- 1Quyết định 1548/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
- 2Quyết định 2924/2009/QĐ-UBND quy định về tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án khoa học công nghệ cấp tỉnh do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 3Quyết định 1088/QĐ-UBND năm 2009 Quy định đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh Cao Bằng
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật đấu thầu 2013
- 3Nghị định 11/2014/NĐ-CP về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ
- 4Thông tư 05/2014/TT-BKHCN về Mẫu hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 5Thông tư 14/2014/TT-BKHCN về thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 6Thông tư 15/2014/TT-BKHCN quy định trình tự, thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 1Quyết định 24/2020/QĐ-UBND quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 2Quyết định 160/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng năm 2020
- 3Quyết định 223/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng trong kỳ 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 49/2014/QĐ-UBND | Cao Bằng, ngày 19 tháng 12 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1088/2009/QĐ-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2009, Quyết định số 2924/2009/QĐ-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2009, Quyết định số 1548/2011/QĐ-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 49/2014/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng).
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh có sử dụng ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
2. Đối tượng áp dụng
Các tổ chức, cá nhân quản lý, thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh có sử dụng ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh là những vấn đề khoa học và công nghệ cần được giải quyết để đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển khoa học và công nghệ trong phạm vi toàn tỉnh.
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh được tổ chức thực hiện dưới hình thức đề tài khoa học và công nghệ; dự án sản xuất thử nghiệm; dự án khoa học và công nghệ; đề án khoa học; chương trình khoa học - công nghệ và một số hình thức khác.
2. Đề tài khoa học và công nghệ là nhiệm vụ khoa học và công nghệ có nội dung chủ yếu là hoạt động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật của sự vật hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn, bao gồm đề tài nghiên cứu cơ bản, đề tài nghiên cứu ứng dụng, đề tài triển khai thực nghiệm hoặc kết hợp nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng hoặc triển khai thực nghiệm.
3. Dự án sản xuất thử nghiệm là nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và triển khai thực nghiệm để thử nghiệm các giải pháp, phương pháp, mô hình quản lý kinh tế - xã hội hoặc sản xuất thử ở quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới trước khi đưa vào sản xuất và đời sống.
4. Dự án khoa học và công nghệ là nhiệm vụ khoa học và công nghệ giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ chủ yếu phục vụ việc sản xuất một sản phẩm hoặc một nhóm sản phẩm trọng điểm, chủ lực có tác động nâng cao trình độ công nghệ của một ngành, một lĩnh vực và có ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, được triển khai dưới hình thức đề tài khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm, dự án đầu tư khoa học và công nghệ có mục tiêu gắn kết hữu cơ, đồng bộ và được tiến hành trong một thời gian nhất định.
5. Đề án khoa học là nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm mục tiêu xác định cơ sở lý luận và thực tiễn phục vụ việc xây dựng cơ chế, chính sách, pháp luật.
6. Chương trình khoa học và công nghệ là nhiệm vụ khoa học và công nghệ có mục tiêu chung giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ phục vụ phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ trung hạn hoặc dài hạn được triển khai dưới hình thức tập hợp các đề tài khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm, dự án khoa học và công nghệ.
7. Đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là việc bên đặt hàng đưa ra yêu cầu về sản phẩm khoa học và công nghệ, cung cấp kinh phí để tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ tạo ra sản phẩm khoa học và công nghệ thông qua hợp đồng.
8. Tuyển chọn là việc lựa chọn tổ chức, cá nhân có năng lực và kinh nghiệm tốt nhất để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo đặt hàng của tỉnh thông qua việc xem xét, đánh giá các hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn theo những yêu cầu, tiêu chí nêu trong Quy định này.
9. Giao trực tiếp là việc chỉ định tổ chức, cá nhân có đủ năng lực, điều kiện và chuyên môn phù hợp để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo đặt hàng của tỉnh.
XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
Điều 3. Căn cứ đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; quy hoạch, kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ; kế hoạch của các sở, ban, ngành và các huyện, thành phố.
2. Đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Những vấn đề cấp bách, mới phát sinh có tác động lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, ảnh hưởng đến quốc phòng và an ninh của tỉnh.
4. Các yêu cầu của Lãnh đạo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Trình tự xác định và phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Định kỳ trước 31 tháng 3 hàng năm, hoặc theo tính cấp thiết, căn cứ Điều 3 của Quy định này, Sở Khoa học và Công nghệ thông báo để các cơ quan Nhà nước, các tổ chức, cá nhân đề xuất đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp đề xuất đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, thành lập các hội đồng tư vấn chuyên ngành để xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Trên cơ sở ý kiến của hội đồng tư vấn chuyên ngành, Sở Khoa học và Công nghệ trình Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh tư vấn xác định danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng.
3. Trên cơ sở biên bản họp của Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt danh mục và phương thức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
4. Việc phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ hàng năm được thực hiện xong trước ngày 01 tháng 7 của năm trước năm kế hoạch.
Điều 5. Thông báo danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ tuyển chọn, giao trực tiếp
1. Danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ được phê duyệt theo phương thức tuyển chọn được Sở Khoa học và Công nghệ công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Cao Bằng, Trang thông tin điện tử Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Cao Bằng hoặc phương tiện thông tin đại chúng khác.
2. Danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ được phê duyệt theo phương thức giao trực tiếp được Sở Khoa học và Công nghệ thông báo bằng văn bản đến các tổ chức, cá nhân.
Điều 6. Điều kiện tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Các tổ chức khoa học và công nghệ và các cơ quan, đơn vị (sau đây gọi chung là tổ chức) có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của nhiệm vụ khoa học và công nghệ, có đủ năng lực về tài chính có quyền tham gia đăng ký tuyển chọn hoặc được giao trực tiếp chủ trì thực hiện, trừ một trong các trường hợp sau đây:
a) Đến thời điểm nộp hồ sơ chưa hoàn trả đầy đủ kinh phí thu hồi theo hợp đồng thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trước đây do tỉnh quản lý;
b) Nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ do tỉnh quản lý chậm so với thời hạn kết thúc hợp đồng nghiên cứu trên 30 ngày mà không có ý kiến chấp thuận của Sở Khoa học và Công nghệ sẽ không được tham gia tuyển chọn, xét giao trực tiếp trong thời hạn 01 năm kể từ ngày kết thúc hợp đồng;
c) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện nhiệm vụ hoặc sau khi kết thúc mà không triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào sản xuất, đời sống theo hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và yêu cầu của bên đặt hàng, không được đăng ký tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian 03 năm, tính từ thời điểm có kết luận của cơ quan có thẩm quyền;
d) Không thực hiện nghĩa vụ đăng ký, nộp lưu giữ các kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách Nhà nước; không báo cáo ứng dụng kết quả của nhiệm vụ theo quy định sẽ không được đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian 02 năm.
2. Đối với cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu sau:
a) Có trình độ từ đại học trở lên;
b) Có chuyên môn hoặc vị trí công tác phù hợp và đang hoạt động trong cùng lĩnh vực khoa học với nhiệm vụ trong 05 năm gần đây, tính đến thời điểm nộp hồ sơ;
c) Là người chủ trì xây dựng thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Đối với nhiệm vụ giao trực tiếp, cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm phải trực tiếp bảo vệ thuyết minh và kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Trường hợp đặc biệt do Sở Khoa học và Công nghệ xem xét, giải quyết theo quy định;
d) Có đủ khả năng trực tiếp tổ chức thực hiện và bảo đảm đủ thời gian để chủ trì thực hiện công việc nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây không đủ điều kiện tham gia tuyển chọn, xét giao trực tiếp làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
a) Đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ vẫn đang làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ do tỉnh quản lý;
b) Cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh chậm theo quy định hiện hành từ 30 ngày đến 6 tháng mà không có ý kiến chấp thuận của Sở Khoa học và Công nghệ sẽ không được tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian 02 năm;
c) Cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đánh giá nghiệm thu ở mức “không đạt” mà không được Sở Khoa học và Công nghệ gia hạn thời gian thực hiện để hoàn chỉnh kết quả hoặc được gia hạn nhưng hết thời hạn cho phép vẫn chưa hoàn thành kết quả sẽ không được tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời hạn 03 năm kể từ thời điểm có kết luận của hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh;
d) Cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện và truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ không được tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 7. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Thành phần hồ sơ gồm có:
a) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (nếu có);
b) Đơn đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo mẫu B1-ĐON;
c) Thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo mẫu B2-2a-TMĐTCN (đối với đề tài khoa học và công nghệ), mẫu B2-2b-TMĐTXH (đối với đề tài khoa học xã hội và nhân văn), mẫu B2-2c-TMDA (đối với dự án) và mẫu B2-2d-TMĐA (đối với đề án);
d) Tóm tắt hoạt động của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo mẫu B3-1-LLTC;
đ) Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ nhiệm và các cá nhân đăng ký thực hiện chính nhiệm vụ khoa học và công nghệ có xác nhận của cơ quan quản lý nhân sự theo mẫu B3-2-LLCN;
e) Văn bản xác nhận về sự đồng ý của các tổ chức đăng ký phối hợp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (nếu có) theo mẫu B4-PHNC;
g) Văn bản chứng minh về nhân lực khoa học và công nghệ, trang thiết bị của đơn vị phối hợp và khả năng huy động vốn từ nguồn khác để thực hiện (trường hợp có đơn vị, phối hợp, huy động vốn từ nguồn khác);
h) Báo giá thiết bị, nguyên liệu chính cần mua sắm để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (nếu có).
2. Số lượng hồ sơ:
Tổ chức và cá nhân tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp gửi hồ sơ đến Sở Khoa học và Công nghệ, bao gồm: 01 bộ hồ sơ gốc (có dấu và chữ ký trực tiếp) và 10 bản sao, được đóng gói trong túi hồ sơ có niêm phong và bên ngoài ghi rõ:
- Tên nhiệm vụ khoa học và công nghệ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp;
- Tên, địa chỉ của tổ chức chủ trì và tổ chức tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (chỉ ghi danh sách tổ chức đã có xác nhận tham gia phối hợp);
- Họ tên của cá nhân làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ và danh sách những người tham gia chính thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (chỉ ghi danh sách cá nhân đã có xác nhận tham gia phối hợp);
- Danh mục tài liệu, văn bản có trong hồ sơ.
3. Thời hạn nhận hồ sơ:
a) Hồ sơ phải nộp đúng hạn theo thông báo tuyển chọn, giao trực tiếp của Sở Khoa học và Công nghệ. Thời điểm nộp hồ sơ được xác định là ngày ghi ở dấu của bưu điện (trường hợp gửi qua bưu điện) hoặc dấu “đến” của Sở Khoa học và Công nghệ (trường hợp gửi trực tiếp);
b) Trong thời hạn quy định nộp hồ sơ, tổ chức và cá nhân tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp có quyền rút hồ sơ đã nộp để thay thế bằng hồ sơ mới hoặc bổ sung hồ sơ đã nộp. Việc thay đổi hồ sơ mới hoặc bổ sung hồ sơ phải hoàn tất trước thời hạn nộp hồ sơ theo quy định. Văn bản bổ sung là bộ phận cấu thành của hồ sơ.
Điều 8. Mở hồ sơ tham gia tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Khi hết hạn nộp hồ sơ, Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì việc mở hồ sơ.
2. Thành phần tham gia mở hồ sơ bao gồm:
a) Đại diện lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ;
b) Đại diện các cơ quan liên quan;
c) Đại diện các tổ chức, cá nhân tham gia tuyển chọn (nếu cần) được mời tham dự.
3. Hồ sơ hợp lệ được đưa vào xem xét, đánh giá là hồ sơ đáp ứng được các yêu cầu tại Điều 7 của Quy định này.
Điều 9. Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Sau khi mở hồ sơ tham gia tuyển chọn và nhận được hồ sơ giao trực tiếp, không quá 15 ngày, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập các hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (sau đây gọi là hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp) theo từng nhiệm vụ. Thư ký hành chính (là chuyên viên của Sở Khoa học và Công nghệ) có trách nhiệm chuẩn bị và gửi tài liệu tới tất cả thành viên hội đồng.
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì tổ chức họp các hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp theo quy định sau đây:
1. Thành phần hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp:
Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp có từ 07 đến 09 thành viên, gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, 02 ủy viên phản biện và các ủy viên, trong đó:
- 2/3 là các chuyên gia có uy tín, có trình độ, chuyên môn phù hợp, am hiểu chuyên ngành khoa học và công nghệ được giao tư vấn;
- 1/3 là đại diện của các cơ quan quản lý Nhà nước.
2. Cá nhân làm chủ nhiệm hoặc tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không được là thành viên hội đồng đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp.
3. Nguyên tắc làm việc của hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp:
a) Phiên họp của hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên, trong đó có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch và 02 ủy viên phản biện;
b) Chủ tịch hội đồng chủ trì các phiên họp. Trong trường hợp Chủ tịch hội đồng vắng mặt, Phó Chủ tịch hội đồng được ủy quyền bằng văn bản chủ trì phiên họp. Hội đồng cử thư ký khoa học để ghi chép ý kiến chuyên môn của các thành viên và kết luận của hội đồng trong biên bản làm việc và các văn bản liên quan. Ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt (nếu có) chỉ có giá trị tham khảo;
c) Các thành viên hội đồng đánh giá một cách trung thực, khách quan và công bằng, chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả đánh giá của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của hội đồng. Các thành viên hội đồng và thư ký hành chính hội đồng có trách nhiệm giữ bí mật về các thông tin liên quan đến quá trình đánh giá tuyển chọn, giao trực tiếp.
4. Trình tự, nội dung làm việc của hội đồng:
a) Thư ký hành chính công bố quyết định thành lập hội đồng, biên bản mở hồ sơ (đối với hồ sơ tuyển chọn), giới thiệu thành phần hội đồng và các đại biểu tham dự;
b) Chủ tịch hội đồng nêu những yêu cầu và nội dung chủ yếu của cuộc họp;
c) Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được giao trực tiếp thì tổ chức, cá nhân được giao chuẩn bị hồ sơ trình bày tóm tắt trước hội đồng về thuyết minh, trả lời các câu hỏi của thành viên hội đồng (nếu có);
d) Hội đồng thảo luận, đánh giá hồ sơ theo các tiêu chí đánh giá quy định. Trong quá trình thảo luận có thể nêu câu hỏi đối với các ủy viên phản biện;
đ) Hội đồng bầu ban kiểm phiếu gồm 03 người là ủy viên của hội đồng, trong đó có một trưởng ban và hai thành viên;
e) Thư ký hành chính của hội đồng giúp ban kiểm phiếu tổng hợp kết quả bỏ phiếu đánh giá của các thành viên hội đồng;
g) Hội đồng công bố công khai kết quả chấm điểm đánh giá và thông qua biên bản về kết quả làm việc, kiến nghị những điểm cần bổ sung, sửa đổi trong thuyết minh đối với tổ chức và cá nhân trúng tuyển hoặc được giao trực tiếp chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
5. Xác định hồ sơ đề nghị trúng tuyển:
a) Tổ chức, cá nhân được hội đồng đề nghị trúng tuyển là tổ chức, cá nhân có hồ sơ được xếp hạng với tổng số điểm trung bình của các thành viên hội đồng cao nhất và phải đạt từ 70/100 điểm trở lên. Trong đó không có tiêu chí nào có quá 1/3 số thành viên hội đồng có mặt cho điểm không (0 điểm);
b) Trường hợp có từ 02 hồ sơ trở lên của 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ có tổng số điểm trung bình bằng nhau thì điểm cao hơn của Chủ tịch hội đồng (hoặc Phó Chủ tịch hội đồng được ủy quyền trong trường hợp Chủ tịch hội đồng vắng mặt) được ưu tiên để xếp hạng. Trường hợp điểm của Chủ tịch hội đồng đối với các hồ sơ bằng nhau, hội đồng xếp hạng bằng nhau thì hội đồng kiến nghị về phương án lựa chọn.
6. Tổ chức, cá nhân trúng tuyển chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ theo kết luận của hội đồng trong vòng 10 ngày kể từ ngày họp hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp để Sở Khoa học và Công nghệ thẩm định nội dung và dự toán kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều 10. Thẩm định nội dung và kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ trúng tuyển
Sở Khoa học và Công nghệ thẩm định sự phù hợp của các nội dung nghiên cứu với kết luận của hội đồng, dự toán kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ với chế độ quy định, định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi tiêu hiện hành của Nhà nước do các cơ quan có thẩm quyền ban hành để xác định, gồm: Chi phí công cho các thành viên thực hiện; chi phí thuê chuyên gia trong, ngoài nước; kinh phí hỗ trợ mua nguyên vật liệu, thiết bị và các khoản chi khác cũng như thời gian cần thiết để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
1. Căn cứ kết quả thẩm định, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm chỉnh sửa thuyết minh, hoàn thiện hồ sơ không quá 10 ngày kể từ ngày thẩm định nội dung và dự toán kinh phí, gửi Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Đối với các cá nhân đồng thời tham gia chủ nhiệm từ 02 nhiệm vụ khoa học và công nghệ trở lên, nếu các hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp đều được đề nghị trúng tuyển thì chỉ được lựa chọn chủ nhiệm 01 nhiệm vụ. Ý kiến lựa chọn phải được gửi bằng văn bản về Sở Khoa học và Công nghệ để xem xét, quyết định.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Sở Khoa học và Công nghệ xem xét, phê duyệt nội dung, dự toán kinh phí chi tiết cho từng nhiệm vụ khoa học và công nghệ và tổ chức ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Nội dung của hợp đồng được các bên thống nhất trên cơ sở mẫu quy định tại Thông tư số 05/2014/TT-BKHCN ngày 10/4/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành “Mẫu hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ”.
4. Mỗi nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau khi trúng tuyển được gắn mã số theo quy định, giao cho Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn, thực hiện nội dung này.
5. Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp của tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm xem xét, tổ chức họp hội đồng, thẩm định nội dung, kinh phí và phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp.
QUẢN LÝ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
1. Tổ chức thực hiện
Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện và sử dụng hiệu quả kinh phí được cấp theo hợp đồng đã ký kết, đảm bảo đạt mục tiêu, nội dung và đúng tiến độ.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có phát sinh, thay đổi nội dung, kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ thì tổ chức chủ trì báo cáo Sở Khoa học và Công nghệ xem xét, giải quyết theo quy định.
2. Chế độ báo cáo
Trước ngày 30 tháng 6 và ngày 31 tháng 12 hàng năm, hoặc đột xuất, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ gửi báo cáo bằng văn bản đến Sở Khoa học và Công nghệ về các nội dung đã thực hiện được so với tiến độ đã đề ra và phần kinh phí tương ứng đã sử dụng.
Trường hợp tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ không thực hiện việc báo cáo tiến độ đúng quy định thì sẽ bị dừng cấp kinh phí thực hiện nhiệm vụ và xử lý theo quy định.
3. Chế độ kiểm tra
Định kỳ 6 tháng và 01 năm, hoặc đột xuất Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức kiểm tra về tình hình thực hiện các nội dung, tiến độ và tình hình sử dụng kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo hợp đồng đã ký kết. Kết quả kiểm tra được lập thành biên bản.
Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện không đúng nội dung đã được phê duyệt hoặc sử dụng kinh phí không đúng mục đích thì Sở Khoa học và Công nghệ sẽ tiến hành xử lý theo đúng các quy định hiện hành.
1. Quản lý kinh phí
Kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm giao cho Sở Khoa học và Công nghệ quản lý.
2. Cấp phát kinh phí
a) Căn cứ dự toán được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm, Sở Khoa học và Công nghệ cấp phát kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo hợp đồng đã ký kết.
b) Tạm ứng kinh phí: Tổ chức chủ trì được tạm ứng kinh phí theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Sử dụng kinh phí
Tổ chức chủ trì có trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng chế độ, phù hợp với các nội dung đã được phê duyệt, đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả và thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
4. Thanh toán, quyết toán kinh phí
a) Kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ được quyết toán theo tiến độ thực hiện, chứng từ phát sinh năm nào thì thanh quyết toán vào niên độ ngân sách năm đó theo quy định hiện hành. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện trong nhiều năm, thì tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ quyết toán hàng năm theo niên độ ngân sách đối với số kinh phí thực nhận và thực chi. Khi kết thúc thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thì tổng hợp lũy kế quyết toán từ năm đầu thực hiện đến năm báo cáo. Kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang thực hiện được phép chuyển sang năm sau.
b) Chứng từ thanh quyết toán phải được tổ chức chủ trì phê duyệt và có đầy đủ chữ ký của thủ trưởng tổ chức chủ trì và kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán). Tổ chức chủ trì chịu trách nhiệm trước pháp luật về hồ sơ, chứng từ thanh toán do mình phê duyệt.
c) Thời hạn thanh toán: Theo quy định Luật Ngân sách Nhà nước hiện hành.
1. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu thấy cần thiết phải điều chỉnh, bổ sung nội dung, kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho phù hợp với tình hình thực tế thì tổ chức chủ trì phải có văn bản gửi Sở Khoa học và Công nghệ để xem xét, quyết định. Nếu việc điều chỉnh dẫn đến vượt tổng mức kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ thì Sở Khoa học và Công nghệ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Trường hợp tổ chức chủ trì đề nghị kéo dài thời gian thực hiện để hoàn thành được nội dung nhiệm vụ khoa học và công nghệ so với hợp đồng đã ký thì phải có văn bản giải thích rõ lý do và phải được sự đồng ý của Sở Khoa học và Công nghệ.
Mỗi nhiệm vụ khoa học và công nghệ chỉ được phép gia hạn thời gian thực hiện 01 lần, khoảng thời gian gia hạn tối đa không quá 12 tháng đối với các nhiệm vụ có thời gian thực hiện từ 24 tháng trở lên và không quá 06 tháng đối với nhiệm vụ có thời gian thực hiện dưới 24 tháng. Trường hợp đặc biệt do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ xem xét, giải quyết theo quy định.
3. Quyết định điều chỉnh và các văn bản liên quan đến việc điều chỉnh là bộ phận cấu thành của hợp đồng.
ĐÁNH GIÁ NGHIỆM THU KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 15. Nguyên tắc, phương thức đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Nguyên tắc đánh giá nghiệm thu
a) Căn cứ vào hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đã ký kết và các nội dung đánh giá được quy định tại quy định này;
b) Căn cứ vào hồ sơ đánh giá nghiệm thu;
c) Đảm bảo tính dân chủ, khách quan, công bằng, trung thực và chính xác;
d) Cá nhân chủ nhiệm và những người tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không được tham gia hội đồng đánh giá các cấp.
2. Phương thức đánh giá nghiệm thu
a) Việc đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ được tiến hành ở hai cấp, đó là ở cấp cơ sở và ở cấp tỉnh;
b) Hội đồng đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện việc đánh giá nghiệm thu thông qua hội đồng được tổ chức công khai, trong đó có ý kiến nhận xét bằng văn bản của các thành viên hội đồng và bỏ phiếu đánh giá, xếp loại nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều 16. Tổ chức đánh giá nghiệm thu ở cấp cơ sở (sau đây gọi tắt là đánh giá cấp cơ sở)
1. Thời gian tổ chức đánh giá cấp cơ sở
a) Chậm nhất là 60 ngày trước khi kết thúc thời gian thực hiện hợp đồng, chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ đánh giá cấp cơ sở và nộp cho tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
b) Khi nhận được hồ sơ đánh giá cấp cơ sở, thủ trưởng tổ chức chủ trì phải tiến hành kiểm tra, thẩm định, bảo đảm nhiệm vụ khoa học và công nghệ có đủ hồ sơ để đưa ra đánh giá cấp cơ sở theo quy định tại Khoản 2 Điều này và quyết định thành lập hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở (sau đây gọi là hội đồng đánh giá cấp cơ sở).
2. Hồ sơ đánh giá cấp cơ sở, gồm: 01 văn bản đề nghị đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở của cá nhân chủ nhiệm; 01 bộ gốc và 07 bộ sao các loại tài liệu sau:
a) Báo cáo tổng kết và báo cáo tóm tắt kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
b) Những tài liệu và sản phẩm khoa học và công nghệ của nhiệm vụ khoa học và công nghệ với số lượng và yêu cầu như đã nêu trong thuyết minh và hợp đồng;
c) Các số liệu điều tra, khảo sát gốc, sổ nhật ký hoặc sổ số liệu gốc của nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
d) Báo cáo tình hình sử dụng kinh phí của nhiệm vụ.
3. Hội đồng đánh giá cấp cơ sở
a) Số lượng, thành phần hội đồng đánh giá cấp cơ sở:
Hội đồng đánh giá cấp cơ sở có từ 05 đến 07 thành viên, gồm Chủ tịch hội đồng, 01 ủy viên thư ký và các ủy viên trong và ngoài cơ quan, là các nhà khoa học, nhà quản lý có năng lực, uy tín, am hiểu lĩnh vực chuyên môn của nhiệm vụ khoa học và công nghệ và không có tên trong danh sách những người tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
b) Nhiệm vụ của hội đồng đánh giá cấp cơ sở:
Hội đồng đánh giá cấp cơ sở có trách nhiệm tư vấn cho thủ trưởng tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ đánh giá kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ so với hợp đồng và các văn bản thỏa thuận, điều chỉnh (nếu có).
c) Phiên họp của hội đồng đánh giá cấp cơ sở được tiến hành khi có đủ các điều kiện:
- Hồ sơ đánh giá cấp cơ sở đầy đủ và hợp lệ.
- Có ý kiến nhận xét bằng văn bản của các thành viên hội đồng đánh giá cấp cơ sở.
- Có ít nhất 2/3 số thành viên hội đồng đánh giá cấp cơ sở có mặt tại phiên họp, trong đó có Chủ tịch hội đồng.
d) Trình tự, nội dung làm việc của hội đồng đánh giá cấp cơ sở được áp dụng như hội đồng đánh giá cấp tỉnh.
4. Hội đồng đánh giá cấp cơ sở sử dụng các biểu mẫu đánh giá, xếp loại như đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh, tuy nhiên chỉ đánh giá, xếp loại nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo hai mức “đạt” hoặc “không đạt”.
Điều 17. Xử lý kết quả đánh giá cấp cơ sở
1. Đối với những nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đánh giá ở mức “đạt”
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có kết luận của hội đồng đánh giá cấp cơ sở, chủ nhiệm nhiệm vụ bổ sung, chỉnh sửa và hoàn thiện theo yêu cầu của hội đồng đánh giá cấp cơ sở. Đồng thời, tổ chức chủ trì có văn bản đề nghị Sở Khoa học và Công nghệ thẩm định.
2. Đối với những nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đánh giá ở mức “không đạt”
a) Hội đồng đánh giá cấp cơ sở có trách nhiệm xem xét và có văn bản đề nghị Sở Khoa học và Công nghệ gia hạn thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoặc đình chỉ nhiệm vụ khoa học và công nghệ nếu xét thấy tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện không có khả năng hoàn thành nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Đối với những nhiệm vụ khoa học và công nghệ được xem xét gia hạn, thời gian gia hạn tối đa là 06 tháng. Sau thời gian được gia hạn, hội đồng đánh giá cấp cơ sở sẽ tổ chức đánh giá lại.
b) Hội đồng đánh giá cấp cơ sở có trách nhiệm xem xét, xác định những nội dung công việc đã thực hiện đúng hợp đồng làm căn cứ đề nghị xem xét công nhận số kinh phí được quyết toán của nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều 18. Tổ chức đánh giá nghiệm thu ở cấp tỉnh (sau đây gọi là đánh giá cấp tỉnh)
1. Hồ sơ đề nghị đánh giá cấp tỉnh, gồm các loại tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh của tổ chức chủ trì;
b) Các tài liệu đã nêu tại Khoản 2, Điều 16 đã được hoàn thiện theo yêu cầu của hội đồng đánh giá cấp cơ sở;
c) Bản tự đánh giá của tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
d) Quyết định thành lập hội đồng và biên bản đánh giá cấp cơ sở.
2. Nộp hồ sơ đánh giá cấp tỉnh:
a) Thời hạn nộp hồ sơ: Trước khi kết thúc hợp đồng hoặc thời điểm được gia hạn hợp đồng (nếu có) ít nhất 30 ngày, tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ phải nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh về Sở Khoa học và Công nghệ.
b) Hồ sơ được nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Sở Khoa học và Công nghệ, gồm: 01 bộ hồ sơ gốc (có dấu và chữ ký trực tiếp) và 10 bản sao.
3. Khi nhận được hồ sơ đề nghị đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh hợp lệ, Sở Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập và tổ chức họp hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh (sau đây gọi là hội đồng đánh giá cấp tỉnh).
4. Hội đồng đánh giá cấp tỉnh
a) Số lượng, thành phần:
Hội đồng đánh giá cấp tỉnh có từ 07 đến 09 thành viên, gồm: Chủ tịch, 01 Phó Chủ tịch, 02 ủy viên phản biện và các ủy viên; trong đó 2/3 là các chuyên gia có uy tín, có trình độ, chuyên môn phù hợp, am hiểu chuyên ngành khoa học và công nghệ được giao tư vấn và 1/3 là đại diện của các cơ quan quản lý nhà nước.
b) Nhiệm vụ của hội đồng đánh giá cấp tỉnh:
Hội đồng đánh giá cấp tỉnh có trách nhiệm tư vấn cho Sở Khoa học và Công nghệ đánh giá kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ so với hợp đồng và các văn bản thỏa thuận, điều chỉnh (nếu có).
c) Phiên họp của hội đồng đánh giá cấp tỉnh được tiến hành khi có đủ các điều kiện:
- Có mặt ít nhất 2/3 số thành viên hội đồng, trong đó có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch và 02 ủy viên phản biện;
- Đại diện tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ và các tổ chức, cá nhân có liên quan;
- Hồ sơ nghiệm thu cấp tỉnh đầy đủ và hợp lệ;
- Có ý kiến nhận xét bằng văn bản của 02 ủy viên phản biện và các thành viên khác của hội đồng đánh giá cấp tỉnh.
d) Trình tự, nội dung làm việc của hội đồng đánh giá cấp tỉnh:
- Thư ký hành chính công bố quyết định thành lập hội đồng, giới thiệu thành phần hội đồng và các đại biểu tham dự.
- Chủ tịch hội đồng nêu những yêu cầu và nội dung chủ yếu của cuộc họp.
- Hội đồng cử hoặc bầu một thành viên làm ủy viên thư ký khoa học để ghi chép các ý kiến thảo luận tại các phiên họp, xây dựng và hoàn thiện biên bản đánh giá, nghiệm thu theo ý kiến kết luận tại phiên họp của hội đồng.
- Hội đồng bầu ban kiểm phiếu gồm 03 thành viên thuộc hội đồng, trong đó có một trưởng ban để tổng hợp ý kiến của các thành viên hội đồng.
- Chủ nhiệm nhiệm vụ trình bày tóm tắt quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ, báo cáo về sản phẩm khoa học và công nghệ và báo cáo tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- Đại diện Sở Khoa học và Công nghệ báo cáo kết quả thẩm định hồ sơ nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
- Thư ký khoa học đọc phiếu đánh giá của thành viên vắng mặt (nếu có) để hội đồng tham khảo.
- Các thành viên hội đồng nhận xét và nêu câu hỏi đối với chủ nhiệm nhiệm vụ về kết quả và các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ. Chủ nhiệm nhiệm vụ và các cá nhân có liên quan trả lời các câu hỏi của hội đồng (nếu có).
- Các thành viên hội đồng đánh giá xếp loại nhiệm vụ theo quy định. Hội đồng tiến hành bỏ phiếu đánh giá kết quả nhiệm vụ, ban kiểm phiếu tổng hợp và báo cáo kết quả kiểm phiếu.
- Hội đồng thảo luận để thống nhất từng nội dung kết luận và thông qua biên bản.
Điều 19. Xử lý kết quả đánh giá cấp tỉnh
a) Đối với những nhiệm vụ khoa học và công nghệ xếp loại “đạt”, trong thời hạn 10 ngày kể từ khi có kết quả đánh giá cấp tỉnh, tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến kết luận của Hội đồng, gửi Sở Khoa học và Công nghệ 05 bản báo cáo tổng kết và số lượng các sản phẩm theo quy định tại thuyết minh và hợp đồng.
b) Đối với những nhiệm vụ khoa học và công nghệ xếp loại “không đạt”, hội đồng đánh giá cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kiến nghị đối với Sở Khoa học và Công nghệ gia hạn thời gian để thực hiện hoàn thiện các nội dung của nhiệm vụ.
Nếu xét thấy tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ không có khả năng hoàn thành nhiệm vụ khoa học và công nghệ, hội đồng đề nghị đình chỉ nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đồng thời xem xét, xác định những nội dung công việc đã thực hiện đúng hợp đồng làm căn cứ để quyết toán phần kinh phí đã thực hiện hợp lý của nhiệm vụ khoa học và công nghệ, kể cả những nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được gia hạn và đánh giá lại nhưng vẫn không đạt.
Đối với những nhiệm vụ khoa học và công nghệ được xem xét gia hạn, thời gian gia hạn tối đa là 06 tháng. Sau thời gian được gia hạn, hội đồng đánh giá cấp tỉnh sẽ tổ chức đánh giá lại.
Điều 20. Thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ và Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Đại diện chủ sở hữu nhà nước và tổ chức chủ trì được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách Nhà nước theo quy định tại Thông tư số 15/2014/TT-BKHCN ngày 13 tháng 6 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách Nhà nước.
Điều 22. Thanh lý hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện việc quyết toán và thanh lý hợp đồng sau khi tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã thực hiện đăng ký, giao nộp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và được Sở Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đồng thời các tài sản được mua sắm bằng kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được kiểm kê và bàn giao theo các quy định hiện hành.
2. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ không hoàn thành:
a) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ không hoàn thành của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ lập báo cáo chi tiết toàn bộ quá trình thực hiện (nội dung hoạt động và sử dụng kinh phí) của nhiệm vụ khoa học và công nghệ; xác định rõ các nguyên nhân (chủ quan, khách quan) gửi Sở Khoa học và Công nghệ xem xét, xử lý theo quy định.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ, Sở Khoa học và Công nghệ kiểm tra, xác định nguyên nhân dẫn đến việc nhiệm vụ khoa học và công nghệ không hoàn thành.
b) Tùy theo nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan dẫn đến việc nhiệm vụ khoa học và công nghệ không hoàn thành, Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định.
Điều 23. Xử lý tài sản của nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Khi chấm dứt hợp đồng, việc xử lý tài sản được mua sắm hoặc được hình thành bằng ngân sách Nhà nước cấp cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện theo quy định pháp luật.
2. Các sản phẩm vật chất của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách Nhà nước: Nguồn thu khi các sản phẩm này được tiêu thụ trên thị trường sau khi trừ các khoản chi phí cần thiết, hợp lệ, được phân chia theo quy định pháp luật.
Điều 24. Nhân rộng mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ
1. Việc lựa chọn các mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ để nhân rộng vào sản xuất và đời sống trên cơ sở kết quả của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh đã được đánh giá nghiệm thu đạt hiệu quả về kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường được thực hiện như sau:
a) Căn cứ đề xuất của hội đồng đánh giá cấp tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt danh mục và tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện các mô hình nhân rộng;
b) Căn cứ văn bản phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các cơ quan, đơn vị liên quan thẩm định nội dung, kinh phí thực hiện nhân rộng mô hình trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt triển khai thực hiện;
Các dự án nhân rộng mô hình không phải qua các bước đánh giá hồ sơ như đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ tuyển chọn hoặc giao trực tiếp.
2. Sau khi dự án nhân rộng được phê duyệt thực hiện, việc quản lý và đánh giá nghiệm thu được thực hiện theo quy định về quản lý và đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều 25. Trách nhiệm và quyền hạn của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Hằng năm, xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ (trừ những nhiệm vụ khoa học và công nghệ đột xuất).
2. Tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch khoa học và công nghệ hằng năm sau khi có Quyết định về giao dự toán thu, chi ngân sách địa phương và xem xét, phê duyệt điều chỉnh, bổ sung kế hoạch (danh mục, kinh phí các nhiệm vụ khoa học và công nghệ) phát sinh trong năm.
3. Thành lập các hội đồng tư vấn: Tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học công nghệ; tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; các tổ thẩm định.
4. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các hạng mục công trình phục vụ hoạt động thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (xây dựng kết cấu hạ tầng) thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
5. Xây dựng và hướng dẫn về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở sử dụng ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
6. Cung cấp các thông tin cần thiết cho việc triển khai, thực hiện hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
7. Bố trí cho tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ số kinh phí từ ngân sách nhà nước theo tiến độ kế hoạch, tương ứng với các nội dung nghiên cứu được phê duyệt.
8. Việc phê duyệt kế hoạch đấu thầu, mua sắm máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu và dịch vụ của nhiệm vụ khoa học và công nghệ (nếu có) thực hiện theo Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
9. Trước mỗi đợt cấp kinh phí, trên cơ sở báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tổ chức chủ trì, Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ vào sản phẩm, khối lượng công việc đã hoàn thành theo thuyết minh để cấp tiếp kinh phí thực hiện hợp đồng. Sở Khoa học và Công nghệ có quyền thay đổi tiến độ cấp hoặc ngừng cấp kinh phí nếu tổ chức chủ trì không hoàn thành công việc đúng tiến độ, đúng nội dung công việc theo hợp đồng.
10. Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất để đánh giá tình hình tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo thuyết minh.
11. Kịp thời xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết kiến nghị, đề xuất của tổ chức chủ trì về điều chỉnh nội dung, kinh phí và các vấn đề phát sinh khác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
12. Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tổ chức chủ trì theo các yêu cầu, chỉ tiêu trong thuyết minh và hợp đồng.
13. Phối hợp với tổ chức chủ trì tiến hành thanh lý hợp đồng theo quy định hiện hành.
14. Phối hợp cùng tổ chức chủ trì xử lý tài sản được mua sắm bằng ngân sách nhà nước hoặc được tạo ra từ kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách Nhà nước (nếu có) theo quy định của pháp luật.
15. Tiếp nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, bàn giao kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho tổ chức đề xuất đặt hàng hoặc tổ chức triển khai ứng dụng sau khi được nghiệm thu.
16. Hướng dẫn việc trả thù lao cho tác giả nếu có lợi nhuận thu được từ việc ứng dụng kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ và thông báo cho tác giả việc bàn giao kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (nếu có).
17. Ủy quyền cho tổ chức chủ trì tiến hành đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (nếu có) theo quy định hiện hành.
18. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ và các văn bản liên quan.
1. Căn cứ quyết định giao dự toán và quyết định phê duyệt kế hoạch khoa học và công nghệ, thẩm định và thông báo kết quả thẩm định phương án phân bổ kinh phí cho Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ thẩm định kinh phí các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (nếu cần); kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí của các cơ quan chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các tồn tại vướng mắc trong việc sử dụng và thanh quyết toán kinh phí liên quan đến các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Hướng dẫn các sở, ban, ngành, địa phương xem xét, ưu tiên bố trí các nguồn vốn để ứng dụng kết quả các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển sản xuất và đời sống.
4. Các sở, ban, ngành, huyện và thành phố có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để Sở Khoa học và Công nghệ và cơ quan chủ trì tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý.
5. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong việc ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất và đời sống.
Điều 27. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Chịu trách nhiệm về nội dung thuyết minh và dự toán kinh phí của nhiệm vụ nhằm đáp ứng được mục tiêu, tạo ra được sản phẩm theo quyết định phê duyệt của Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Lựa chọn cá nhân thuộc tổ chức chủ trì có đủ trình độ chuyên môn và năng lực tổ chức thực hiện để làm chủ nhiệm nhiệm vụ.
3. Ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ với Sở Khoa học và Công nghệ; ký hợp đồng giao việc, hợp đồng thuê khoán chuyên môn với chủ nhiệm nhiệm vụ và các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các nội dung của nhiệm vụ.
4. Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng với Sở Khoa học và Công nghệ, với chủ nhiệm nhiệm vụ và các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ.
5. Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất (trang thiết bị, nhà xưởng, phương tiện), nhân lực, huy động đủ các nguồn tài chính hợp pháp ngoài ngân sách nhà nước (nếu có) và các điều kiện khác để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng đã ký.
6. Sử dụng có hiệu quả kinh phí được cấp để thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng đã ký với Sở Khoa học và Công nghệ; cấp đủ và đúng tiến độ kinh phí từ các nguồn kinh phí đã cam kết trong hợp đồng cho chủ nhiệm nhiệm vụ và các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các nội dung của nhiệm vụ; thực hiện thủ tục thanh quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành.
7. Thực hiện chế độ báo cáo với Sở Khoa học và Công nghệ theo quy định. Tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp đầy đủ thông tin cho các cơ quan quản lý, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ. Kiến nghị các điều chỉnh khi cần để thực hiện được mục tiêu, nội dung, sản phẩm của nhiệm vụ.
8. Tổ chức đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ từ kết quả của nhiệm vụ cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiện việc công bố, giao nộp kết quả thực hiện nhiệm vụ độc lập cấp quốc gia theo quy định hiện hành.
10. Tổ chức quản lý, khai thác, chuyển giao các kết quả của nhiệm vụ, được hưởng các quyền lợi và chịu trách nhiệm phân phối các lợi ích từ các hoạt động trên theo quy định của pháp luật.
11. Kết quả của các nhiệm vụ độc lập do tổ chức chủ trì thực hiện được ghi nhận, làm căn cứ để xem xét khen thưởng và được giao thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác.
12. Tham mưu, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào thực tiễn và hàng năm báo cáo (bằng văn bản) gửi Sở Khoa học và Công nghệ (trong 03 năm liên tiếp, kể từ khi kết thúc hợp đồng).
Điều 28. Trách nhiệm và quyền hạn của chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Xây dựng và hoàn thiện thuyết minh của nhiệm vụ đáp ứng được mục tiêu, tạo ra được sản phẩm theo quyết định phê duyệt của Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Tham gia cùng với tổ chức chủ trì ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ với Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ và chịu trách nhiệm về tính trung thực, giá trị khoa học, kết quả và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng đã ký; chịu trách nhiệm đề xuất với tổ chức chủ trì về phương án ứng dụng kết quả hoặc thương mại hóa sản phẩm từ kết quả của nhiệm vụ.
4. Được bảo đảm các điều kiện để thực hiện nhiệm vụ theo cam kết trong hợp đồng với tổ chức chủ trì và đề xuất, kiến nghị các điều chỉnh khi cần thiết.
5. Phối hợp với tổ chức chủ trì đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.
6. Kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp trong việc thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng. Thực hiện báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về tiến độ triển khai, sử dụng kinh phí và báo cáo kết quả thực hiện của nhiệm vụ với tổ chức chủ trì. Chủ trì xây dựng báo cáo tổng kết khoa học và công nghệ và các tài liệu khác theo hợp đồng đã ký với tổ chức chủ trì.
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ được phong, tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước, giải thưởng và các hình thức khen thưởng khác của Nhà nước theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh xét, tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ cho tập thể, cá nhân có công trình nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ xuất sắc trong phạm vi quản lý của địa phương.
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về khoa học và công nghệ, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
1. Giao cho Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng các biểu mẫu đánh giá của hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp và hội đồng đánh giá nghiệm thu; tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi việc thực hiện Quy định này.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình, các sở, ban, ngành, huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi để Sở Khoa học và Công nghệ và các tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ tổ chức triển khai, ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất và đời sống thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản gửi về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi bổ sung./.
- 1Quyết định 1548/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
- 2Quyết định 2924/2009/QĐ-UBND quy định về tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án khoa học công nghệ cấp tỉnh do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 3Quyết định 07/2015/QĐ-UBND về Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp thành phố sử dụng ngân sách nhà nước do thành phố Cần Thơ ban hành
- 4Quyết định 06/2015/QĐ-UBND về Quy định đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước do Tỉnh Sơn La ban hành
- 5Quyết định 07/2015/QĐ-UBND Quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước do Tỉnh Sơn La ban hành
- 6Quyết định 15/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp tỉnh Hậu Giang
- 7Quyết định 15/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 8Quyết định 1088/QĐ-UBND năm 2009 Quy định đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh Cao Bằng
- 9Quyết định 43/2015/QĐ-UBND Quy định một số định mức xây dựng dự toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 10Quyết định 24/2020/QĐ-UBND quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 11Quyết định 160/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng năm 2020
- 12Quyết định 223/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng trong kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 1548/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
- 2Quyết định 2924/2009/QĐ-UBND quy định về tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án khoa học công nghệ cấp tỉnh do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 3Quyết định 1088/QĐ-UBND năm 2009 Quy định đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh Cao Bằng
- 4Quyết định 24/2020/QĐ-UBND quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 5Quyết định 160/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng năm 2020
- 6Quyết định 223/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng trong kỳ 2019-2023
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 5Luật đấu thầu 2013
- 6Nghị định 08/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khoa học và Công nghệ
- 7Nghị định 11/2014/NĐ-CP về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ
- 8Thông tư 05/2014/TT-BKHCN về Mẫu hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 9Thông tư 14/2014/TT-BKHCN về thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 10Thông tư 15/2014/TT-BKHCN quy định trình tự, thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 11Quyết định 07/2015/QĐ-UBND về Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp thành phố sử dụng ngân sách nhà nước do thành phố Cần Thơ ban hành
- 12Quyết định 06/2015/QĐ-UBND về Quy định đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước do Tỉnh Sơn La ban hành
- 13Quyết định 07/2015/QĐ-UBND Quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước do Tỉnh Sơn La ban hành
- 14Quyết định 15/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp tỉnh Hậu Giang
- 15Quyết định 15/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 16Quyết định 43/2015/QĐ-UBND Quy định một số định mức xây dựng dự toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
Quyết định 49/2014/QĐ-UBND Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- Số hiệu: 49/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/12/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng
- Người ký: Nguyễn Hoàng Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/12/2014
- Ngày hết hiệu lực: 16/10/2020
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực