- 1Luật Doanh nghiệp 2005
- 2Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005
- 3Thông tư 120/2005/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật Công nghệ thông tin 2006
- 5Luật Chuyển giao công nghệ 2006
- 6Pháp lệnh Quảng cáo năm 2001
- 7Luật Hợp tác xã 2003
- 8Thông tư 141/2007/TT-BTC sửa đổi Thông tư 120/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ Tài chính ban hành
- 9Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- 10Quyết định 1466/QĐ-TTg năm 2008 về danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Luật Công nghệ cao 2008
- 1Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 2Luật Đầu tư 2005
- 3Nghị định 17/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
- 4Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 5Quyết định 55/2007/QĐ-TTg phê duyệt danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn giai đoạn 2007 - 2010, tầm nhìn đến năm 2020 và một số chính sách khuyến khích phát triển do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 7Luật Đất đai 2003
- 8Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9Nghị định 134/2004/NĐ-CP về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn
- 10Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 11Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất
- 12Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch
- 13Nghị định 44/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 14Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 15Nghị định 124/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 16Nghị định 04/2009/NĐ-CP về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường
- 17Quyết định 66/2009/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp thuê do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Quyết định 67/2009/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Quyết định 65/2009/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề thuê do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Quyết định 96/2009/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 65/2009/QĐ-TTg, Quyết định 66/2009/QĐ-TTg và Quyết định 67/2009/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 22Quyết định 131/2009/QĐ-TTg về chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Nghị định 61/2010/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 1Quyết định 18/2017/QĐ-UBND về Quy định chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 2Quyết định 171/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần đến hết ngày 31/12/2017
- 3Quyết định 348/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu kỳ 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2010/QĐ-UBND | Bạc Liêu, ngày 01 tháng 9 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất và Nghị định số 44/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ hoạt động môi trường;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 55/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 4 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, ngành công nghiệp mũi nhọn giai đoạn 2007 - 2010, tầm nhìn đến năm 2020 và một số chính sách khuyến khích phát triển;
Căn cứ Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp thuê; Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị;
Căn cứ Quyết định số 96/2009/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một số điều của Quyết định số 65/2009/QĐ-TTg , Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg và Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại và Du lịch tại Tờ trình số 31/TTr-TTXT ngày 01 tháng 9 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 15/2007/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2007, Quyết định số 239/QĐ-UBND ngày 11 tháng 4 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu./.
| TM. UBND TỈNH |
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH, HỖ TRỢ VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2010/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Quy định này quy định cụ thể về chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư theo Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005, Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư và một số luật khác, các nghị định của Chính phủ, các quy định của Bộ, ngành Trung ương liên quan đến chính sách ưu đãi đầu tư áp dụng trên một số lĩnh vực, địa bàn cụ thể của tỉnh Bạc Liêu. Trường hợp pháp luật, chính sách mới được ban hành có các quyền lợi và ưu đãi cao hơn so với quyền lợi và ưu đãi mà nhà đầu tư đã được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được hưởng các quyền lợi và ưu đãi mới trong thời gian ưu đãi còn lại (Nếu có) kể từ ngày pháp luật, chính sách mới có hiệu lực. Các nội dung không nêu tại Quy định này thì thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam (Gọi chung là cơ sở kinh doanh) bao gồm:
1. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo Luật Doanh nghiệp; hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập theo Luật Hợp tác xã; hộ kinh doanh, cá nhân;
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; người nước ngoài thường trú ở Việt Nam; các tổ chức khác theo quy định của pháp luật Việt Nam thực hiện hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 3. Lĩnh vực ưu đãi đầu tư
Lĩnh vực ưu đãi đầu tư bao gồm: Lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư và lĩnh vực ưu đãi đầu tư được áp dụng theo:
1. Phụ lục A ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ;
2. Các lĩnh vực ưu đãi đầu tư theo quy định chuyên ngành của Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương.
1. Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn:
a) Huyện Vĩnh Lợi;
b) Huyện Hòa Bình;
c) Huyện Giá Rai;
d) Huyện Đông Hải;
e) Huyện Phước Long;
f) Huyện Hồng Dân.
2. Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn: Thị xã Bạc Liêu.
Điều 5. Điều kiện ưu đãi đầu tư
Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư đáp ứng được một trong các điều kiện tại Điều 3 và Điều 4 Quy định này thì được hưởng các ưu đãi về mức thuế suất, thuế thu nhập doanh nghiệp, thời gian miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế khác theo quy định pháp luật hiện hành; được giao đất, cho thuê đất, miễn, giảm tiền sử dụng đất và được hưởng các chính sách hỗ trợ đầu tư theo quy định pháp luật hiện hành và các điều khoản tại Quy định này.
CÁC ƯU ĐÃI VÀ KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ
Điều 6. Ưu đãi về thuế suất, thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm áp dụng đối với:
a) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại khoản 1 Điều 4 của Quy định này;
b) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực:
Công nghệ cao theo quy định của pháp luật; nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
Đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
Sản xuất sản phẩm phần mềm.
2. Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực quy định tại điểm b khoản 1 Điều này có quy mô lớn, công nghệ cao hoặc mới cần đặc biệt thu hút đầu tư, thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài nhưng tổng thời gian áp dụng thuế suất 10% không quá 30 năm. Việc kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi 10% quy định tại khoản này chỉ được thực hiện khi được Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Thuế suất 10% trong suốt thời gian hoạt động áp dụng đối với phần thu nhập của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường (Sau đây gọi chung là lĩnh vực xã hội hóa). Danh mục các hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện theo quy định tại Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Thuế suất ưu đãi 20% áp dụng trong thời gian 10 năm đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại khoản 2 Điều 4 của Quy định này.
5. Thuế suất ưu đãi 20% áp dụng trong suốt thời gian hoạt động đối với hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và quỹ tín dụng nhân dân.
Đối với hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân sau khi hết thời hạn áp dụng mức thuế suất 10% quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì chuyển sang áp dụng mức thuế suất 20%.
6. Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ hoạt động được hưởng ưu đãi thuế.
Điều 7. Thời gian miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với:
a) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 6 của Quy định này;
b) Doanh nghiệp thành lập mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Điều 4 của Quy định này.
2. Miễn thuế 2 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại khoản 2 Điều 4 của Quy định này.
3. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư. Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
Trong năm tính thuế đầu tiên mà doanh nghiệp có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế dưới 12 (Mười hai) tháng, doanh nghiệp được hưởng miễn thuế, giảm thuế ngay năm đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được miễn thuế, giảm thuế từ năm tính thuế tiếp theo.
Điều 8. Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp trong các trường hợp khác
1. Doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động nữ, gồm:
a) Chi đào tạo lại nghề;
b) Chi phí tiền lương và phụ cấp (Nếu có) cho cô giáo dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp tổ chức và quản lý;
c) Chi khám sức khỏe thêm trong năm;
d) Chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau khi sinh con. Căn cứ quy định của pháp luật về lao động, mức chi bồi dưỡng quy định tại khoản này được thực hiện theo quy định của liên Bộ: Tài chính và Lao động - Thương binh và Xã hội;
e) Lương, phụ cấp trả cho thời gian lao động nữ được nghỉ sau khi sinh con, nghỉ cho con bú theo chế độ nhưng vẫn làm việc.
2. Doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số để đào tạo nghề, tiền hỗ trợ về nhà ở, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người dân tộc thiểu số trong trường hợp chưa được Nhà nước hỗ trợ theo chế độ quy định.
Tỉnh thực hiện chính sách khuyến khích, hỗ trợ và ưu đãi đầu tư theo Luật Đầu tư; Luật Công nghệ thông tin; Luật Chuyển giao công nghệ; Luật Công nghệ cao; Luật Đất đai; Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các quy định khác của pháp luật về thuế, về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư có lợi nhất cho nhà đầu tư.
Điều 10. Giao đất, cho thuê đất
1. Đối với đất sạch (Đã giải phóng mặt bằng xong), việc giao đất, cho thuê đất ngoài các khu, cụm công nghiệp được thực hiện như sau:
a) Giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất được áp dụng theo khoản 1 Điều 61 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP. Giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất không được thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hàng năm.
b) Giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá được thực hiện trong các trường hợp sau:
- Giao đất, cho thuê đất theo khoản 2, Điều 61 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ; khoản 5 Điều 2 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ;
- Trường hợp đất đưa ra đấu giá mà không có người tham gia hoặc đấu giá ít nhất là hai lần nhưng không thành hoặc trường hợp chỉ có một nhà đầu tư lập dự án xin giao hoặc thuê một diện tích đất cụ thể để thực hiện dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư; đơn giá giao đất, cho thuê đất là đơn giá theo quyết định ban hành khung giá đất hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp tại thời điểm giao đất, cho thuê đất mà giá đất chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường để xác định lại giá đất cụ thể cho phù hợp;
- Trong trường hợp đặc biệt, một dự án có hai hoặc nhiều nhà đầu tư cùng đăng ký thực hiện dự án thì Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định lựa chọn nhà đầu tư có đủ kinh nghiệm, năng lực cho phép đầu tư và giao đất hoặc cho thuê đất.
2. Đối với đất chưa giải phóng mặt bằng:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh giới thiệu địa điểm và thông báo thu hồi đất, cho phép khảo sát lập dự án, lập phương án bồi thường hỗ trợ tái định cư; lập dự án đầu tư, xin giao đất, thuê đất, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Luật Đất đai năm 2003.
b) Đối với một số dự án quan trọng, mang tính động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Ủy ban nhân dân tỉnh giới thiệu địa điểm, nhà đầu tư lập dự án đầu tư. Sau khi dự án được phê duyệt, nhưng thủ tục chưa hoàn chỉnh, tùy từng trường hợp cụ thể mà Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, sau đó nhà đầu tư phải nộp đầy đủ thủ tục cho các cơ quan chức năng.
- Ngoài việc được giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, nhà đầu tư còn được hưởng quyền và thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Thời gian hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất thực hiện theo mô hình một cửa là 20 ngày làm việc .
Điều 11. Thời hạn sử dụng đất; đơn giá cho thuê đất và phương pháp xác định đơn giá
1. Thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư theo đơn xin đầu tư không quá 50 (Năm mươi) năm; dự án có vốn lớn và thu hồi chậm đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà cần có thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, thuê đất không quá 70 (Bảy mươi) năm.
Khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu nhà đầu tư chấp hành đúng pháp luật về đất đai và có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất thì sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét gia hạn sử dụng đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
2. Đơn giá thuê đất được tính như sau:
a) Đơn giá thuê đất một năm tính bằng 0,5% đến 2% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
b) Đất ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn thì Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ quyết định đơn giá thuê đất thấp hơn đơn giá thuê đất theo quy định, nhưng mức giá cho thuê đất thấp nhất không thấp hơn 0,25% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Về phương pháp xác định đơn giá cho thuê đất được tính như sau:
a) Phương pháp xác định đơn giá cho thuê đất thực hiện các dự án đầu tư được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) so với bảng giá đất các loại do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố hàng năm như sau:
TT | DỰ ÁN ĐẦU TƯ THUÊ ĐẤT TẠI CÁC KHU VỰC TRONG TỈNH | TỶ LỆ ĐƠN GIÁ CHUẨN | TỶ LỆ ĐƠN GIÁ KHUYẾN KHÍCH 1 | TỶ LỆ ĐƠN GIÁ KHUYẾN KHÍCH 2 |
1 | Các phường thuộc thị xã Bạc Liêu | 1,00% | 0,70% | 0,50% |
2 | Các xã thuộc thị xã Bạc Liêu; các thị trấn và các đầu mối giao thông tiếp giáp với trục đường quốc lộ 1A | 0,70% | 0,50% | 0,35% |
3 | Thị trấn Phước Long và thị trấn Gành Hào | 0,50% | 0,35% | 0,25% |
4 | Thị trấn Ngan Dừa và các vùng khác còn lại | 0,35% | 0,25% | 0,25% |
Trong đó:
Tỷ lệ đơn giá khuyến khích đầu tư 1: Áp dụng cho các dự án đầu tư vào các địa bàn trong tỉnh có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc các dự án đầu tư vào lĩnh vực khuyến khích đầu tư;
Tỷ lệ đơn giá khuyến khích đầu tư 2: Áp dụng cho các dự án đầu tư vào các địa bàn trong tỉnh có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc các dự án đầu tư vào lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư;
Tỷ lệ đơn giá chuẩn: Áp dụng cho thuê đất đối với các dự án đầu tư khác còn lại.
b) Các nội dung khác không nêu tại Quy định này thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và hướng dẫn thực hiện tại Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 và Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính;
c) Đơn giá cho thuê đất của mỗi dự án được ổn định là 05 năm; việc điều chỉnh đơn giá cho thuê đất áp dụng theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
4. Tiền thuê đất đối với trường hợp trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê: Tổ chức, cá nhân được nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì số tiền thuê đất phải nộp một lần để được sử dụng đất trong trường hợp này được tính bằng với số tiền sử dụng đất phải nộp như trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất có cùng mục đích sử dụng đất và cùng thời hạn sử dụng đất (Đối tượng thực hiện theo khoản 2 Điều 35 Luật Đất đai năm 2003).
Điều 12. Miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Nhà nước miễn tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất đối với các dự án phát triển nhà ở xã hội.
2. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình xã hội hóa theo các hình thức:
a) Giao đất không thu tiền sử dụng đất;
b) Cho thuê đất và miễn tiền thuê đất;
c) Giao đất có thu tiền sử dụng đất và được miễn tiền sử dụng đất.
(Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ ban hành quy định cụ thể để thực hiện Nghị định số 69/2008/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường).
3. Hoạt động cấp nước sạch nông thôn:
b) Đất được nhà nước giao, cho thuê không được tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị tài sản của dự án đầu tư và không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng, cho, cho thuê quyền sử dụng đất; không được thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để vay vốn; không được góp vốn bằng quyền sử dụng đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh.
c) Việc sử dụng đất được giao hoặc thuê phải đúng mục đích và các quy định của pháp luật về đất đai; trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích, không hiệu quả, nhà nước sẽ thu hồi.
4. Các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng nghĩa trang được nhà nước cấp đất xây dựng nghĩa trang lâu dài không thu tiền sử dụng đất.
5. Diện tích đất sử dụng được đặc biệt ưu đãi, hỗ trợ để xây dựng các công trình hoạt động bảo vệ môi trường như:
a) Xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung;
b) Xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tập trung;
c) Xây dựng cơ sở xử lý chất thải;
d) Xây dựng cơ sở sản xuất ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường;
e) Xây dựng trung tâm, trạm tìm kiếm cứu nạn, ứng cứu, khắc phục sự cố môi trường, cơ sở khắc phục hậu quả môi trường sau chiến tranh;
f) Xây dựng cơ sở hỏa táng, điện táng.
7. Dự án sử dụng đất xây dựng nhà chung cư cho công nhân của các khu công nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt bao gồm cả giá bán hoặc giá cho thuê nhà, trong cơ cấu giá bán hoặc giá cho thuê nhà không có chi phí về tiền thuê đất; dự án sử dụng đất xây dựng ký túc xá sinh viên bằng tiền từ ngân sách nhà nước, đơn vị được giao quản lý sử dụng cho sinh viên ở chỉ được tính thu phí đủ trang trải chi phí phục vụ, điện nước, chi phí quản lý và chi phí khác có liên quan, không được tính chi phí về tiền thuê đất và khấu hao giá trị nhà; dự án sử dụng đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh (Xã hội hóa) thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao, khoa học - công nghệ.
8. Trong thời gian xây dựng theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp dự án có nhiều hạng mục công trình hoặc giai đoạn xây dựng độc lập với nhau thì miễn tiền thuê theo từng hạng mục hoặc giai đoạn xây dựng độc lập đó; trường hợp không thể tính riêng được từng hạng mục hoặc giai đoạn xây dựng độc lập thì thời gian xây dựng được tính theo hạng mục công trình có tỷ trọng vốn lớn nhất.
9. Kể từ ngày xây dựng hoàn thành đưa dự án vào hoạt động, cụ thể như sau:
- Ba (3) năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư; tại cơ sở sản xuất kinh doanh mới của tổ chức kinh tế thực hiện di dời theo quy hoạch, di dời do ô nhiễm môi trường;
- Bảy (7) năm đối với dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư;
- Mười một (11) năm đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
- Mười lăm (15) năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
10. Dự án đang sử dụng đất được giao khi chuyển sang thuê đất, nếu dự án đó thuộc đối tượng được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại các khoản 6, 7, 8, 9 Điều này thì được miễn tiền thuê đất cho thời gian còn lại của thời hạn được miễn tiền thuê đất.
11. Dự án gặp khó khăn phải tạm ngừng xây dựng, tạm ngừng hoạt động được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian tạm ngừng xây dựng cơ bản, tạm ngừng hoạt động theo sự xác nhận của cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc cấp đăng ký kinh doanh.
12. Dự án xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi, có lại.
13. Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 13. Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau:
1. Thuê đất để sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh đối với hợp tác xã được giảm 50% tiền thuê đất;
2. Thuê đất, thuê mặt nước để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối mà bị thiên tai, hỏa hoạn làm thiệt hại dưới 40% sản lượng được xét giảm tiền thuê tương ứng; thiệt hại từ 40% trở lên thì được miễn tiền thuê đối với năm bị thiệt hại;
3. Thuê đất, thuê mặt nước để sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh mà không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối khi bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất khả kháng thì được giảm 50% tiền thuê đất, mặt nước trong thời gian ngừng sản xuất kinh doanh;
4. Đất thuê thuộc dự án xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi, có lại;
5. Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
1. Đối với các dự án đầu tư trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao thì tỉnh hỗ trợ đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật về giao thông, cấp điện, cấp nước, thông tin liên lạc đến hàng rào dự án; mức hỗ trợ tối đa không quá tổng số tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất doanh nghiệp phải nộp cho nhà nước. Phần vốn đầu tư vượt quá số tiền nhà đầu tư phải nộp (Nếu có), do nhà đầu tư cùng góp vốn để đầu tư.
2. Đối với các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh được hưởng các chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư theo lĩnh vực đầu tư và địa bàn đầu tư theo Điều 3, Điều 4 của Quy định này.
3. Nhà đầu tư đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp có quyền:
a) Xây dựng nhà xưởng, văn phòng, kho bãi trong khu, cụm công nghiệp để bán hoặc cho thuê;
b) Định giá cho thuê đất, giá cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật; định mức phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các công trình dịch vụ khác trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp; định giá cho thuê, giá bán nhà xưởng, văn phòng, kho bãi và định mức phí dịch vụ;
c) Thu phí sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo quy định của Bộ Tài chính;
d) Được cho tổ chức kinh tế, hộ gia đình cá nhân trong nước chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất; được cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thuê đất của nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp đã được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
Được cho tổ chức kinh tế, hộ gia đình cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp đã được nhà nước cho thuê đất.
1. Đối với những dự án quan trọng, mang tính động lực góp phần đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khai thác tiềm năng thế mạnh của tỉnh, nâng cao đời sống nhân dân..., tỉnh sẽ xem xét đầu tư hạ tầng kỹ thuật về giao thông, cung cấp điện, cấp nước (Nếu có hệ thống cấp nước tập trung), thông tin liên lạc đến hàng rào dự án (Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ ban hành danh mục dự án quan trọng, mang tính động lực... để thực hiện, dựa trên quy mô đầu tư sử dụng lao động, tính chất của dự án).
2. Những dự án không nằm trong danh mục dự án ở khoản 1, thì nhà đầu tư tự bỏ vốn đầu tư cơ sở hạ tầng đấu nối vào dự án.
Điều 16. Hỗ trợ nhà đầu tư về mặt bằng thực hiện dự án
1. Đối với dự án thuộc trường hợp nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật: Tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức năng, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện công tác giải phóng mặt bằng toàn bộ khu đất thực hiện dự án để bàn giao cho nhà đầu tư đúng theo tiến độ thỏa thuận giữa nhà đầu tư với cơ quan được Ủy ban nhân dân tỉnh giao làm đầu mối hỗ trợ nhà đầu tư.
2. Đối với trường hợp nhà đầu tư tự thỏa thuận với người sử dụng đất (Không thuộc trường hợp Nhà nước phải thu hồi đất) thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện, thị xã, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo cung cấp các văn bản chính sách, pháp luật, hồ sơ đất đai liên quan đến khu đất thỏa thuận;
b) Chủ trì việc tiến hành thỏa thuận giữa nhà đầu tư và người sử dụng đất nếu có đề nghị của một bên hoặc các bên có liên quan;
c) Chỉ đạo việc thực hiện các thủ tục về chuyển nhượng, thuê đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
1. Nhà đầu tư khi có nhu cầu sử dụng đất thực hiện dự án vào mục đích phát triển kinh tế mà đầu tư ngoài khu công nghiệp được Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, thu hồi đất để giao đất hoặc cho thuê đất trong các trường hợp sau:
a) Thực hiện dự án đầu tư có nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
b) Thực hiện dự án một trăm phần trăm (100%) vốn đầu tư nước ngoài đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cho phép đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong các khu, cụm công nghiệp;
2. Các trường hợp Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ;
3. Trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ.
Đối với dự án đầu tư mới, sử dụng nhiều lao động có hộ khẩu tại tỉnh có nhu cầu đào tạo nghề cho lao động, chủ đầu tư lập phương án tuyển dụng và kế hoạch đào tạo nghề cho lao động trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì được hỗ trợ chi phí đào tạo nghề theo tiêu chí và mức hỗ trợ như sau:
1. Tiêu chí hỗ trợ đào tạo:
a) Thời gian đào tạo: Khóa từ 01 tháng đến 06 tháng;
b) Ngành nghề đào tạo gồm: Các ngành nghề phục vụ cho các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu;
c) Số lượng lao động đào tạo tối đa không quá 50% tổng số lao động trực tiếp/doanh nghiệp và mỗi lao động chỉ được hỗ trợ đào tạo 01 lần trong suốt thời gian làm việc tại doanh nghiệp. Chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có sử dụng từ 50 lao động trở lên;
d) Kế hoạch, nội dung kinh phí cụ thể và nhu cầu đào tạo nghề theo đề nghị của doanh nghiệp, sẽ do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra tổng hợp, Sở Tài chính thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
e) Kinh phí hỗ trợ đào tạo dạy nghề hàng năm giao cho các trung tâm dạy nghề của tỉnh hoặc huyện, thị xã quản lý, thực hiện trên cơ sở dự toán do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập, Sở Tài chính thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Mức kinh phí hỗ trợ đào tạo:
a) Thời gian đào tạo từ 01 tháng đến 06 tháng thì mức hỗ trợ không quá 15.000 đồng/ngày/người;
b) Phần kinh phí đào tạo còn lại (Nếu có) do các doanh nghiệp có lao động đưa đi đào tạo tự cân đối và chi trả cho các trung tâm đào tạo của tỉnh hoặc của huyện, thị xã và các cơ sở đào tạo nghề theo quy định.
c) Mức hỗ trợ quy định tại điểm a của khoản này được điều chỉnh khi chế độ, chính sách của Nhà nước có thay đổi.
Điều 19. Hỗ trợ chi phí quảng cáo, thông tin
1. Hỗ trợ chi phí quảng cáo: Trong vòng 03 năm, kể từ khi dự án đầu tư thuộc danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư tại tỉnh Bạc Liêu đi vào hoạt động, các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu được hỗ trợ 50% chi phí quảng cáo sản phẩm mới theo Pháp lệnh Quảng cáo trên báo Bạc Liêu và đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Bạc Liêu. Mức hỗ trợ tối đa không quá 2,5 triệu đồng/lần và không quá 06 lần/năm. Mức hỗ trợ được điều chỉnh khi chế độ, chính sách của Nhà nước có thay đổi.
2. Các doanh nghiệp có dự án đầu tư mới đi vào hoạt động, tham gia quảng cáo sản phẩm mới trên cổng thông tin điện tử của tỉnh thì được hỗ trợ như sau:
a) Được miễn 100% chi phí quảng cáo cho năm đầu tiên;
b) Giảm 50% chi phí quảng cáo cho năm thứ 2. Thời gian hỗ trợ không quá 2 năm.
3. Hỗ trợ thông tin: Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ chỉ đạo các cơ quan, đơn vị chức năng cung cấp thông tin về thị trường, thông tin khoa học - kỹ thuật, công nghệ và các thông tin kinh tế, xã hội khác mà nhà đầu tư yêu cầu thuộc thẩm quyền của tỉnh.
Điều 20. Hỗ trợ xúc tiến thương mại
1. Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật được hỗ trợ xúc tiến thương mại theo quy định hiện hành của Chính phủ; nếu doanh nghiệp được Ủy ban nhân dân tỉnh chọn tham gia hội chợ triển lãm ở nước ngoài thì được hỗ trợ 50% chi phí vé máy bay; 50% chi phí thuê gian hàng.
2. Các doanh nghiệp tham gia các cuộc hội chợ trong nước được tỉnh hỗ trợ 50% chi phí thuê gian hàng và chi phí vận chuyển hàng hóa tham gia hội chợ triển lãm.
3. Đối tượng được tỉnh chọn tham gia các đoàn xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch trong nước theo từng chuyên đề thì được tỉnh hỗ trợ toàn bộ chi phí.
4. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại và Du lịch là cơ quan đầu mối tiếp nhận sự đăng ký tham gia của các doanh nghiệp và tổng hợp kinh phí trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 21. Thưởng mời gọi đầu tư
1. Điều kiện được thưởng mời gọi:
a) Tổ chức, cá nhân hoặc nhóm người, trong và ngoài tỉnh có công trong việc vận động mời gọi các nhà đầu tư ngoài tỉnh, nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào tỉnh Bạc Liêu;
b) Việc thực hiện thưởng đối với tổ chức, cá nhân phải được nhà đầu tư xác nhận bằng văn bản là người môi giới đầu tư. Khi tiến độ dự án đầu tư triển khai được 50% vốn thì tạm thưởng 50% mức được thưởng; khi dự án chính thức đi vào hoạt động thì thưởng tiếp phần còn lại. Để được xét thưởng, nhà môi giới lập tờ trình xin thưởng có xác nhận giá trị dự án đầu tư của nhà đầu tư (Thông qua Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại và Du lịch của tỉnh) trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Mức thưởng mời gọi đầu tư: Bằng 0,2% tổng số vốn xây dựng và thiết bị của dự án được cơ quan, đơn vị chức năng xác nhận. Đối với các dự án có vốn đầu tư trong nước (Nhà đầu tư ngoài tỉnh) mức thưởng tối đa không quá 100 triệu đồng/dự án. Đối với các dự án có vốn đầu tư nước ngoài (Chỉ tính 3 hình thức đầu tư là hợp đồng hợp tác kinh doanh, 100% vốn nước ngoài và liên doanh) mức thưởng tối đa không quá 20.000 USD/dự án. Riêng đối với cán bộ công nhân viên chức có công trong việc mời gọi đầu tư, tích cực trong việc phối hợp giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến dự án đầu tư sẽ có mức khen thưởng theo quy định riêng của tỉnh.
Mức thưởng theo quy định trên sẽ được xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp trong từng thời kỳ nhằm tăng cường khả năng thu hút nhiều nhà đầu tư đến đầu tư tại tỉnh Bạc Liêu.
Điều 22. Quyền được bảo đảm đầu tư trong trường hợp thay đổi pháp luật, chính sách
1. Trường hợp pháp luật, chính sách mới ban hành làm ảnh hưởng bất lợi đến lợi ích hợp pháp mà nhà đầu tư đã được hưởng trước khi pháp luật, chính sách mới đó có hiệu lực thì nhà đầu tư được bảo đảm hưởng các ưu đãi được quy định tại giấy chứng nhận đầu tư hoặc được giải quyết bằng một, một số hoặc các biện pháp sau:
a) Tiếp tục hưởng các quyền và ưu đãi;
b) Được khấu trừ phần thiệt hại vào thu nhập chịu thuế;
c) Được điều chỉnh mục tiêu của dự án;
d) Được xem xét bồi thường trong một số trường hợp cần thiết.
2. Đối với biện pháp bồi thường quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc bảo đảm lợi ích của nhà đầu tư do việc thay đổi pháp luật, chính sách có ảnh hưởng bất lợi đến lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.
Điều 23. Hỗ trợ về giải quyết thủ tục đầu tư
1. Các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài muốn tìm hiểu cơ hội đầu tư tại tỉnh Bạc Liêu, thông qua 2 kênh:
- Đăng ký gặp trực tiếp lãnh đạo tỉnh (Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh); hoặc Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại và Du lịch được Ủy ban nhân dân tỉnh giao làm đầu mối mời gọi, tiếp đón các nhà đầu tư và Ban quản lý các khu công nghiệp (Đối với dự án đầu tư vào khu công nghiệp). Nếu nhà đầu tư trực tiếp đến sẽ được bố trí làm việc trong ngày, nếu đăng ký qua điện thoại thì nhà đầu tư sẽ được sắp xếp thời gian tiếp đón, không quá 3 ngày sau khi đăng ký;
- Thông qua cổng thông tin điện tỉnh của tỉnh (Địa chỉ: www.baclieu.gov.vn để tìm hiểu cơ hội đầu tư hoặc liên hệ Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại và Du lịch để được cung cấp các tài liệu có liên quan đến quyết định của các nhà đầu tư (Chính sách ưu đãi đầu tư, danh mục dự án đầu tư, tổng quan về điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh...)
2. Khi nhà đầu tư đã lựa chọn được địa bàn đầu tư, lĩnh vực đầu tư, phù hợp với năng lực và điều kiện thực tế, nhà đầu tư làm đơn xin đầu tư nêu rõ: Tư cách pháp nhân, năng lực tài chính, kinh nghiệm ở lĩnh vực xin đầu tư; mục tiêu, quy mô, dự kiến các điều kiện thực hiện dự án, những yêu cầu hỗ trợ từ địa phương để thực hiện dự án..., nơi tiếp nhận là Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại và Du lịch tỉnh Bạc Liêu;
3. Khi tiếp nhận đơn hoặc dự án đầu tư, trong vòng 5 ngày làm việc, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại và Du lịch làm việc với các sở, ngành có liên quan, xem xét các nội dung có liên quan để thống nhất trình Ủy ban nhân dân tỉnh, đề xuất cho chủ trương đầu tư.
4. Khi tiếp nhận đề xuất xin chủ trương, Ủy ban nhân dân tỉnh ra văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận trong thời gian 5 ngày làm việc. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại và Du lịch thông báo ngay cho nhà đầu tư chuẩn bị các bước tiếp theo;
5. Khi được sự chấp thuận tiếp nhận dự án đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh.
a) Nếu dự án đặt trong khu, cụm công nghiệp..., khi nhận được yêu cầu của nhà đầu tư, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại và Du lịch phối hợp với Ban quản lý các khu công nghiệp, hướng dẫn ngay việc khảo sát chọn vị trí, tìm hiểu chính sách thuê đất và những nội dung có liên quan đến việc triển khai dự án tại các khu, cụm công nghiệp. Nếu đạt yêu cầu của nhà đầu tư, tiến hành ký thỏa thuận cho thuê đất, thời gian có hiệu lực của bản thỏa thuận là 3 tháng, nếu sau thời gian này nhà đầu tư chưa hoàn thành thủ tục đầu tư để ký hợp đồng thuê đất chính thức mà không có lý do chính đáng, thì biên bản thỏa thuận không còn hiệu lực, Ban quản lý các khu, cụm công nghiệp sẽ bố trí đất cho dự án khác.
b) Nếu dự án nằm ngoài khu, cụm công nghiệp: Khi nhận được yêu cầu của nhà đầu tư, trong vòng 5 ngày làm việc, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại và Du lịch chủ trì phối hợp cùng các sở, ngành chức năng, xem xét về quy mô sử dụng đất, dự kiến vị trí, kiểm tra về mặt quy hoạch có phù hợp không, thống nhất phương thức giao đất, cho thuê đất... và những nội dung có liên quan khác (Có lập biên bản) Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại và Du lịch sẽ thông báo cho nhà đầu tư và lên kế hoạch khảo sát. Khi có lịch khảo sát chính thức, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại và Du lịch mời các sở, ngành liên quan cùng đi khảo sát, sau đó thống nhất nội dung. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại và Du lịch tổng hợp và đề xuất những nội dung có liên quan để Ủy ban nhân dân xem xét cho ý kiến chỉ đạo và phân công nhiệm vụ các sở, ngành liên quan hỗ trợ thủ tục đầu tư có liên quan đến chức năng quản lý của từng ngành. Thời gian ban hành văn bản chỉ đạo trong 5 ngày làm việc.
- Mọi khó khăn, vướng mắc trong quá trình chuẩn bị đầu tư và triển khai dự án, nhà đầu tư phản ánh về Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại và Du lịch, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại và Du lịch có trách nhiệm quan hệ với các sở, ngành có liên quan để phối hợp giải quyết, nếu những nội dung vượt thẩm quyền các sở, ngành thì làm văn bản báo cáo, xin ý kiến cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết.
(Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ ban hành quy chế phối hợp hỗ trợ thủ tục đầu tư cụ thể để các sở, ngành có liên quan và nhà đầu tư biết thực hiện, nắm các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh triển khai với tiến độ nhanh nhất).
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chủ động hoặc phối hợp với các ngành chức năng triển khai thực hiện Quy định này theo từng lĩnh vực có liên quan đúng quy định của pháp luật hiện hành. Định kỳ 06 tháng báo cáo tình hình triển khai thực hiện, cập nhật các phát sinh có liên quan gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh; có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tổ chức triển khai, theo dõi thực hiện Quy định này; chủ động tham mưu đề xuất cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư theo đúng quy định của pháp luật; tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện, đề xuất xử lý những phát sinh, vướng mắc và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện sơ kết định kỳ 06 tháng một lần.
3. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại và Du lịch chịu trách nhiệm phổ biến rộng rãi Quy định này trên các phương tiện thông tin đại chúng; làm đầu mối, phối hợp với các sở, ngành có liên quan cung cấp thông tin về chính sách, thủ tục đầu tư, hướng dẫn và hỗ trợ xuyên suốt việc triển khai dự án cho nhà đầu tư trước, trong và sau cấp giấy chứng nhận đầu tư.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chủ động phối hợp các sở, ban, ngành tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư tại địa phương mình theo đúng thẩm quyền phân cấp do pháp luật quy định./.
LĨNH VỰC ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2010/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
A. DANH MỤC LĨNH VỰC ĐẶC BIỆT ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
I. SẢN XUẤT VẬT LIỆU MỚI, NĂNG LƯỢNG MỚI; SẢN XUẤT SẢN PHẨM CÔNG NGHỆ CAO, CÔNG NGHỆ SINH HỌC, CÔNG NGHỆ THÔNG TIN; CƠ KHÍ CHẾ TẠO
1. Sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm.
2. Sản xuất thép cao cấp, hợp kim, kim loại đặc biệt, sắt xốp, phôi thép.
3. Đầu tư xây dựng cơ sở sử dụng năng lượng mặt trời, năng lượng gió, khí sinh vật, địa nhiệt, thủy triều.
4. Sản xuất thiết bị y tế trong công nghệ phân tích và công nghệ chiết xuất trong y học; dụng cụ chỉnh hình, xe, dụng cụ chuyên dùng cho người tàn tật.
5. Ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ sinh học để sản xuất thuốc chữa bệnh cho người đạt tiêu chuẩn GMP quốc tế; sản xuất nguyên liệu thuốc kháng sinh.
6. Sản xuất máy tính, thiết bị thông tin, viễn thông, internet và sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm.
7. Sản xuất chất bán dẫn và các linh kiện điện tử kỹ thuật cao; sản xuất sản phẩm phần mềm, nội dung thông tin số; cung cấp các dịch vụ phần mềm, nghiên cứu công nghệ thông tin, đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
8. Đầu tư sản xuất, chế tạo thiết bị cơ khí chính xác; thiết bị, máy móc kiểm tra, kiểm soát an toàn quá trình sản xuất công nghiệp; rô bốt công nghiệp.
II. NUÔI TRỒNG, CHẾ BIẾN NÔNG, LÂM, THỦY SẢN; LÀM MUỐI; SẢN XUẤT GIỐNG NHÂN TẠO, GIỐNG CÂY TRỒNG VÀ GIỐNG VẬT NUÔI MỚI
9. Trồng, chăm sóc rừng.
10. Nuôi trồng nông, lâm, thủy sản trên đất hoang hóa, vùng nước chưa được khai thác.
11. Đánh bắt hải sản ở vùng biển xa bờ.
12. Sản xuất giống nhân tạo, giống cây trồng, vật nuôi mới và có hiệu quả kinh tế cao.
13. Sản xuất, khai thác và tinh chế muối.
III. SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ CAO, KỸ THUẬT HIỆN ĐẠI; BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG SINH THÁI; NGHIÊN CỨU, PHÁT TRIỂN VÀ ƯƠM TẠO CÔNG NGHỆ CAO
14. Ứng dụng công nghệ cao, công nghệ mới chưa được sử dụng tại Việt Nam; ứng dụng công nghệ sinh học.
15. Xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường; sản xuất thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, thiết bị quan trắc và phân tích môi trường.
16. Thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn; tái chế, tái sử dụng chất thải.
17. Nghiên cứu, phát triển và ươm tạo công nghệ cao.
IV. SỬ DỤNG NHIỀU LAO ĐỘNG
18. Dự án sử dụng thường xuyên từ 5.000 lao động trở lên.
V. XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG VÀ CÁC DỰ ÁN QUAN TRỌNG
19. Đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và các dự án quan trọng do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
VI. PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO, Y TẾ, THỂ DỤC VÀ THỂ THAO
20. Đầu tư xây dựng cơ sở cai nghiện ma túy, cai nghiện thuốc lá.
21. Đầu tư thành lập cơ sở thực hiện vệ sinh phòng chống dịch bệnh.
22. Đầu tư thành lập trung tâm lão khoa, hoạt động cứu trợ tập trung, chăm sóc người tàn tật, trẻ mồ côi.
23. Đầu tư xây dựng: Trung tâm đào tạo, huấn luyện thể thao thành tích cao và đào tạo, huấn luyện thể thao cho người tàn tật; xây dựng cơ sở thể thao có thiết bị, phương tiện luyện tập và thi đấu đáp ứng yêu cầu tổ chức các giải đấu quốc tế.
VII. NHỮNG LĨNH VỰC SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ KHÁC
24. Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển (R&D) chiếm 25% doanh thu trở lên.
25. Dịch vụ cứu hộ trên biển.
26. Đầu tư xây dựng chung cư cho công nhân làm việc tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; đầu tư xây dựng ký túc xá sinh viên và xây dựng nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội.
B. DANH MỤC LĨNH VỰC ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
I. SẢN XUẤT VẬT LIỆU MỚI, NĂNG LƯỢNG MỚI; SẢN XUẤT SẢN PHẨM CÔNG NGHỆ CAO, CÔNG NGHỆ SINH HỌC, CÔNG NGHỆ THÔNG TIN; CƠ KHÍ CHẾ TẠO
1. Sản xuất: Vật liệu cách âm, cách điện, cách nhiệt cao; vật liệu tổng hợp thay thế gỗ; vật liệu chịu lửa; chất dẻo xây dựng; sợi thủy tinh; xi măng đặc chủng.
2. Sản xuất kim loại màu, luyện gang.
3. Sản xuất khuôn mẫu cho các sản phẩm kim loại và phi kim loại.
4. Đầu tư xây dựng mới nhà máy điện, phân phối điện, truyền tải điện.
5. Sản xuất trang thiết bị y tế, xây dựng kho bảo quản dược phẩm, dự trữ thuốc chữa bệnh cho người đề phòng thiên tai, thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm.
6. Sản xuất thiết bị kiểm nghiệm độc chất trong thực phẩm.
7. Phát triển công nghiệp hóa dầu.
8. Sản xuất than cốc, than hoạt tính.
9. Sản xuất: Thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu bệnh; thuốc phòng, chữa bệnh cho động vật, thủy sản; thuốc thú y.
10. Nguyên liệu thuốc và thuốc phòng chống các bệnh xã hội; vắc xin; sinh phẩm y tế; thuốc từ dược liệu; thuốc đông y.
11. Đầu tư xây dựng cơ sở thử nghiệm sinh học, đánh giá tính khả dụng của thuốc; cơ sở dược đạt tiêu chuẩn thực hành tốt trong sản xuất, bảo quản, kiểm nghiệm, thử nghiệm lâm sàng thuốc, nuôi trồng, thu hoạch và chế biến dược liệu.
12. Phát triển nguồn dược liệu và sản xuất thuốc từ dược liệu; dự án nghiên cứu, chứng minh cơ sở khoa học của bài thuốc đông y và xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm bài thuốc đông y; khảo sát, thống kê các loại dược liệu làm thuốc; sưu tầm, kế thừa và ứng dụng các bài thuốc đông y, tìm kiếm, khai thác sử dụng dược liệu mới.
13. Sản xuất sản phẩm điện tử.
14. Sản xuất máy móc, thiết bị, cụm chi tiết trong các lĩnh vực: Khai thác dầu khí, mỏ, năng lượng, xi măng; sản xuất thiết bị nâng hạ cỡ lớn; sản xuất máy công cụ gia công kim loại, thiết bị luyện kim.
15. Đầu tư sản xuất khí cụ điện trung, cao thế, máy phát điện cỡ lớn.
16. Đầu tư sản xuất động cơ diezen; đầu tư sản xuất và sửa chữa, đóng tàu thủy; thiết bị phụ tùng cho các tàu vận tải, tàu đánh cá; sản xuất máy, phụ tùng ngành động lực, thủy lực, máy áp lực.
17. Sản xuất: Thiết bị, xe, máy xây dựng; thiết bị kỹ thuật cho ngành vận tải; đầu máy xe lửa, toa xe.
18. Đầu tư sản xuất máy công cụ, máy móc, thiết bị, phụ tùng, máy phục vụ cho sản xuất nông, lâm nghiệp, máy chế biến thực phẩm, thiết bị tưới tiêu.
19. Đầu tư sản xuất thiết bị, máy cho ngành dệt, ngành may, ngành da.
II. NUÔI TRỒNG, CHẾ BIẾN NÔNG, LÂM, THỦY SẢN; LÀM MUỐI; SẢN XUẤT GIỐNG NHÂN TẠO, GIỐNG CÂY TRỒNG VÀ GIỐNG VẬT NUÔI MỚI
20. Trồng cây dược liệu.
21. Đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông, thủy sản và thực phẩm.
22. Sản xuất nước hoa quả đóng chai, đóng hộp.
23. Sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản.
24. Dịch vụ kỹ thuật trồng cây công nghiệp và cây lâm nghiệp, chăn nuôi, thủy sản, bảo vệ cây trồng, vật nuôi.
25. Sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng và vật nuôi.
III. SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ CAO, KỸ THUẬT HIỆN ĐẠI; BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG SINH THÁI; NGHIÊN CỨU, PHÁT TRIỂN VÀ ƯƠM TẠO CÔNG NGHỆ CAO
26. Sản xuất thiết bị ứng phó, xử lý tràn dầu.
27. Sản xuất thiết bị xử lý chất thải.
28. Đầu tư xây dựng cơ sở, công trình kỹ thuật: Phòng thí nghiệm, trạm thí nghiệm nhằm ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất; đầu tư thành lập viện nghiên cứu.
IV. SỬ DỤNG NHIỀU LAO ĐỘNG
29. Dự án sử dụng thường xuyên từ 500 lao động đến 5.000 lao động.
V. XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG
30. Xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã và phục vụ đời sống cộng đồng nông thôn.
31. Đầu tư kinh doanh hạ tầng và đầu tư sản xuất trong cụm công nghiệp, điểm công nghiệp, cụm làng nghề nông thôn.
32. Xây dựng nhà máy nước, hệ thống cấp nước phục vụ sinh hoạt, phục vụ công nghiệp, đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước.
33. Xây dựng, cải tạo cầu, đường bộ, cảng hàng không, sân bay, bến cảng, nhà ga, bến xe, nơi đỗ xe; mở thêm các tuyến đường sắt.
34. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu dân cư tập trung ở địa bàn thuộc Điều 4 ban hành kèm theo Quy định này.
VI. PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO, Y TẾ, THỂ DỤC, THỂ THAO VÀ VĂN HÓA DÂN TỘC
35. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của các cơ sở giáo dục, đào tạo; đầu tư xây dựng trường học, cơ sở giáo dục, đào tạo dân lập, tư thục ở các bậc học: Giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, giáo dục đại học.
36. Thành lập bệnh viện dân lập, bệnh viện tư nhân.
37. Xây dựng: Trung tâm thể dục, thể thao, nhà tập luyện, câu lạc bộ thể dục thể thao; cơ sở sản xuất, chế tạo, sửa chữa trang thiết bị, phương tiện tập luyện thể dục thể thao.
38. Thành lập: Nhà văn hóa dân tộc; đoàn ca, múa, nhạc dân tộc; rạp hát, trường quay, cơ sở in tráng phim, rạp chiếu phim; sản xuất, chế tạo, sửa chữa nhạc cụ dân tộc; duy tu, bảo tồn bảo tàng, nhà văn hóa dân tộc và các trường văn hóa nghệ thuật.
39. Đầu tư xây dựng: Khu du lịch quốc gia, khu du lịch sinh thái; khu công viên văn hóa có các hoạt động thể thao, vui chơi, giải trí.
VII. PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ TRUYỀN THỐNG
40. Xây dựng và phát triển các ngành nghề truyền thống sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, chế biến nông sản thực phẩm và các sản phẩm văn hóa.
VIII. NHỮNG LĨNH VỰC SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ KHÁC
41. Cung cấp dịch vụ kết nối, truy cập và ứng dụng internet, các điểm truy cập điện thoại công cộng tại địa bàn quy định tại Điều 4 ban hành kèm theo Quy định này.
42. Phát triển vận tải công cộng bao gồm: Vận tải bằng phương tiện tàu biển, máy bay; vận tải bằng đường sắt; vận tải hành khách đường bộ bằng xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên; vận tải bằng phương tiện thủy nội địa chở khách hiện đại, tốc độ cao; vận tải bằng công-ten-nơ.
43. Đầu tư di chuyển cơ sở sản xuất ra khỏi nội thị.
44. Đầu tư xây dựng chợ loại I, khu triển lãm.
45. Sản xuất đồ chơi trẻ em.
46. Hoạt động huy động vốn, cho vay vốn của quỹ tín dụng nhân dân.
47. Tư vấn pháp luật, dịch vụ tư vấn về sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ.
48. Sản xuất các loại nguyên liệu thuốc trừ sâu bệnh.
49. Sản xuất hóa chất cơ bản, hóa chất tinh khiết, hóa chất chuyên dùng, thuốc nhuộm.
50. Sản xuất nguyên liệu chất tẩy rửa, phụ gia cho ngành hóa chất.
51. Sản xuất giấy, bìa, ván nhân tạo trực tiếp từ nguồn nguyên liệu nông, lâm sản trong nước; sản xuất bột giấy.
52. Dệt vải, hoàn thiện các sản phẩm dệt; sản xuất tơ, sợi các loại; thuộc, sơ chế da.
53. Dự án đầu tư sản xuất trong các khu công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập./.
- 1Quyết định 15/2007/QĐ-UBND quy định chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 2Quyết định 522/2002/QĐ.UB về chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư một số lĩnh vực, ngành, nghề trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3Quyết định 40/2013/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư cho nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 4Nghị quyết 115/2013/NQ-HĐND quy định chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 5Nghị quyết 31/2017/NQ-HĐND Quy định về chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 6Quyết định 18/2017/QĐ-UBND về Quy định chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 7Quyết định 171/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần đến hết ngày 31/12/2017
- 8Quyết định 348/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 15/2007/QĐ-UBND quy định chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 2Quyết định 11/2012/QĐ-UBND quy định về đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 3Quyết định 21/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 12/2010/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích, hỗ trợ và ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 4Quyết định 18/2017/QĐ-UBND về Quy định chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 5Quyết định 171/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần đến hết ngày 31/12/2017
- 6Quyết định 348/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu kỳ 2014-2018
- 1Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 2Luật Đầu tư 2005
- 3Luật Doanh nghiệp 2005
- 4Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005
- 5Thông tư 120/2005/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 17/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
- 7Luật Công nghệ thông tin 2006
- 8Luật Chuyển giao công nghệ 2006
- 9Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 10Quyết định 55/2007/QĐ-TTg phê duyệt danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn giai đoạn 2007 - 2010, tầm nhìn đến năm 2020 và một số chính sách khuyến khích phát triển do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 12Pháp lệnh Quảng cáo năm 2001
- 13Luật Đất đai 2003
- 14Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 15Luật Hợp tác xã 2003
- 16Nghị định 134/2004/NĐ-CP về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn
- 17Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 18Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất
- 19Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch
- 20Thông tư 141/2007/TT-BTC sửa đổi Thông tư 120/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ Tài chính ban hành
- 21Nghị định 44/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 22Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- 23Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 24Quyết định 1466/QĐ-TTg năm 2008 về danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25Luật Công nghệ cao 2008
- 26Nghị định 124/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 27Nghị định 04/2009/NĐ-CP về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường
- 28Quyết định 66/2009/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp thuê do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 29Quyết định 67/2009/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 30Quyết định 65/2009/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề thuê do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 31Quyết định 96/2009/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 65/2009/QĐ-TTg, Quyết định 66/2009/QĐ-TTg và Quyết định 67/2009/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 32Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 33Quyết định 131/2009/QĐ-TTg về chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 34Nghị định 61/2010/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 35Quyết định 522/2002/QĐ.UB về chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư một số lĩnh vực, ngành, nghề trên địa bàn tỉnh An Giang
- 36Quyết định 40/2013/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư cho nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 37Nghị quyết 115/2013/NQ-HĐND quy định chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 38Nghị quyết 31/2017/NQ-HĐND Quy định về chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Phước
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách khuyến khích, hỗ trợ và ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành
- Số hiệu: 12/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/09/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu
- Người ký: Võ Văn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/09/2010
- Ngày hết hiệu lực: 09/11/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực