên đất giồng nhãn để giữ vững thương hiệu cho phát triển du lịch; tận dụng đất vườn trong khu thổ cư trồng các loại cây ăn trái khác phù hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng như: Táo, sa bô chê, sơ ri, các giống dừa uống nước, ...
- Hỗ trợ tập huấn khuyến nông và các dịch vụ tư vấn nhằm nâng cao kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hoạch, bảo quản cho nông dân.
2.2. Lĩnh vực chăn nuôi:
a) Các chỉ tiêu phát triển:
- Đến năm 2015 đàn gia cầm là 03 triệu con (trong đó đàn gà là 1,1 triệu con, đàn vịt là 1,9 triệu con); đàn heo là 250 ngàn con; đàn trâu là 2.000 con; đàn bò là 1.700 con; đàn cá sấu là 300 ngàn con; đàn chim yến là 125 ngàn con và các loại động vật hoang dã khác là 300 ngàn con.
- Đến năm 2020 đàn gia cầm là 3,5 triệu con (trong đó đàn gà là 1,5 triệu con, đàn vịt là 2,0 triệu con); đàn heo là 300 ngàn con; đàn trâu là 2.300 con; đàn bò là 2.000 con; đàn cá sấu là 400 ngàn con; đàn chim yến là 150 ngàn con và các loại động vật hoang dã khác là 500 ngàn con.
b) Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu:
- Chuyển dịch cơ cấu theo hướng tăng tỷ trọng gia cầm trong đàn vật nuôi; khuyến khích áp dụng công nghệ cao, tổ chức sản xuất khép kín hoặc liên kết giữa các khâu trong chuỗi giá trị từ sản xuất giống, thức ăn đến chế biến để nâng cao năng suất, cắt giảm chi phí, tăng hiệu quả và giá trị gia tăng.
- Phát triển chăn nuôi các loại gia súc, gia cầm, gây nuôi động vật hoang dã theo hướng trang trại, công nghiệp, bán công nghiệp (chiếm khoảng 15 - 20% tổng đàn heo vào năm 2015 và khoảng 30 - 40% tổng đàn heo vào năm 2020) gắn với các cơ sở giết mổ, chế biến và xử lý chất thải, đảm bảo an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường; nhanh chóng chuyển đổi chăn nuôi nhỏ lẻ ở hộ gia đình trong các khu dân cư tập trung sang phương thức chăn nuôi trang trại, gia trại an toàn sinh học ngoài khu dân cư; hỗ trợ chăn nuôi nông hộ theo hình thức công nghiệp, áp dụng kỹ thuật và công nghệ phù hợp để vừa tạo cơ hội sinh kế cho hộ nông dân, vừa hạn chế dịch bệnh, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, vừa bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm và tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm ngành chăn nuôi.
- Nâng cao chất lượng con giống, hướng dẫn nông dân chăn nuôi theo hướng VietGAP, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào chăn nuôi, rút ngắn thời gian nuôi, giảm chi phí giá thành chăn nuôi, nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi.
- Xây dựng các cơ sở an toàn dịch bệnh, đảm bảo điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm; xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm hàng năm; giám sát và kiểm soát dịch bệnh hiệu quả; tổ chức lực lượng thường trực, bố trí sẵn sàng nhân lực, vật tư, kinh phí để chủ động ứng phó khi có dịch bệnh gia súc, gia cầm, chim hoang dã xảy ra trên địa bàn tỉnh, không để dịch bệnh lây lan. Tăng cường tuyên truyền, vận động người chăn nuôi chủ động phòng chống dịch bệnh; khai báo dịch bệnh kịp thời, không bán chạy gia súc, gia cầm bệnh; thực hiện vệ sinh tiêu độc, khử trùng và làm sạch môi trường trước khi đưa vào thả nuôi; không mua con giống trôi nổi, không rõ nguồn gốc, chỉ mua giống tại các trang trại, cơ sở sản xuất giống đã công bố tiêu chuẩn chất lượng và kiểm soát được dịch bệnh.
- Tăng cường dịch vụ thú y, quy định chặt chẽ việc quản lý và sử dụng thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, áp dụng an toàn thực phẩm theo chuỗi giá trị, quản lý vùng nuôi an toàn về môi trường; phát triển công nghiệp chế biến đa dạng sản phẩm; cải thiện hiệu quả sử dụng thức ăn; áp dụng hệ thống quản lý kiểm soát nguy cơ gây ô nhiễm đất và nước từ chất thải chăn nuôi và phát triển nguồn năng lượng tái tạo từ các phụ phẩm của ngành chăn nuôi.
- Thực hiện có hiệu quả các chính sách của nhà nước về phát triển chăn nuôi trang trại, công nghiệp, các cơ sở giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm tập trung và chính sách hỗ trợ thiệt hại khi gặp rủi ro; rà soát tất cả các cơ sở giết mổ trên địa bàn tỉnh, ngưng hoạt động những cơ sở lậu không đúng tiêu chuẩn như: Không có hệ thống xử lý nước thải, không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm,…; tiếp tục triển khai thực hiện Dự án khí sinh học do Chính phủ Hà Lan hỗ trợ các cơ sở, hộ nông dân chăn nuôi trang bị hệ thống xử lý chất thải (mỗi hầm ủ biogas được hỗ trợ 1,2 triệu đồng) để giảm thiểu ô nhiễm môi trường, tăng thu nhập cho người chăn nuôi.
- Phấn đấu đến năm 2015 có trên 50% và đến năm 2020 có 100% số điểm giết mổ nhỏ lẻ di dời vào các cơ sở giết mổ tập trung, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm hoặc chuyển đổi sang làm ngành nghề khác.
3. Ngành Lâm nghiệp:
a) Các chỉ tiêu phát triển:
- Đến năm 2015 tổng diện tích lâm phần (03 loại rừng khu vực nội địa và bãi bồi) là 6.898,7 ha (trong đó có rừng là 4.771,2 ha); đến năm 2020 tổng diện tích lâm phần là 8.938,7 ha (trong đó có rừng là 6.244,2 ha); mô hình tôm - rừng (ngoài 03 loại rừng) đến năm 2015 là 10.388 ha (trong đó diện tích có rừng là 3.116,5 ha); đến năm 2020 là 13.463 ha (trong đó diện tích có rừng 4.039 ha); tổng diện tích có rừng đến năm 2015 là 7.887,7 ha, đến năm 2020 là 10.283,2 ha; nâng tỷ lệ che phủ rừng, cây phân tán và cây lâu năm đến năm 2015 đạt 13,54% diện tích tự nhiên, đến năm 2020 đạt 14,70% diện tích tự nhiên.
- Trồng mới 03 loại rừng là 2.226,6 ha (giai đoạn 2011 - 2015 là 754 ha, giai đoạn 2016 - 2020 là 1.472,6 ha), bao gồm trồng rừng trên đất có mặt nước ven biển là 2.076,6 ha (giai đoạn 2011 - 2015 là 713,6 ha, giai đoạn 2016 - 2020 là 1.363 ha) và trồng rừng khu vực vùng đệm để góp phần bảo vệ đa dạng sinh học các khu rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh (trong đó có 30% diện tích có rừng) là 150 ha (giai đoạn 2011-2015 là 40 ha, giai đoạn 2016 - 2020 là 110 ha).
- Trồng rừng (ngoài 03 loại rừng) trên đất nuôi tôm quảng canh cải tiến kết hợp (thực hiện mô hình tôm - rừng theo tỷ lệ 70% diện tích đất mặt nước nuôi trồng thủy sản và 30% diện tích trồng rừng) tăng từ 7.317,3 ha năm 2010 (trong đó diện tích có rừng là 2.194 ha) lên 10.388 ha năm 2015 (trong đó diện tích có rừng là 3.116,5 ha), lên 13.463 ha năm 2020 (trong đó diện tích có rừng 4.039 ha); trong đó tập trung chỉ đạo trồng rừng phía trong đê biển với quy mô 275 ha (đoạn từ kênh 130 đến đê biển và từ kênh Tư đến kênh Huyện Kệ thuộc huyện Đông Hải và huyện Hòa Bình).
- Trồng rừng phòng hộ môi trường, bảo vệ cơ sở hạ tầng, trồng cây phân tán 30 triệu cây, với các loài cây: Phi lao, Sao đen, Dầu rái, Xà cừ, Phượng vĩ, Bằng lăng, Sưa vàng, Me, ... góp phần nâng cao độ che phủ, tạo cảnh quan môi trường sinh thái, làm cho nông thôn ngày càng xanh, sạch, đẹp.
- Nuôi dưỡng nâng cao chất lượng rừng 1.037,4 ha đối với diện tích rừng sản xuất lâm - ngư kết hợp đã đến tuổi tỉa thưa, nâng cao chất lượng rừng, tăng khả năng phòng hộ.
- Việc phát triển rừng phòng hộ môi trường (trồng cây xanh) mỗi năm cung cấp cho thị trường 7.540 - 11.310 m3 gỗ xây dựng và 45.000 m3 củi.
b) Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhân dân thực hiện tốt Luật Bảo vệ và Phát triển rừng; nâng cao trách nhiệm và năng lực bảo vệ rừng của lực lượng kiểm lâm và chính quyền các cấp, nhất là cấp cơ sở; xây dựng Quy chế phối hợp quản lý, bảo vệ rừng giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Kiểm lâm) với chính quyền địa phương, các tổ chức, cá nhân nhận khoán để bảo vệ và phát triển tốt rừng phòng hộ ven biển; đồng thời, tăng cường kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh.
- Quản lý, bảo vệ và phát triển rừng theo hướng vừa bảo tồn đa dạng sinh học vừa kết hợp du lịch sinh thái, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, nâng cao sinh kế cho người làm nghề rừng; tiếp tục thực hiện chủ trương của Tỉnh ủy về việc giao doanh nghiệp quản lý, bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ ven biển Đông kết hợp với phát triển du lịch sinh thái; khuyến khích các nhà đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng du lịch, xây dựng thêm một số khu du lịch sinh thái (nhưng không làm phá vỡ cảnh quan thiên nhiên) trên chân rừng phòng hộ ven biển từ Nhà Mát đến Gành Hào (kể cả đầu tư khai thác các khu rừng đã trồng của các tổ chức và cá nhân) để phục vụ du lịch, tạo thêm việc làm và nâng cao thu nhập cho nông, ngư dân; phát triển và tăng cường quản lý hệ sinh thái rừng đặc dụng Vườn chim Bạc Liêu và khu rừng ấp Canh Điền, huyện Đông Hải theo hướng vừa bảo vệ quỹ gen, bảo đảm đa dạng sinh học, kết hợp du lịch sinh thái.
- Đẩy mạnh thực hiện trồng rừng trên đất bãi bồi ven biển (trồng rừng không có giải pháp công trình) và trồng rừng trên các khu vực bị sạt lở (trồng rừng có giải pháp công trình gây bồi tạo bãi), trồng các loại cây đa tác dụng, đa mục tiêu, tạo điều kiện thu nhập cho người làm nghề rừng; tăng cường công tác quản lý, giám sát kỹ thuật trong việc đầu tư trồng và chăm sóc cây xanh đô thị.
- Thực hiện tốt công tác chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho người làm nghề rừng và thực hiện di dời những hộ đang sinh sống ở khu vực ven rừng, đầu kênh ngoài đê biển và hộ dân cư trú bất hợp pháp trong lâm phần vào định cư phía trong đê biển, có kế hoạch đào tạo nghề phù hợp để người dân ổn định cuộc sống.
- Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý bền vững tài nguyên rừng, bảo tồn và nâng cao trữ lượng các bon rừng giai đoạn 2011 - 2020.
- Từng bước triển khai thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng theo Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ.
- Chủ động thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy rừng, đảm bảo kịp thời xử lý các tình huống không để xảy ra cháy rừng trên địa bàn tỉnh, nhất là khu vực Vườn chim Bạc Liêu.
- Kiểm tra, xác định rõ nguồn gốc, quản lý chặt chẽ và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký cấp giấy chứng nhận gây nuôi động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của pháp luật.
- Thực hiện khen thưởng cho người dân phát hiện và trình báo kịp thời những vụ việc chặt phá rừng, sai phạm trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
4. Ngành Muối:
a) Các chỉ tiêu phát triển:
- Đến năm 2015 diện tích sản xuất là 2.811 ha, sản lượng muối đạt 160.000 tấn (trong đó muối trắng 80.000 tấn).
- Đến năm 2020 diện tích sản xuất là 2.731 ha, sản lượng muối 180.000 tấn (trong đó muối trắng 117.000 tấn).
b) Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu:
- Chuyển đổi nhanh từ phương thức sản xuất muối đen sang phương thức sản xuất muối trắng, ổn định địa bàn và diện tích sản xuất muối tập trung; xúc tiến thành lập các tổ hợp tác, hợp tác xã để giúp đỡ lẫn nhau trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm; đề xuất cơ chế, chính sách đối với các hộ nhận khoán quỹ đất công; tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân tiếp cận các nguồn vốn để đầu tư ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất muối, nhất là mô hình sản xuất muối sạch, chất lượng cao bằng phương pháp trải bạt trên nền sân kết tinh; đẩy mạnh thực hiện cơ giới hóa, giảm giá thành sản xuất, nâng cao thu nhập; nghiên cứu các sản phẩm từ đồng muối để đa dạng hóa sản phẩm; giữ vững chỉ dẫn địa lý số 00038 được bảo hộ vô thời hạn trên toàn lãnh thổ Việt Nam (Quyết định số 3322/QĐ-SHTT ngày 12 tháng 12 năm 2013 của Cục Sở hữu trí tuệ về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý muối ăn Bạc Liêu) và tiếp tục xây dựng thương hiệu muối Bạc Liêu.
- Tập trung đầu tư hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng vùng muối, ưu tiên đầu tư xây dựng vùng sản xuất muối ứng dụng công nghệ cao với quy mô khoảng 1.500 ha (tại xã Long Điền Đông và xã Điền Hải, huyện Đông Hải) nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu; nhân rộng mô hình sản xuất kết hợp muối - nuôi trồng thủy sản để tăng thu nhập trên đơn vị sản xuất và cải thiện đời sống diêm dân.
- Triển khai chính sách bình ổn giá muối phù hợp và kịp thời; đẩy mạnh thực hiện ký kết hợp đồng tiêu thụ muối giữa diêm dân với các doanh nghiệp chế biến muối trong và ngoài tỉnh để tiêu thụ hết muối nguyên liệu sản xuất trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư xây dựng vùng muối nguyên liệu chất lượng cao; gắn kết giữa người sản xuất muối chất lượng cao với các nhà máy chế biến muối thực phẩm, sản xuất hóa chất trong việc ký kết hợp đồng bao tiêu sản phẩm cho diêm dân, ổn định nguồn cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế biến trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng cánh đồng lớn trong sản xuất muối (theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ) ở huyện Hòa Bình và huyện Đông Hải, với sự tham gia của bốn nhà (Nhà nước, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp và diêm dân), cần tập trung thực hiện tốt một số giải pháp: Xây dựng hoàn thiện kết cấu hạ tầng đồng muối, tổ chức lại sản xuất (phát triển các hợp tác xã, tổ hợp tác) gắn với tiêu thụ sản phẩm cho diêm dân (liên kết với các doanh nghiệp chế biến muối trong và ngoài tỉnh); đẩy mạnh chuyển giao tiến bộ khoa học, công nghệ, hướng dẫn diêm dân áp dụng Quy trình sản xuất muối bằng phương pháp trải bạt trên nền sân kết tinh; tạo điều kiện cho diêm dân tiếp cận các nguồn vay tín dụng ngân hàng và các nguồn vốn hợp pháp khác; tiếp tục xây dựng thương hiệu muối Bạc Liêu và đẩy mạnh quảng bá thương hiệu muối Bạc Liêu trong và ngoài nước; bước đầu xây dựng mô hình cánh đồng muối 30 ha ở huyện Hòa Bình, huyện Đông Hải để làm mô hình mẫu cho việc triển khai nhân rộng mô hình.
5. Công nghiệp chế biến và ngành nghề nông thôn:
- Phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên phải tạo bước đột phá trong thu hút đầu tư và tăng hiệu quả đầu tư; quy hoạch lại hệ thống các nhà máy chế biến thủy sản theo hướng không phát triển thêm cơ sở sản xuất mới (hiện tại toàn tỉnh có 33 nhà máy chế biến xuất nhập khẩu thủy sản được đầu tư công nghệ chế biến đạt tiêu chuẩn chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm, tổng công suất thiết kế 100.000 tấn/năm); khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, cải tạo nâng cấp và mở rộng quy mô sản xuất, cơ cấu lại sản phẩm chế biến đông lạnh theo hướng giảm tỷ lệ sản phẩm sơ chế, tăng tỷ trọng sản phẩm có giá trị gia tăng như sản phẩm thủy sản ăn liền, đa dạng hóa mặt hàng chế biến; mở rộng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng an toàn thực phẩm theo các tiêu chuẩn quốc tế ISO, HACCP, GMP, SSOP; cơ cấu sắp xếp lại các cơ sở thu mua, sơ chế nguyên liệu thủy sản theo chuỗi an toàn thực phẩm; xây dựng thêm các kho chứa hàng hóa, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; nâng cấp, đổi mới trang thiết bị các cơ sở xay xát, lau bóng gạo xuất khẩu hiện có đạt điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm cơ sở (hiện có 48 nhà máy xay xát và lau bóng gạo xuất khẩu, tổng cộng suất xay xát 2.984 tấn/ngày và lau bóng 96 tấn/ngày, hiện đang triển khai xây dựng nhà máy chế biến lương thực Vĩnh Lộc - Hồng Dân, công suất chế biến 200.000 tấn lúa/năm), mở rộng các mặt hàng chế biến từ gạo; khuyến khích phát triển mô hình liên kết giữa sản xuất lúa chất lượng cao đặc sản gắn với chế biến xuất khẩu như mô hình của Công ty Cổ phần bảo vệ thực vật An Giang đang triển khai thực hiện và mở rộng quy mô công suất các nhà máy chế biến rau, quả xuất khẩu (hiện có 01 nhà máy chế biến thủy sản có sản xuất thêm mặt hàng chế biến cà tím, đậu bắp công suất 2.000 tấn/ năm); nâng công suất chế biến của 02 nhà máy chế biến muối hiện có (công suất chế biến hiện có 36.750 tấn/năm) và đẩy mạnh xúc tiến đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến muối gắn với vùng nguyên liệu muối chất lượng cao; đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng kho dự trữ muối quốc gia tại tỉnh Bạc Liêu (quy mô 16.000 tấn); tập trung xử lý các khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu trên địa bàn tỉnh mở rộng thị trường tiêu thụ, giải quyết hàng tồn kho; khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi của Nhà nước để đầu tư đổi mới công nghệ, trang thiết bị, mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng chế biến các mặt hàng xuất khẩu mới có giá trị gia tăng cao.
- Phát triển công nghiệp cơ khí, chế tạo và sửa chữa trên địa bàn tỉnh (khuyến khích đầu tư phát triển các cơ sở công nghiệp cơ khí, chế tạo phục vụ sản xuất nông, lâm, ngư và diêm nghiệp), từng bước đáp ứng được nhu cầu cơ khí hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và quá trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, chế biến, xuất khẩu nông, thủy sản và muối; thu hút đầu tư và tăng hiệu quả đầu tư vào địa bàn nông thôn.
- Triển khai chương trình “mỗi làng một nghề”, “bảo tồn và phát triển làng nghề”, tạo việc làm mới, nâng cao chất lượng sản phẩm làng nghề, đảm bảo môi trường bền vững và vệ sinh an toàn thực phẩm; gắn hoạt động kinh tế của các làng nghề với hoạt động dịch vụ du lịch và bảo tồn phát triển văn hóa truyền thống; đẩy mạnh công tác chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất ở các làng nghề; hiện đại hóa công nghệ xử lý chất thải, kiểm soát và giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề; yêu cầu các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực chế biến nông, lâm, thủy sản và ngành nghề nông thôn phải đầu tư đồng bộ hệ thống xử lý nước thải, chất thải, khí thải, bảo vệ môi trường; tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ đã được ban hành để phát triển các làng nghề đã được công nhận (làng nghề đan đát ở Phước Long, làng nghề mộc ở huyện Hồng Dân và các làng nghề muối ở huyện Đông Hải) và phát triển thêm một số làng nghề mới,…; đồng thời, nghiên cứu đề xuất các chính sách hỗ trợ phù hợp để phát triển bền vững các làng nghề trên địa bàn tỉnh.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư phát triển các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp để thu hút lao động và giải quyết công ăn việc làm cho người lao động trong khu vực nông nghiệp, nông thôn.
6. Về xây dựng nông thôn mới:
- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; tiếp tục rà soát nâng cao chất lượng các quy hoạch và đề án xây dựng nông thôn mới cấp xã, huyện, thành phố và toàn tỉnh; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy hoạch, đề án xây dựng nông thôn mới cấp xã; triển khai đồng bộ, có hiệu quả và có bước đi phù hợp theo quy hoạch và đề án xây dựng nông thôn mới cấp xã được phê duyệt; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
- Gắn việc thực hiện tái cơ cấu với xây dựng nông thôn mới; bố trí nguồn lực để thực hiện các nội dung ưu tiên và có bước đi phù hợp theo quy hoạch và đề án xây dựng nông thôn mới được phê duyệt; ưu tiên chỉ đạo thực hiện các tiêu chí dễ làm trước, khó làm sau; thu hút các nguồn lực đầu tư vào hạ tầng nông thôn; mỗi xã căn cứ vào điều kiện cụ thể lựa chọn 01-03 sản phẩm hàng hóa chủ lực xây dựng mô hình, hướng dẫn và hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất hàng hóa.
- Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, học tập, quán triệt về các cơ chế, chính sách mới, cách làm hay, mô hình tốt và các điển hình tiên tiến nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận cao và tích cực hưởng ứng học tập và làm theo của các tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh; nâng cao vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức Đoàn thể và sự nhiệt tình hưởng ứng của nhân dân trong việc thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới; hàng năm tổ chức đánh giá kết quả thực hiện phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”; gắn kết các hoạt động về xây dựng nông thôn mới với việc bình xét thi đua khen thưởng hàng năm nhằm tạo ra phong trào thi đua sâu rộng trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh chỉ đạo phát triển sản xuất, giáo dục, đào tạo, xây dựng đời sống văn hóa nông thôn mới; huy động mọi nguồn lực để đầu tư, cải tạo làm chuyển biến một bước hạ tầng cơ bản ở ấp và cấp xã trực tiếp gắn với phát triển sản xuất, phục vụ đời sống nhân dân, bao gồm: Giao thông, thủy lợi, điện, nước sạch, chợ, nhà văn hóa, bưu chính, viễn thông,...; chú trọng các giá trị văn hóa truyền thống (bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị di sản văn hóa); chuyển đổi các làng nghề có điều kiện thành các điểm du lịch, kết nối các tuyến du lịch trong vùng và giữa các vùng lân cận; nâng cấp, phát triển cả về quy mô và chất lượng dịch vụ y tế tuyến cơ sở, nhất là cấp huyện; tuyên truyền, thuyết phục để khôi phục niềm tin của người dân vào chất lượng các dịch vụ y tế tuyến cơ sở bằng các kết quả thiết thực; khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do hình thức sản xuất thủ công truyền thống, công nghệ thấp ở các làng nghề, các cơ sở sản xuất - kinh doanh; xử lý có hiệu quả tình trạng ô nhiễm môi trường từ rác thải, chất thải do hoạt động trồng trọt, chăn nuôi ở khu vực nông thôn; tăng cường đảm bảo an ninh trật tự ở nông thôn.
- Tập trung chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của huyện Phước Long sớm hoàn thành theo các tiêu chí đề ra; ưu tiên chỉ đạo xã điểm gắn với đẩy mạnh triển khai trên diện rộng nhằm tăng số xã điểm đạt chuẩn nông thôn mới hàng năm và tăng số tiêu chí đạt chuẩn của các xã khác; quan tâm chỉ đạo nâng dần chất lượng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ xây dựng nông thôn mới các cấp, nhất là cấp cơ sở, từng bước đáp ứng được nhu cầu, nhiệm vụ được giao.
1. Nâng cao chất lượng các quy hoạch, đề án, dự án, chương trình và kế hoạch hành động, tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước đối với các quy hoạch:
- Khẩn trương hoàn chỉnh, trình phê duyệt và tổ chức thực hiện Quy hoạch phát triển sản xuất nông, lâm, diêm nghiệp và thủy sản tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; đẩy nhanh tiến độ lập các quy hoạch ngành, quy hoạch sản phẩm đã có chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh trên cơ sở phát huy lợi thế của từng tiểu vùng, đảm bảo thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển xanh và ứng phó với biến đổi khí hậu; xây dựng, lồng ghép các nội dung bảo vệ môi trường vào các quy hoạch, đề án, dự án, chương trình và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung và của ngành nông nghiệp nói riêng; xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án, dự án, chương trình, kế hoạch hành động có liên quan tới chức năng quản lý nhà nước của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; loại bỏ các dự án treo, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy hoạch ngành, quy hoạch sản phẩm, nhất là sự kết hợp giữa Quy hoạch phát triển sản xuất nông, lâm, diêm nghiệp và thủy sản với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Quy hoạch sử dụng đất của tỉnh, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của các huyện, thành phố Bạc Liêu; tăng cường tính công khai, minh bạch đối với các loại quy hoạch.
- Kết hợp việc tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch phát triển sản xuất gắn với việc thực hiện các Nghị quyết của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành và mọi người dân trong việc quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch, hạn chế việc sản xuất tự phát của nông dân.
2. Khuyến khích, thu hút đầu tư tư nhân:
- Tiếp tục thực hiện chính sách khuyến khích, hỗ trợ, ưu đãi doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn và Quyết định số 12/2010/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định chính sách khuyến khích, hỗ trợ và ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu (hiện nay, tỉnh đã có chủ trương cho 05 doanh nghiệp thuê 397 ha đất nuôi trong thủy sản và có 05 hợp tác xã nuôi nghêu, sò ở bãi bồi ven biển; 07 doanh nghiệp nhận khoản quản lý, bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ ven biển Đông theo hướng vừa bảo tồn đa dạng sinh học vừa kết hợp du lịch sinh thái, với diện tích là 770,93 ha; 01 Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam hỗ trợ đầu tư, bao tiêu sản phẩm 01 trại heo thịt, quy mô 1.100 con và 01 trại gà công nghiệp sản xuất trứng thương phẩm, quy mô 6.000 con; Công ty Cổ phần Bảo vệ thực vật An Giang đầu tư xây dựng Nhà máy chế biến lương thực Vĩnh Lộc - Hồng Dân, công suất chế biến 200.000 tấn lúa/năm, gắn với việc xây dựng “Cánh đồng mẫu lớn”, ứng dụng công nghệ cao, sản xuất theo quy trình VietGAP; có 02 doanh nghiệp chế biến và tiêu thụ muối); chuyển dần việc cung cấp một số dịch vụ công sang cho tư nhân và các tổ chức xã hội thực hiện; tăng tỷ lệ vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế ngoài Nhà nước trong tổng vốn đầu tư vào nông nghiệp.
- Nhà nước chịu trách nhiệm quy hoạch sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; đàm phán và ký kết các hiệp định thương mại và hợp tác quốc tế, xây dựng các tiêu chuẩn cung cấp dịch vụ công; hỗ trợ cơ sở hạ tầng cơ bản; quản lý hệ thống công trình thủy lợi theo phân cấp; nghiên cứu khoa học nông nghiệp; quản lý thị trường đảm bảo cạnh tranh công bằng; cung cấp các dịch vụ kiểm dịch, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; áp dụng các quy định, tiêu chuẩn quản lý quốc gia dựa trên căn cứ khoa học; đảm bảo cung cấp với giá cả ổn định các loại lương thực, thực phẩm thiết yếu để tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư tư nhân.
- Khuyến khích các doanh nghiệp liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ thủy sản hàng hóa; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia thực hiện các phương án hợp tác, hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững mối quan hệ với các đối tác đã được thiết lập, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu; gắn kết nông dân với thị trường và doanh nghiệp; đẩy mạnh thực hiện chương trình hợp tác với Thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Cần Thơ trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ thủy sản; nâng cao hiệu quả các giải pháp chống buôn lậu thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển các hình thức đầu tư có sự tham gia giữa Nhà nước và tư nhân (đối tác công tư, hợp tác công tư, ...) đối với các công trình, dự án đầu tư: Cảng cá và các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền; các trạm, trại sản xuất giống cây trồng, vật nuôi, nuôi trồng thủy sản; Vườn chim Bạc Liêu và khu rừng ấp Canh Điền, huyện Đông Hải,... để huy động nguồn lực xã hội cho phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công.
- Khuyến khích các nhà đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng du lịch, xây dựng thêm một số khu du lịch sinh thái (nhưng không làm phá vỡ cảnh quan thiên nhiên) trên chân rừng phòng hộ ven biển từ Nhà Mát đến Gành Hào (kể cả đầu tư khai thác các khu rừng đã trồng của các tổ chức và cá nhân) để phục vụ du lịch, tạo thêm việc làm và nâng cao thu nhập cho nông, ngư dân.
- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức cộng đồng, tạo sự đồng thuận cao trong việc huy động các nguồn lực để thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp; xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ (nhất là giống cây trồng, vật nuôi mới có năng suất, chất lượng, hiệu quả cao, ứng phó được với biến đổi khí hậu và khả năng phòng chống dịch bệnh) để nâng cao giá trị gia tăng ngành nông nghiệp, thực hiện Chiến lược tăng trưởng xanh, nâng cao thu nhập của người nông dân; khuyến khích áp dụng các tiêu chuẩn môi trường kèm theo cơ chế giám sát chặt chẽ để thúc đẩy phát triển chuỗi cung ứng nông nghiệp xanh, phát triển bền vững.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư nâng cấp các cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá hiện có (sửa chữa, đóng mới tàu thuyền, cơ khí, sản xuất nước đá, nước ngọt, sản xuất ngư lưới cụ, đăng kiểm, phao tiêu, ...); ưu tiên đầu tư nâng cấp các cơ sở sửa chữa, đóng mới tàu cá hiện có (toàn tỉnh hiện có 04 cơ sở đóng mới, cải hoán, sửa chữa tàu cá, bình quân mỗi năm đóng mới khoảng 20 - 25 phương tiện và cải hoán, sửa chữa khoảng 40 - 50 phương tiện) và phát triển từ 01 - 02 cơ sở đóng mới tàu cá đạt tiêu chuẩn theo quy định.
3. Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đầu tư công:
- Tăng hợp lý tỷ trọng vốn đầu tư của ngân sách nhà nước phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm giải trình trong công tác quản lý, sử dụng vốn đầu tư công từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp tác phát triển.
- Rà soát, phân loại các dự án đầu tư, điều chỉnh phương thức và nguồn vốn đầu tư để thu hút tối đa nguồn lực đầu tư xã hội vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; nâng cao chất lượng quá trình lựa chọn dự án; chấm dứt tình trạng đầu tư phân tán, dàn trải; ngân sách nhà nước tập trung đầu tư vào các lĩnh vực mà khả năng thu hồi vốn không cao hoặc không thể huy động đầu tư tư nhân.
- Đẩy mạnh phân cấp, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý chi tiêu công cho các huyện, thành phố và huy động các nguồn lực địa phương cho các dự án quy mô nhỏ được thực hiện tại địa phương; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm quản lý các dự án quy mô lớn, các dự án liên huyện và các dự án có yêu cầu kỹ thuật phức tạp.
- Ưu tiên đầu tư công trong nông nghiệp sẽ thay đổi như sau:
+ Lĩnh vực thủy sản: Tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng cho nuôi trồng thủy sản; tập trung phát triển giống thủy sản, hệ thống cảnh báo và giám sát môi trường, hệ thống quản lý dịch bệnh và thú y thủy sản; tiếp tục đầu tư các dự án cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão; hỗ trợ thực hiện phương thức phối hợp quản lý nguồn lợi với nuôi trồng và đánh bắt thủy sản gần bờ; hỗ trợ đầu tư bảo quản, chế biến; giảm tổn thất sau thu hoạch, an toàn thực phẩm và cải thiện đời sống ngư dân bãi ngang, hộ sản xuất nhỏ.
+ Lĩnh vực nông nghiệp: Ưu tiên các chương trình, dự án phát triển giống cây, con có năng suất, chất lượng cao và khả năng chống chịu với sâu rầy, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, nước biển dâng; đầu tư các dự án giám sát, phòng ngừa và kiểm soát sâu bệnh trên cây trồng và dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm và gây nuôi động vật hoang dã; hỗ trợ đầu tư bảo quản, chế biến, giảm tổn thất sau thu hoạch và bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.
+ Lĩnh vực lâm nghiệp: Ưu tiên đầu tư phát triển các giống cây lâm nghiệp phục vụ trồng rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và mô hình tôm - rừng; xây dựng vườn ươm cây giống và khu rừng giống trên lâm phần rừng phòng hộ ven biển, phát triển hệ thống cung cấp giống cây lâm nghiệp; sửa chữa các trạm, trại, các chòi canh lửa bị hư hỏng xuống cấp; đầu tư nâng cao năng lực phòng cháy chữa cháy rừng; đầu tư phát triển mô hình quản lý lâm nghiệp cộng đồng và phát triển dịch vụ môi trường rừng.
+ Lĩnh vực sản xuất muối: Tập trung đầu tư hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng vùng muối, ưu tiên đầu tư xây dựng vùng sản xuất muối ứng dụng công nghệ cao với quy mô khoảng 1.500 ha (tại xã Long Điền Đông và xã Điền Hải, huyện Đông Hải) nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu.
+ Về khoa học, công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực và phát triển thị trường: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ về cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động, công tác xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ; phương thức đầu tư, cơ chế tài chính, chính sách cán bộ, cơ chế tự chủ của các tổ chức khoa học và công nghệ phù hợp với kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; ưu tiên đầu tư cho các trung tâm nghiên cứu, các cơ sở đào tạo nhân lực, hình thành các cụm nghiên cứu - đào tạo - sản xuất công nghệ cao theo vùng sinh thái; đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng, xác định tiến bộ khoa học, công nghệ và chuyển giao tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất nhằm tạo bước đột phá về nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh cho các sản phẩm nông, lâm, diêm nghiệp và thủy sản, hướng tới xây dựng nền nông nghiệp an toàn và bền vững; liên kết chặt chẽ với các cơ sở đào tạo và các trung tâm giới thiệu việc làm ngoài tỉnh, nhất là ở Thành phố Cần Thơ và Thành phố Hồ Chí Minh để tạo đầu ra vững chắc cho đào tạo, đóng góp thiết thực cho chuyển dịch cơ cấu lao động trên địa bàn tỉnh và trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; đầu tư cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực cho hệ thống thông tin thị trường và dự báo thường xuyên cung cấp thông tin về cung - cầu, giá cả thị trường trong nước và thế giới cho nông, ngư dân và doanh nghiệp; hỗ trợ tiếp thị, quảng bá, phát triển thị trường và chuyển giao công nghệ; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xúc tiến thương mại và các hoạt động đối ngoại; giữ vững thị trường truyền thống (Nhật, Mỹ, EU, Hàn Quốc, Trung Quốc, Asean) và phát triển mở rộng các thị trường mới (Châu Âu, Trung Đông, Châu Phi, Nam Mỹ, Austraylia, ...); tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia thực hiện các phương án hợp tác, hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững mối quan hệ với các đối tác đã được thiết lập, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu.
+ Lĩnh vực thủy lợi: Đầu tư thủy lợi theo hướng đa chức năng để phục vụ nuôi trồng thủy sản, trồng trọt, chăn nuôi, cung cấp nước cho dân sinh và sản xuất công nghiệp; tập trung vốn đầu tư cho công trình thủy lợi đầu mối, hệ thống đê điều, các công trình phòng chống thiên tai (đê, kè, cống đập trụ đỡ, ...); ưu tiên vốn nhiều hơn cho nâng cấp, duy tu, bảo dưỡng công trình thủy lợi sau đầu tư; hỗ trợ xây dựng các ô thủy lợi khép kín, các trạm bơm điện, các công trình bán kiên cố hóa kênh mương và áp dụng các phương pháp tiết kiệm nước, nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác các công trình thủy lợi.
4. Cải cách hành chính:
- Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính, nhất là các cấp, các ngành có liên quan trực tiếp đến môi trường đầu tư nhằm tạo bước đột phá trong thu hút đầu tư và phát triển kinh tế - xã hội nói chung và lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn nói riêng; xây dựng quy chế và mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan đến giải quyết thủ tục đầu tư nhằm tạo sự thống nhất, thuận tiện, nhanh gọn trong việc giải quyết các thủ tục đầu tư; tập trung giải quyết những vướng mắc, tạo quỹ đất sạch cho nhà đầu tư trên địa bàn; thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào một số ngành nghề mới mà tỉnh có nhu cầu (tháo gỡ những khó khăn về cơ chế, chính sách, giải phóng mặt bằng, xây dựng kết cấu hạ tầng cơ bản,...); đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp có trình độ, bản lĩnh, năng lực hội nhập kinh tế thế giới và có trách nhiệm xã hội; tăng cường năng lực cho hệ thống kiểm tra, kiểm nghiệm, thanh tra chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm đối với vật tư, sản phẩm nông, lâm, thủy sản, diêm nghiệp, đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng và nâng cao hiệu quả xuất khẩu (duy trì hoạt động Đoàn kiểm tra liên ngành kiểm tra cơ sở vật chất, trang, thiết bị, chương trình quản lý chất lượng, tiêu chuẩn và an toàn thực phẩm,... nhằm yêu cầu các cơ sở sản xuất - kinh doanh vật tư nông nghiệp phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật và ngăn chặn những vi phạm ảnh hưởng đến cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh, gây thiệt hại cho nông dân).
- Chuyển đổi Trung tâm Quản lý khai thác công trình thủy lợi thành Công ty TNHH Một thành viên Quản lý khai thác công trình thủy lợi tỉnh Bạc Liêu.
- Phát triển kinh tế hợp tác:
+ Tổ chức thực hiện tốt chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ; tăng cường công tác vận động, tuyên truyền về Luật Hợp tác xã và những mô hình hợp tác có hiệu quả để tăng tính thuyết phục; nâng cao nhận thức của người dân về tính cấp thiết và lợi ích của kinh tế hợp tác trong nền sản xuất nông nghiệp hàng hóa; chú trọng phát triển các hợp tác xã đa chức năng, gồm: Sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm, tín dụng nội bộ, cung ứng vật tư với hình thức quản lý từ thấp tới cao; khuyến khích thành lập tổ kinh tế hợp tác phù hợp với yêu cầu sản xuất, trình độ quản lý sản xuất, kinh doanh với các loại hình hợp tác như: Tổ hợp tác về thủy nông, tiêu thụ nông sản, chăn nuôi, ngành nghề, tương trợ vốn, sản xuất và cung ứng giống,...; tăng cường quản lý nhà nước về giá, chất lượng, điều kiện sản xuất, kinh doanh các loại vật tư nông nghiệp, nông sản hàng hóa; ngăn chặn có hiệu quả tình trạng vật tư nông nghiệp không đảm bảo tiêu chuẩn lưu thông trên thị trường gây thiệt hại cho người sản xuất.
+ Tăng cường sự tham gia của Hội Nông dân, các hội, hiệp hội ngành hàng trong các chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn; chuyển giao một số chức năng dịch vụ công của Nhà nước cho các hiệp hội (xúc tiến thương mại, khuyến nông, dự báo thị trường, tiêu chuẩn chất lượng, xử lý tranh chấp, ...); đẩy mạnh mối quan hệ liên kết giữa nhà nước, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp, nhà nông.
+ Nâng cao năng lực tổ chức quản lý và hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp trong việc cung cấp dịch vụ nông nghiệp đầu vào, chế biến nông sản và tiếp cận thị trường cho các thành viên.
- Phát triển đối tác công tư, hợp tác công tư: Thực hiện việc nhà nước tham gia đầu tư cùng các doanh nghiệp trong xây dựng, quản lý và vận hành các công trình kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn; sản xuất nông nghiệp thông qua cung cấp các dịch vụ công (khuyến nông, nghiên cứu và chuyển giao khoa học, công nghệ, đào tạo nhân lực, thủy, bảo vệ thực vật, ...), chủ yếu liên quan đến phát triển “chuỗi giá trị ngành hàng” theo hình thức nhà nước hướng dẫn và hỗ trợ các phương pháp thực hành an toàn và quản lý môi trường tốt hơn, áp dụng công nghệ mới; các doanh nghiệp tư nhân tham gia cùng nhà nước tổ chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng của sản phẩm.
- Tiếp tục đổi mới hệ thống nghiên cứu, chuyển giao khoa học, công nghệ, đào tạo và dịch vụ công: Tiếp tục đổi mới cơ chế hoạt động và tăng cường năng lực cho các đơn vị sự nghiệp công lập; đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công lập theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm; huy động sự tham gia của tất cả của các thành phần kinh tế, đặc biệt là doanh nghiệp ngoài nhà nước vào các hoạt động khoa học, công nghệ, đào tạo và các dịch vụ nông nghiệp khác; phân cấp mạnh mẽ hoạt động khuyến nông cho các tổ chức nông dân và doanh nghiệp; tăng kinh phí đầu tư cho khoa học, công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực và khuyến nông; nâng cao vai trò của các tổ chức nông dân và doanh nghiệp trong việc xác định nội dung ưu tiên nghiên cứu; hoàn thiện hệ thống giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động nghiên cứu, chuyển giao khoa học, công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực trong nông nghiệp; tập trung đầu tư xây dựng và nâng cấp các trung tâm nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ khoa học, công nghệ, các cơ sở thí nghiệm, thực nghiệm, các phòng phân tích chất lượng nông, lâm, thủy sản và muối; xét nghiệm bệnh gia súc, gia cầm, kiểm định chất lượng giống cây trồng, vật nuôi và các trại sản xuất giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản nhằm cung cấp đủ cho nhu cầu giống phục vụ sản xuất tại địa phương; tiếp nhận, sản xuất thử và nhân rộng các mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, các quy trình canh tác tiên tiến để không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả nông sản phẩm; hỗ trợ nông dân kết nối, tiếp cận với dịch vụ nghiên cứu, chuyển giao và áp dụng tiến bộ kỹ thuật; mở rộng các hình thức đào tạo nghề gắn với chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới; nhân rộng các mô hình tốt trong đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
5. Tiếp tục rà soát, cập nhật, bổ sung hệ thống chính sách:
- Các chính sách hỗ trợ và tạo động lực cho sản xuất nông nghiệp: Thực hiện đầy đủ và vận dụng các cơ chế, chính sách do nhà nước ban hành về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; rà soát, cập nhật, bổ sung và hoàn chỉnh cơ chế, chính sách theo thẩm quyền; đề xuất Trung ương điều chỉnh, bổ sung hoặc ban hành cơ chế, chính sách mới khi cần thiết; xây dựng các chính sách của tỉnh để phát triển và đa dạng hóa các hình thức khuyến nông, giúp nông dân thay đổi tập quán canh tác và nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm tổn thất sau thu hoạch, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm; hỗ trợ nông dân kết nối với các doanh nghiệp chế biến, hệ thống tiêu thụ sản phẩm, từng bước hình thành mạng lưới sản xuất và chuỗi cung ứng kết nối sản xuất, chế biến, phân phối và bán sản phẩm; kết nối công nghiệp phục vụ nông nghiệp với sản xuất nông nghiệp, kết nối “bốn nhà” trong sản xuất, tiêu thụ; khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản theo hướng hiện đại, chế biến tinh, chế biến sâu, giảm dần và tiến tới hạn chế xuất khẩu nông sản thô; cung cấp thông tin thị trường, giá cả nông sản kịp thời (thông qua tập huấn khuyến nông, các phương tiện thông tin đại chúng) để hạn chế thiệt hại cho nông dân; hướng dẫn nông dân sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu vi sinh để bảo vệ môi trường; có cơ chế, chính sách đặc biệt về tín dụng (lãi suất ưu đãi theo cơ chế thị trường thấp nhất), đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng (điện, đường, nước sạch, ...), chính sách ưu đãi về đất đai, thuế, đào tạo nghề, hỗ trợ tham quan trong và ngoài nước như đối với doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn đối với các mô hình sản xuất có hiệu quả cao, đòi hỏi đầu tư vốn lớn (trong thủy sản, chăn nuôi,...) để tạo ra sản lượng hàng hóa lớn, chất lượng cao để xuất khẩu; các Trường Đại học, Trung cấp chuyên nghiệp, Cao đẳng và Dạy nghề trên địa bàn tỉnh có kế hoạch đào tạo phát triển nguồn nhân lực theo nhu cầu sử dụng; mở rộng các hình thức liên kết đào tạo, có chính sách hỗ trợ học bổng cho con, em những nông dân điển hình tiên tiến, hỗ trợ việc làm để con, em nông dân có việc làm ngay sau khi được đào tạo.
- Chính sách đất đai: Thực hiện tổng rà soát các quy hoạch, dự án trên địa bàn tỉnh để đề xuất thu hồi những quy hoạch, dự án treo, không hiệu quả hoặc chủ đầu tư không đủ năng lực tài chính để có sự điều chỉnh quy hoạch, trả đất lại cho nông dân tái sản xuất; thực hiện rà soát chặt chẽ quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp, hạn chế thu hồi đất nông nghiệp cho mục đích khác; thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý quy hoạch và giám sát thực hiện quy hoạch sử dụng đất theo Nghị quyết số 17/2011/QH13 của Quốc hội, đặc biệt đối với đất trồng lúa, đất trồng đặc dụng, rừng phòng hộ, đất quy hoạch cho phát triển các mặt hàng nông sản chiến lược, mặt hàng xuất khẩu chủ lực, đất cho chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản; rà soát, điều chỉnh để tăng diện tích rừng phòng hộ ven biển, rừng đặc dụng và rừng trong mô hình tôm - rừng, phát triển trồng cây phân tán và cây nông nghiệp lâu năm, đảm bảo mục tiêu phòng tránh thiên tai, đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường; áp dụng chính sách hỗ trợ, đảm bảo lợi ích chính đáng của người sử dụng đất bị thu hồi; tạo điều kiện thuận lợi và thực hiện tốt các chế độ chính sách để nông dân chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong nội bộ ngành nông nghiệp, đạt hiệu quả sử dụng đất cao hơn, bao gồm cả việc thay đổi cây trồng trên đất lúa nhưng không làm mất năng lực sản xuất lúa về lâu dài.
- Chính sách thương mại: Nâng cao tính minh bạch, hiệu quả trong hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước về thương mại hàng nông sản; điều hành quản lý xuất, nhập khẩu linh hoạt để vừa thực hiện đúng các cam kết với các tổ chức quốc tế và các quốc gia mà Việt Nam đã ký, vừa bảo vệ được sản xuất trong nước, bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng và bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia; thường xuyên cập nhật, thông báo về chính sách thương mại của các đối tác, các tổ chức quốc tế và các quốc gia để người sản xuất, kinh doanh nắm được và điều chỉnh phương án sản xuất, kinh doanh hiệu quả; chủ động tiếp cận, đàm phán với các đối tác, quốc gia để giải quyết những tranh chấp hoặc tháo gỡ rào cản thương mại; quan tâm hỗ trợ các hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển thị trường tiêu thụ hàng nông, lâm, thủy sản; kiểm soát chặt chẽ, xử lý nghiêm hoạt động buôn lậu và gian lận trong thương mại hàng nông, lâm, thủy sản.
- Chính sách tiền tệ và tài chính; Tăng hợp lý tỷ trọng vốn đầu tư của ngân sách nhà nước phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn; tiếp tục ưu tiên dành vốn tín dụng cho khu vực nông nghiệp và nông thôn; rà soát, điều chỉnh các khoản thuế, phí thu từ nông nghiệp, nông thôn, nông dân phù hợp với điều kiện thực tế sản xuất ở địa phương, nâng cao đời sống người dân khu vực nông thôn.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, đơn vị chức năng có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Bạc Liêu tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện Kế hoạch hành động này; nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực xã hội để thực hiện Kế hoạch; tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện hàng năm, báo cáo Tỉnh Ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định; đề xuất sửa đổi, bổ sung Kế hoạch khi cần thiết.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ưu tiên bố trí vốn ngân sách nhà nước cho ngành nông nghiệp thực hiện các nhiệm vụ tái cơ cấu; chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, Ngành, đơn vị chức năng có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế ngoài nhà nước cho nông nghiệp, nông thôn; nghiên cứu cơ chế, chính sách phát triển các hình thức đầu tư có sự tham gia của nhà nước và tư nhân (PPP/PPC).
3. Sở Tài chính:
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo các chính sách tài chính cho việc thực hiện Kế hoạch; rà soát, sửa đổi, bổ sung chính sách thuế, phí theo hướng tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của ngành nông nghiệp.
4. Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, Ngành, đơn vị chức năng có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiến hành rà soát, điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách có liên quan tới tăng cường năng lực nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học, công nghệ và tiến bộ kỹ thuật, xã hội hóa nguồn lực cho phát triển khoa học, công nghệ; hỗ trợ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện Kế hoạch này; xem xét tuyển chọn đề tài nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ sản xuất nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản và các quy trình sản xuất, công nghệ mới trong nuôi trồng, khai thác, chế biến thủy hải sản, trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, sản xuất muối đảm bảo phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Công Thương:
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, Ngành, đơn vị chức năng có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiến hành rà soát các chính sách thương mại, các rào cản kỹ thuật để đề nghị Trung ương xem xét điều chỉnh, bổ sung nhằm tạo thuận lợi thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa nông, thủy sản và bảo vệ sản xuất trong nước; phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản, công nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi và thủy sản gắn với sản xuất nông nghiệp, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo an ninh lương thực (bao gồm cả an ninh dinh dưỡng) trên địa bàn tỉnh, góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia; đẩy mạnh đầu tư phát triển lưới điện phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản (các trạm bơm điện và các vùng nuôi tôm công nghiệp, bán công nghiệp), điện phục vụ sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nông thôn; đồng thời, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường để kiểm soát chặt chẽ và xử lý nghiêm các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất và kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng, bơm chích tạp chất vào nguyên liệu, nhất là các mặt hàng nông, lâm, thủy sản và vật tư nông nghiệp.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, Ngành, đơn vị chức năng có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiến hành rà soát, kiểm soát chặt chẽ quy hoạch và quản lý thực hiện quy hoạch sử dụng đất; đề xuất các chính sách liên quan đến đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học theo hướng tạo thuận lợi cho nông nghiệp, nông thôn phát triển bền vững; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động đối với các dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của các đơn vị, các cơ sở sản xuất - kinh doanh và hỗ trợ xử lý, khắc phục kịp thời ô nhiễm môi trường.
7. Sở Y tế:
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, Ngành, đơn vị chức năng có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong quá trình triển khai Luật An toàn thực phẩm; xây dựng và triển khai thực hiện Chiến lược an ninh dinh dưỡng và vệ sinh môi trường nông thôn.
8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Bạc Liêu:
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng ưu tiên tập trung vốn phục vụ lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; tích cực triển khai các chương trình tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiến hành rà soát, nghiên cứu cơ chế, chính sách tín dụng hỗ trợ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện Kế hoạch này.
9. Đề nghị các tổ chức chính trị - xã hội (Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tỉnh Đoàn Hội Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh) và các hội nghề nghiệp:
Phối hợp với các Sở, Ngành, đơn vị chức năng tham gia thực hiện bằng nhiều hình thức và phương pháp thích hợp, tổ chức tuyên truyền sâu rộng và thường xuyên nội dung của Kế hoạch này đến toàn thể đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh; vận động đoàn viên, hội viên đi đầu trong công tác tuyên truyền về tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh; xây dựng và triển khai chương trình phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để thực hiện đạt các mục tiêu của Kế hoạch đề ra.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Triển khai công tác rà soát, điều chỉnh quy hoạch, cơ cấu sản xuất theo hướng tập trung phát triển cây trồng, vật nuôi có lợi thế của địa phương, có khả năng cạnh tranh phù hợp với quy hoạch phát triển của ngành và nhu cầu thị trường; nghiên cứu, xây dựng mô hình sản xuất và các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển, khuyến khích đầu tư hiệu quả, phù hợp với tiềm năng, lợi thế và nhu cầu của địa phương để thu hút vốn đầu tư xã hội cho phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn.
Đề nghị các Sở, Ngành, đơn vị chức năng có liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố lập kế hoạch cụ thể để tổ chức thực hiện; định kỳ hàng tháng, quý, 06 tháng và 01 năm báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, những vấn đề chưa phù hợp cần điều chỉnh, bổ sung thì các Sở, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo và đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 1203/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Đề án "Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững" theo Quyết định 899/QĐ-TTg do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 2Nghị quyết 01/2015/NQ-HĐND về việc thông qua Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, giai đoạn 2015-2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 3Quyết định 1396/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án "Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2020 và định hướng đến 2030
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 3Luật an toàn thực phẩm 2010
- 4Quyết định 12/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách khuyến khích, hỗ trợ và ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 5Nghị định 99/2010/NĐ-CP về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
- 6Thông tư liên tịch 11/2011/TTLT-BNN-BQP-BTC hướng dẫn thực hiện Quyết định 48/2010/QĐ-TTg ngày về chính sách khuyến khích, hỗ trợ khai thác, nuôi trồng hải sản và dịch vụ khai thác hải sản trên các vùng biển xa do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính ban hành
- 7Nghị quyết 17/2011/QH13 về Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) cấp quốc gia do Quốc hội ban hành
- 8Luật hợp tác xã 2012
- 9Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 62/2013/QĐ-TTg chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 12Quyết định 1203/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Đề án "Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững" theo Quyết định 899/QĐ-TTg do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 13Nghị quyết 01/2015/NQ-HĐND về việc thông qua Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, giai đoạn 2015-2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 14Quyết định 1396/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án "Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2020 và định hướng đến 2030
Quyết định 156/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020 theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững
- Số hiệu: 156/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/02/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu
- Người ký: Lê Thanh Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/02/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực