- 1Nghị định 25-CP năm 1993 quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang
- 2Nghị định 12/CP năm 1995 ban hành Điều lệ Bảo Hiểm Xã Hội
- 3Nghị định 09/1998/NĐ-CP năm 1998 sửa đổi Nghị định 50/CP của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn
- 4Nghị định 58/1998/NĐ-CP ban hành Điều lệ Bảo hiểm y tế
- 5Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 6Nghị định 01/2003/NĐ-CP sửa đổi Điều lệ bảo hiểm xã hội kèm theo Nghị định 12/CP năm 1995
- 7Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
- 8Quyết định 04/2004/QĐ-BNV Quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 1Thông tư liên tịch 34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 2Nghị định 114/2003/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1559/QĐ-UB | Bắc Kạn, ngày 30 tháng 8 năm 2004 |
QUY ĐỊNH VỀ SỐ LƯỢNG VÀ CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;
- Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP, Nghị định số 121/2003/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH ngày 14 tháng 5 năm 2004 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định 121/2003/NĐ-CP;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 217/TT-SNV ngày 08 tháng 6 năm 2004,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Quy định số lượng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) như sau:
1. Xã dưới 1.000 dân được bố trí 17 cán bộ, công chức gồm các chức danh sau:
1.1. Bí thư Đảng uỷ;
1.2. Phó Bí thư Đảng uỷ hoặc Thường trực Đảng; Chủ tịch Hội đồng nhân dân (do Bí thư hoặc Phó Bí thư, Thường trực Đảng kiêm nhiệm);
1.3. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
1.4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;
1.5. Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;
1.6. Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc;
1.7. Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
1.8. Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ;
1.9. Chủ tịch Hội Nông dân;
1.10. Chủ tịch Hôi Cựu Chiến binh;
1.11. Chỉ huy trưởng Quân sự;
1.12. Trưởng Công an (nơi chưa bố trí lực lượng Công an chính quy);
1.13. Văn phòng - Thống kê;
1.14. Tư pháp - Hộ tịch;
1.15. Tài chính - Kế toán;
1.16. Địa chính - Xây dựng;
1.17. Văn hóa - Xã hội;
2. Các xã còn lại được bố trí không quá 19 cán bộ, công chức.
Ngoài các chức danh quy định tại điểm 1 Điều trên đây được bố trí 2 cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã trong số các chức danh: Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân (nơi được bố trí 2 Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân theo quy định của Chính phủ); được bố trí thêm Địa chính - Xây dựng; Tư pháp - Hộ tịch hoặc Văn hóa - Xã hội;
Điều 2. Chế độ tiền lương đối với cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã (bao gồm cả chức vụ được bố trí tăng thêm theo dân số)
1. Đối với cán bộ chuyên trách
1.1. Bí thư Đảng uỷ: xếp hệ số 2,0 mức lương tối thiểu;
1.2. Phó Bí thư Đảng uỷ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân được xếp hệ số 1,9 mức lương tối thiểu;
1.3. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, Thường trực Đảng uỷ, Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc xếp hệ số 1,8 mức lương tối thiểu;
1.4. Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Uỷ viên Uỷ ban nhân dân xếp hệ số 1,7 mức lương tối thiểu;
1.5. Cán bộ chuyên trách quy định tại mục 1, 2, 3, 4 của Điều 2 trên đây có kiêm nhiệm thì xếp lương như sau:
1.5.1. Trường hợp được phân công kiêm nhiệm nhiều chức vụ chuyên trách thì được xếp lương theo chức vụ chuyên trách có mức lương cao nhất, khi thôi kiêm nhiệm chức vụ chuyên trách thì đảm nhận chức vụ chuyên trách nào xếp lương theo chức vụ chuyên trách đó.
1.5.2. Khi thôi chức vụ chuyên trách để chuyển làm công việc khác có mức lương cao hơn thì được xếp ngay vào mức lương cao hơn đó, nếu công việc khác đó có mức lương thấp hơn thì được giữ nguyên (bảo lưu) mức lương và phụ cấp tái cử (nếu có) trong 6 tháng. Trường hợp trước khi giữ chức vụ chuyên trách cấp xã đã là công chức, khi thôi giữ chức vụ chuyên trách nếu trở về ngạch cũ thì thời gian giữ chức vụ chuyên trách được tính để xếp bậc lương thâm niên theo ngạch lương của công chức cấp xã.
1.5.3. Công chức cấp xã được bầu giữ các chức vụ cán bộ chuyên trách quy định tại điểm 1 Điều 2 Nghị định số 121/2003/NĐ-CP, xếp lương theo chức vụ bầu cử có mức lương thấp hơn mức lương của công chức đã hưởng trước đó thì được hưởng lương chức vụ và bảo lưu hệ số chênh lệch giữa mức lương của công chức và mức lương chức vụ. Thời hạn bảo lưu hệ số chênh lệch thực hiện trong suốt thời gian giữ chức vụ bầu cử.
1.5.4. Cán bộ chuyên trách cấp xã nếu được tái cử cùng chức vụ hoặc được bầu giữ chức vụ khác trong số cán bộ chuyên trách thì từ tháng thứ 61 trở đi kể từ thời điểm được bầu giữ chức vụ lần đầu theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ hoặc theo Nghị định 121/2003/NĐ-CP, được hưởng phụ cấp thêm 5% hàng tháng theo mức lương chức vụ hiện đang đảm nhiệm (sau đây gọi là phụ cấp tái cử); mức phụ cấp tái cử thêm 5% hàng tháng ổn định trong suốt thời gian tái cử.
2. Chế độ tiền lương đối với công chức cấp xã được thực hiện chế độ tiền lương theo quy định tại Nghị định số 25/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ
2.1. Công chức cấp xã đã tốt nghiệp đào tạo từ Đại học trở lên phù hợp với chuyên môn của chức danh đang đảm nhiệm, được xếp lương theo bảng lương hành chính, ngạch chuyên viên (mã số 01.003);
2.2. Công chức cấp xã đã tốt nghiệp đào tạo Trung cấp, phù hợp với chuyên môn của chức danh hiện đang đảm nhiệm, được xếp lương theo bảng lương hành chính, ngạch cán sự (mã số 01.004);
Trường hợp được tuyển dụng lần đầu mà có trình độ Cao đẳng phù hợp với chuyên môn của chức danh hiện đang đảm nhiệm thì sau thời gian tập sự được xếp vào bậc 2 của ngạch cán sự.
2.3. Công chức cấp xã tốt nghiệp đào tạo sở cấp phù hợp với chuyên môn của chức danh hiện đang đảm nhiệm, được xếp lương theo bảng lương hành chính, ngạch nhân viên văn thư (mã số 01.008);
Đối với Trưởng Công an, Chỉ huy trưởng quân sự được bảo lưu mức sinh hoạt phí hiện hưởng đến 31 tháng 12 năm 2005.
2.4. Công chức cấp xã đang công tác chưa tốt nghiệp đào tạo chuyên môn theo quy định của chức danh hiện đang đảm nhiệm, được xếp hệ số mức lương bằng 1,09 so với mức lương tối thiểu đến 31 tháng 12 năm 2006, sau đó nếu không đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ thì Uỷ ban nhân dân cấp xã đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét cụ thể từng trường hợp để quyết định.
2.5. Công chức có sự thay đổi về bằng cấp chuyên môn do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết định cử đi đào tạo, thì được xếp lương vào ngạch tương ứng với trình độ đào tạo mới; thời gian nâng bậc lương lần sau được tính từ thời điểm có bằng cấp mới. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý công chức phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình trong việc chuyển xếp lương theo Quy định này.
3. Công chức cấp xã đang trong thời gian tập sự được hưởng 100% bậc lương khởi điểm theo trình độ đào tạo chuyên môn của ngạch công chức được tuyển dụng. Thời gian tập sự không được tính vào thời gian để xét nâng lương theo thâm niên.
4. Công chức cấp xã có đủ điều kiện về thời gian giữ bậc cũ là 3 năm (đủ 36 tháng) đối với công chức được xếp ngạch chuyên viên và 2 năm (đủ 24 tháng ) đối với công chức được xếp ngạch cán sự hoặc ngạch nhân viên văn thư; đồng thời đạt đủ 2 tiêu chuẩn quy định dưới đây trong suốt thời gian giữ bậc cũ thì được nâng 1 bậc lương (nếu trong ngạch còn bậc):
- Hoàn thành các nhiệm vụ được giao;
- Không bị một trong các hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương hoặc chịu hình phạt của Tòa án;
- Trường hợp công chức cấp xã bị một trong các hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương hoặc chịu hình phạt của Tòa án, thì thời gian nâng bậc lương bị kéo dài thêm 1 năm (đủ 12 tháng).
Điều 3. Chế độ Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế đối với cán bộ chuyên trách về công chức cấp xã
1. Cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã được thực hiện chế độ Bảo hiểm xã hội theo Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 của Chính phủ và Nghị định số 01/2003/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 của Chính phủ và Nghị định số 01/2003/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 của Chính phủ và được thực hiện chế độ Bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Nghị đinh số 58/1998/NĐ-CP của Chính phủ, bao gồm các chế độ: chế độ trợ cấp ốm đau; chế độ trợ cấp thai sản; chế độ trợ cấp tai nạn lao động; chế độ hưu trí; chế độ tử tuất; chế độ nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe và chế độ Bảo hiểm y tế.
2. Mức đóng Bảo hiểm xã hội bằng 20% tiền lương hàng tháng bao gồm: mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ; phụ cấp tái cử và hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có của cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã; trong đó cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã đóng bằng 5%, người sử dụng lao động (Uỷ ban nhân dân cấp xã) đóng bằng 15%.
Mức đóng Bảo hiểm y tế bằng 3% tiền lương hàng tháng bao gồm: mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ; phụ cấp tái cử và hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có của cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã; trong đó cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã đóng bằng 1%, người sử dụng lao động (Uỷ ban nhân dân cấp xã) đóng bằng 2%.
Cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã có đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế được cấp sổ Bảo hiểm xã hội và phiếu khám, chữa bệnh theo quy định.
3. Cán bộ chuyên trách cấp xã khi thôi đảm nhiệm chức vụ quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 121/2003/NĐ-CP nếu có đủ 10 năm đóng Bảo hiểm xã hội trở lên và còn thiếu không quá 5 năm tuổi đời để đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, không nhận trợ cấp Bảo hiểm xã hội một lần và tự nguyện đóng tiếp Bảo hiểm xã hội hàng tháng với mức đóng bằng 15% tiền lương hàng tháng trước khi thôi đảm nhận chức vụ cho cơ quan Bảo hiểm xã hội ở nơi cư trú cho đến khi đủ thời gian đóng Bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu thì được hưởng chế độ hưu trí.
4. Cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã có thời gian đóng Bảo hiểm xã hội theo Nghị định 09/1998/NĐ-CP và sau đó được tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội theo Nghị định 121/2003/NĐ-CP và Thông tư liên tịch số 34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH thì thời gian làm việc có đóng Bảo hiểm xã hội theo Nghị định 09/1998/NĐ-CP được cộng với thời gian có đóng Bảo hiểm xã hội theo Nghị định 121/2003/NĐ-CP để tính chế độ Bảo hiểm xã hội.
5. Cách tính mức bình quan tiền lương tháng làm căn cứ đóng Bảo hiểm xã hội để làm cơ sở tính lương hưu hàng tháng, trợ cấp một lần về Bảo hiểm xã hội như sau:
5.1. Cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã đóng Bảo hiểm xã hội theo các mức tiền lương quy định tại Nghị định 121/2003/NĐ-CP và hướng dẫn của Thông tư liên tịch số 34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH, thì tính mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ đóng Bảo hiểm xã hội của 5 năm cuối, kể cả phụ cấp tái cử, hệ số tháng làm căn cứ đóng Bảo hiểm xã hội của 5 năm cuối, kể cả phụ cấp tái cử, hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) để tính lương hưu hoặc trợ cấp một lần về Bảo hiểm xã hội.
5.2. Cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã vừa có thời gian đóng Bảo hiểm xã hội theo mức sinh hoạt phí của các chức danh quy định tại Nghị định 09/1998/NĐ-CP, vừa có thời gian đóng Bảo hiểm xã hội theo mức tiền lương quy định tại Nghị định 121/2003/NĐ-CP và hướng dẫn của Thông tư liên tịch số 34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH, thì tính bình quân các mức sinh hoạt phí và tiền lương tháng làm căn cứ đóng Bảo hiểm xã hội của 5 năm cuối để tính lương hưu hoặc trợ cấp một lần về Bảo hiểm xã hội.
Cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã là người đang hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp mất sức lao động, bệnh binh hạng 1 và hạng 2, được hưởng 100% mức lương theo chức danh của Nghị định 121/NĐ-CP đến ngày 31/12/2004, từ ngày 01/01/2005 hưởng 40% mức lương theo chức danh của Nghị đinh số 121/2003/NĐ-CP, không phải đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, khi nghỉ việc không được tính Bảo hiểm xã hội quy định.
Cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã là người đang hưởng chế độ thương binh, bệnh binh hạng 3 (trừ người đang hưởng chế độ theo quy định tại điểm 6 nêu trên), được hưởng 100% tiền lương theo chức danh đảm nhận, được đóng tiền Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế.
Giao cho Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Lao động Thương binh và Xã hội phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã tổ chức thực hiện.
| T/M. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN |
- 1Quyết định 1920/2010/QĐ-UBND quy định số lượng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 2Quyết định 201/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thi hành một phần và toàn bộ văn bản do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 3Quyết định 10/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 956/QĐ-UBND quy định chức danh, số lượng, chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn tỉnh Hưng Yên
- 1Thông tư liên tịch 34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 2Nghị định 25-CP năm 1993 quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang
- 3Nghị định 12/CP năm 1995 ban hành Điều lệ Bảo Hiểm Xã Hội
- 4Nghị định 09/1998/NĐ-CP năm 1998 sửa đổi Nghị định 50/CP của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn
- 5Nghị định 58/1998/NĐ-CP ban hành Điều lệ Bảo hiểm y tế
- 6Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 7Nghị định 01/2003/NĐ-CP sửa đổi Điều lệ bảo hiểm xã hội kèm theo Nghị định 12/CP năm 1995
- 8Nghị định 114/2003/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
- 9Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
- 10Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 11Quyết định 04/2004/QĐ-BNV Quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 12Quyết định 10/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 956/QĐ-UBND quy định chức danh, số lượng, chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn tỉnh Hưng Yên
Quyết định 1559/QĐ-UB năm 2004 quy định về số lượng và chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành
- Số hiệu: 1559/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/08/2004
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Hà Đức Toại
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/11/2003
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực