- 1Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Thủy lợi 2017
- 4Nghị định 67/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thủy lợi
- 5Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Nghị định 03/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; thủy lợi; đê điều
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1532/QĐ-UBND | Khánh Hòa, ngày 04 tháng 7 năm 2023 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19/6/2017;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20/6/2012; Luật sửa đổi, bổ sung Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13/11/2020;
Căn cứ Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy Lợi;
Căn cứ Nghị định số 03/2022/NĐ-CP ngày 06/01/2022 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; thủy lợi; đê điều;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại công văn số 2067/SNN-CCTL ngày 23/5/2023 và công văn số 2704/SNN-CCTL ngày 27/6/2023 về việc ban hành Quy chế phối hợp công tác xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp công tác xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc Công an tỉnh; Chánh Thanh tra tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch, Giám đốc Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi Khánh Hòa; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP CÔNG TÁC XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG PHẠM VI BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1532/QĐ-UBND ngày 04/7/2023 của UBND tỉnh Khánh Hòa)
Quy chế này xác định trách nhiệm, nội dung phối hợp xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của Luật Thủy lợi và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
Những nội dung không quy định tại Quyết định này được thực hiện theo Luật Thủy lợi và các quy định khác có liên quan.
Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các cấp; tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi; người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật; các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính thuộc phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh
1. Phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi được quy định tại Khoản 1, Điều 40 của Luật Thủy lợi.
2. Vùng phụ cận công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh được quy định tại Quyết định số 04/2019/QĐ-UBND ngày 30/01/2019 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định phạm vi vùng phụ cận đối với công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
- Công tác phối hợp phải tuân thủ các quy định; đảm bảo tính thứ bậc và phối hợp thường xuyên, kịp thời, chặt chẽ nhằm đạt được mục tiêu nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
- Đảm bảo sự thống nhất, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ các sở, ban, ngành và UBND các cấp.
- Các hành vi vi phạm hành chính phải được xử lý theo các quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số 03/2022/NĐ-CP ngày 06/01/2022 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; thủy lợi; đê điều và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
1. Tùy theo tính chất, nội dung của nhiệm vụ phối hợp, có thể áp dụng một trong các phương thức phối hợp sau:
a) Phối hợp bằng văn bản;
b) Tổ chức cuộc họp, hội nghị;
c) Tổ chức thanh, kiểm tra; điều tra, khảo sát; đoàn công tác liên ngành;
d) Thông báo, trao đổi qua điện thoại, email công vụ, fax, zalo.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp cung cấp thông tin, thực hiện báo cáo, cho ý kiến theo chuyên ngành quản lý và chịu trách nhiệm về những nội dung đã cung cấp, báo cáo.
3. Người được giao thực hiện nhiệm vụ phối hợp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các ý kiến tham gia, kết quả thực hiện nhiệm vụ phối hợp. Trường hợp người thực hiện nhiệm vụ phối hợp không đủ thẩm quyền quyết định thì báo cáo cho lãnh đạo đơn vị của mình và có ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan chủ trì.
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 6. Phối hợp trong tiếp nhận ngăn chặn và xử lý thông tin vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi phải báo ngay cho đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất.
2. Các đơn vị được giao quản lý, khai thác công trình thủy lợi (bao gồm Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi Khánh Hòa và các tổ chức thủy lợi cơ sở):
a) Có trách nhiệm trực tiếp quản lý, bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định của Luật Thủy lợi và các quy định khác có liên quan; phát hiện và tiếp nhận thông tin vi phạm, chủ trì thực hiện việc kiểm tra, phát hiện, có biện pháp ngăn chặn kịp thời ngay từ khi mới phát sinh các hành vi vi phạm, tái vi phạm pháp trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
b) Giám sát việc thực hiện các nội dung trong giấy phép của tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi. Nếu có hoạt động không đúng theo nội dung giấy phép được cấp, chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan có biện pháp ngăn chặn kịp thời, đồng thời báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Thủy lợi, UBND cấp xã, UBND cấp huyện;
c) Khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, chủ động có biện pháp ngăn chặn, buộc chấm dứt hành vi vi phạm theo quy định. Đồng thời, liên hệ ngay với UBND cấp xã để phối hợp ngăn chặn hành vi vi phạm, buộc chấm dứt hành vi vi phạm, lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định.
3. UBND cấp huyện: Chịu trách nhiệm tổ chức bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn theo quy định của Luật Thủy lợi; tiếp nhận thông tin vi phạm trực tiếp từ tổ chức, cá nhân hoặc tiếp nhận biên bản vi phạm do cấp xã chuyển đến và phối hợp kịp thời, chặt chẽ với tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn ngăn chặn, xử lý kịp thời hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi theo thẩm quyền quy định. Đối với các vi phạm vượt thẩm quyền xử phạt thì củng cố hồ sơ theo quy định, chuyển đến người có thẩm quyền xử phạt.
4. UBND cấp xã: Chịu trách nhiệm bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn theo quy định của Luật Thủy lợi; phát hiện và tiếp nhận thông tin vi phạm, phối hợp chặt chẽ với tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn kiểm tra, lập biên bản vi phạm, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi theo thẩm quyền. Đối với các vi phạm vượt quá thẩm quyền xử phạt thì chuyên ngay biên bản vi phạm đến người có thẩm quyền xử phạt.
Điều 7. Phối hợp trong xử lý vi phạm
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tiến hành thanh tra xử lý các vụ việc vi phạm; làm rõ trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân để xảy ra vi phạm, tái vi phạm nghiêm trọng trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi mà không xử lý được, đề xuất với UBND tỉnh các biện pháp xử lý theo đúng quy định của pháp luật;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức thanh tra định kỳ, đột xuất các tổ chức, cá nhân hoạt động liên quan đến việc thực hiện các quy định của pháp luật trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
c) Đề nghị UBND cấp huyện xem xét, xử lý dứt điểm các hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
d) Giao Chi cục Thủy lợi
- Kiểm tra, xác minh, phân loại các trường hợp vi phạm pháp luật trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, xử lý các vi phạm theo thẩm quyền; kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;
- Phối hợp với Thanh tra Sở tham mưu cho Giám đốc Sở đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập đoàn thanh tra liên ngành để thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
- Tham mưu cho Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đôn đốc, giám sát kết quả xử lý vi phạm của UBND cấp huyện.
2. Thanh tra tỉnh:
Xử lý các vụ việc vi phạm pháp luật thủy lợi, những vi phạm phức tạp theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Chủ tịch UBND cấp huyện.
3. Công an tỉnh:
Chỉ đạo các lực lượng chức năng phát hiện, kiểm tra, xử lý; phối hợp các đơn vị liên quan khác kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
4. UBND cấp huyện:
a) Khi phát hiện hoặc nhận tin báo về hành vi vi phạm pháp luật thủy lợi trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi chỉ đạo hoặc phối hợp với người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 37 Nghị định số 03/2022/NĐ-CP ngày 06/01/2022 của Chính phủ.
b) Có trách nhiệm tiếp nhận biên bản, hồ sơ vi phạm do UBND cấp xã hoặc cơ quan có thẩm quyền chuyển đến và tiến hành ngay các trình tự, thủ tục xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
c) Tổ chức xử lý dứt điểm những vi phạm, tái vi phạm trên địa bàn theo quy định và chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và pháp luật khi để xảy ra tình trạng vi phạm, tái vi phạm pháp luật trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn quản lý; đối với những vi phạm nghiêm trọng vượt quá thẩm quyền thì phải báo cáo UBND tỉnh để có chỉ đạo kịp thời.
5. UBND cấp xã:
a) Khi phát hiện hoặc nhận tin báo về hành vi vi phạm pháp luật thủy lợi trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi cần chỉ đạo hoặc phối hợp với người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính quy định tại Điều 37 Nghị định số 03/2022/NĐ-CP ngày 06/01/2022 của Chính phủ. Kịp thời báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện bằng văn bản để UBND cấp huyện chỉ đạo xử lý đối với những hành vi vi phạm vượt thẩm quyền xử lý của cấp xã;
b) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND cấp huyện trong việc không phát hiện kịp thời, chậm xử lý, hoặc không xử lý các hành vi vi phạm, đùn đẩy trách nhiệm thuộc thẩm quyền xử lý làm cho vi phạm, tái vi phạm gia tăng ảnh hưởng đến an toàn và vận hành của công trình thủy lợi;
c) Giám sát, đôn đốc các đối tượng vi phạm chấp hành quyết định xử lý của các cơ quan có thẩm quyền; đề xuất với Chủ tịch UBND cấp huyện để xử lý các tổ chức, cá nhân không chấp hành quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền khi cấp xã đã áp dụng các biện pháp xử lý.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã và các cơ quan, đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao để tổ chức các hoạt động thanh tra, kiểm tra, phát hiện kịp thời, ngăn chặn và xử lý nghiêm, dứt điểm các trường hợp vi phạm pháp luật trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi đúng quy định của pháp luật hiện hành.
2. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch UBND cấp huyện, Chi cục Thủy lợi và các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện nhiệm vụ quản lý bảo vệ công trình thủy lợi và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn; tổ chức đánh giá việc triển khai thực hiện quy chế, tổng hợp kết quả báo cáo UBND tỉnh.
3. Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác quản lý, xử lý vi phạm pháp luật trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng; tổ chức, cá nhân vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cấp, các ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan gửi văn bản đề nghị về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung quy định cho phù hợp và kịp thời.
- 1Kế hoạch 392/KH-UBND năm 2017 kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 2Kế hoạch 720/KH-UBND năm 2019 kiểm tra tình hình thi hành pháp luật về đấu giá tài sản, về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, phát triển, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản; khảo sát tình hình thi hành chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 3Kế hoạch 142/KH-UBND theo dõi tình hình thi hành pháp luật chuyên đề về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ hành lang an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Tiền Giang năm 2022
- 4Quyết định 2400/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi phổ biến trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 5Quyết định 47/2023/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy lợi, đê điều, phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 6Quyết định 09/2024/QĐ-UBND quy định phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 7Quyết định 79/2021/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 09/2019/QĐ-UBND quy định về phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 8Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2024 về tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và thực thi pháp luật trong quản lý, xử lý vi phạm phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, bãi sông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 1Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Thủy lợi 2017
- 4Kế hoạch 392/KH-UBND năm 2017 kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 5Nghị định 67/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thủy lợi
- 6Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020
- 7Quyết định 04/2019/QĐ-UBND quy định về phạm vi vùng phụ cận đối với công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Kế hoạch 720/KH-UBND năm 2019 kiểm tra tình hình thi hành pháp luật về đấu giá tài sản, về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, phát triển, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản; khảo sát tình hình thi hành chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 10Nghị định 03/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; thủy lợi; đê điều
- 11Kế hoạch 142/KH-UBND theo dõi tình hình thi hành pháp luật chuyên đề về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ hành lang an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Tiền Giang năm 2022
- 12Quyết định 2400/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi phổ biến trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 13Quyết định 47/2023/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy lợi, đê điều, phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 14Quyết định 09/2024/QĐ-UBND quy định phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 15Quyết định 79/2021/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 09/2019/QĐ-UBND quy định về phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 16Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2024 về tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và thực thi pháp luật trong quản lý, xử lý vi phạm phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, bãi sông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Quyết định 1532/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế phối hợp công tác xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- Số hiệu: 1532/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/07/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Trần Hòa Nam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/07/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực