- 1Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 2Luật đất đai 2013
- 3Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 4Nghị định 80/2014/NĐ-CP về thoát nước và xử lý nước thải
- 5Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6Luật Thủy lợi 2017
- 7Quyết định 35/2017/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm phối hợp trong công tác quản lý, xử lý vi phạm pháp luật về đê điều trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 8Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT hướng dẫn Luật Thủy lợi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 9Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
- 10Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 11Nghị định 98/2019/NĐ-CP sửa đổi nghị định thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật
- 12Nghị định 08/2022/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 13Nghị định 04/2022/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ
- 14Nghị định 03/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; thủy lợi; đê điều
- 15Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT hướng dẫn Luật Thủy lợi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 16Quyết định 35/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác xử lý vi phạm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 17Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2023 về tăng cường quản lý, bảo vệ và xử lý vi phạm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 18Quy định 44/2023/QĐ-UBND về quản lý các tuyến đê và hành lang bảo vệ đối với đê cấp IV, cấp V và tuyến đê sông Phan Sáu Vó trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/CT-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 20 tháng 6 năm 2024 |
Trong thời gian qua, các ngành, các cấp chính quyền đã nâng cao trách nhiệm, phát huy hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về quản lý bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, bãi sông; công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm trong hoạt động quản lý bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều bãi sông ngày càng được tăng cường; các tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động trong phạm vi công trình thủy lợi, đê điều đã được kiểm soát chặt chẽ, cơ bản tuân thủ theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý, bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, bãi sông ở một số địa phương còn chưa hiệu quả; hành vi phạm các quy định về bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, bãi sông trong thời gian trước chưa được xử lý, một số vụ vi phạm mới phát sinh chưa được ngăn chặn, chưa được xử lý kịp thời và dứt điểm.
Để kịp thời chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, hạn chế nêu trên và tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và thực thi pháp luật trong quản lý, xử lý vi phạm phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, bãi sông, xử lý nguy cơ ô nhiễm môi trường nước, bảo đảm chất lượng nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và đặc biệt đảm bảo an toàn công trình trước, trong và sau mùa mưa lũ hàng năm, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố, UBND cấp xã và các đơn vị quản lý khai thác các công trình thủy lợi, triển khai, thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
1. Nhiệm vụ chung của các cấp, các ngành, các cơ quan, các đơn vị liên quan đóng trên địa bàn tỉnh
a) Các sở, ban, ngành, đoàn thể theo chức năng nhiệm vụ được giao, cần tăng cường tuyên truyền, phổ biến các văn bản, chính sách, quy định của pháp pháp luật liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, bãi sông; nâng cao trách nhiệm của các cấp chính quyền, các tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi trong việc bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, bãi sông.
b) Kiên quyết xử lý dứt điểm, đúng quy định của pháp luật các vụ việc tồn đọng liên quan đến phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, bãi sông.
c) Tăng cường giám sát, kiểm tra trách nhiệm người đứng đầu các cấp, các ngành trong việc thực hiện công tác quản lý, bảo vệ, xử lý vi phạm công trình thủy lợi, đê điều, bãi sông theo quy định.
d) Chỉ đạo, yêu cầu chủ đầu tư và các đơn vị liên quan lập hồ sơ trình cấp có thẩm quyền cấp giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, bãi sông và xả nước thải vào công trình thủy lợi theo quy định của pháp luật.
e) Theo chức năng nhiệm vụ, tăng cường hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số 35/2022/QĐ-UBND ngày 07/10/2022 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Quy chế phối hợp trong công tác xử lý vi phạm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh, Quyết định số 35/2017/QĐ-UBND ngày 27/9/2017 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về quy định trách nhiệm phối hợp các cấp, các ngành trong công tác quản lý, xử lý vi phạm pháp luật về đê điều trên địa bàn tỉnh, Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 09/3/2023 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về tăng cường quản lý, bảo vệ và xử lý vi phạm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều và Kế hoạch số 50/KH-UBND ngày 27/02/2024 của UBND tỉnh về cắm mốc chỉ giới hành lang bảo vệ đê, cột lý trình đê ngoài thực địa.
2. Nhiệm vụ cụ thể của các sở, ban, ngành, địa phương trong tỉnh
2.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Tăng cường công tác quản lý; phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng, UBND các huyện, thành phố thực hiện công tác phổ biến, tuyên truyền pháp luật về thủy lợi, đê điều, phòng, chống thiên tai, nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm của người dân và các cơ quan, tổ chức liên quan trong việc bảo vệ đê điều, bãi sông, bảo vệ công trình thủy lợi, chất lượng nước, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; làm tốt công tác quản lý việc xả thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
b) Hướng dẫn các đơn vị về thủ tục cấp phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi và cấp phép đối với các hoạt động liên quan đến đê điều trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư; tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện việc cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi và giấy phép đối với các hoạt động liên quan đến đê điều, bãi sông; tổ chức kiểm tra, xử lý vi phạm hoặc kiến nghị xử lý vi phạm đối với các hoạt động không có giấy phép theo quy định hoặc vi phạm quy định của giấy phép.
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị có liên quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, có biện pháp xử lý dứt điểm các vụ vi phạm phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, bãi sông theo thẩm quyền, đúng quy định của pháp luật; tổ chức thống kê, phân loại các vi phạm và tình hình, kết quả xử lý vi phạm ở các địa phương, đơn vị tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và PTNT; trong đó làm rõ tính chất, mức độ, nguyên nhân, hướng xử lý và kiến nghị các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định xử lý. Trường hợp vi phạm không được xử lý trong thời hạn quy định, có trách nhiệm đôn đốc UBND cấp huyện hoặc kiến nghị UBND cấp tỉnh xử lý theo quy định.
d) Tăng cường hướng dẫn, tổ chức thực hiện Quyết định số 35/2022/QĐ-UBND ngày 07/10/2022 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc, ban hành Quy chế phối hợp trong công tác xử lý vi phạm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; Quyết định số 35/2017/QĐ-UBND ngày 27/9/2017 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về quy định trách nhiệm phối hợp các cấp, các ngành trong công tác quản lý, xử lý vi phạm pháp luật về đê điều trên địa bàn tỉnh; Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 09/3/2023 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về tăng cường quản lý, bảo vệ và xử lý vi phạm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều và Chỉ thị số 2592/CT-BNN-TL ngày 10/4/2024 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc tăng cường công tác đảm bảo an toàn công trình thủy lợi, đê điều trong mùa mưa, lũ năm 2024 nhằm đạt hiệu quả trong việc ngăn chặn, xử lý vi phạm.
e) Có trách nhiệm tổ chức, đôn đốc thực hiện Kế hoạch cắm mốc chỉ giới hành lang bảo vệ đê ngoài thực địa, tiếp nhận, thẩm định, đôn đốc các đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi xây dựng, trình phê duyệt phương án cắm mốc chỉ giới công trình thủy lợi theo quy định (ưu tiên thực hiện đối với các công trình có nguy cơ xảy ra vi phạm lấn, chiếm phạm vi bảo vệ).
2.2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Tăng cường phối hợp với UBND các huyện, thành phố; các đơn vị liên quan, kiểm tra, rà soát việc quản lý, sử dụng đất đai trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều và bãi sông; kiên quyết xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý trong các trường hợp vi phạm vượt thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
b) Tăng cường việc thanh tra, kiểm tra phát hiện, đấu tranh, xử lý, kiến nghị xử lý vi phạm trong hoạt động khai thác khoáng sản, gây ô nhiễm chất lượng nước trong công trình thủy lợi và việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất, dự án, khu dân cư xả nước thải vào hệ thống công trình thủy lợi. Đồng thời, triển khai các giải pháp, tổ chức thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt của các khu đô thị, khu dân cư tập trung; nước thải từ các làng nghề, cơ sở chăn nuôi trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điều 56, 57, 86 Luật Bảo vệ môi trường, Nghị định số 08/2022/NĐ-CP, Nghị định số 80/2014/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số 98/2019/NĐ-CP.
Phối hợp các cơ quan chức năng, chính quyền các cấp kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thủy lợi, đê điều, bãi sông, các hành vi xả thải vào công trình thủy lợi, đê điều, bãi sông không đúng quy định, cũng như hoạt động khai thác khoáng sản trái phép; bảo đảm an ninh trật tự trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế, giải tỏa hành lang an toàn công trình thủy lợi, đê điều, bãi sông khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2.4. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn vốn đầu tư nâng cấp, củng cố hệ thống công trình thủy lợi, đê điều, cắm mốc bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều đảm bảo phục vụ công tác quản lý, khai thác; hàng năm bố trí kinh phí tổ chức xử lý vi phạm pháp luật về thủy lợi, đê điều theo quy định của pháp luật và Luật ngân sách Nhà nước.
a) Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 09/3/2023 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về tăng cường quản lý, bảo vệ và xử lý vi phạm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều.
b) Khi lập dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông có liên quan đến công trình thủy lợi, đê điều, cần phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các cơ quan, đơn vị liên quan thống nhất về quy mô công trình, giải pháp thiết kế kỹ thuật thi công để đảm bảo tưới, tiêu trong suốt quá trình thi công.
a) Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 09/3/2023 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về tăng cường quản lý, bảo vệ và xử lý vi phạm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều.
b) Khi quy hoạch, lập dự án đầu tư xây dựng các công trình có liên quan đến công trình thủy lợi, đê điều phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị liên quan thống nhất về quy mô công trình, giải pháp thiết kế để đảm bảo an toàn đê điều, thoát lũ và các biện pháp đảm bảo tưới tiêu, đặc biệt là trong quy hoạch;
2.7. Thanh tra tỉnh: Tăng cường thanh tra, kiểm tra trách nhiệm đối với các sở, ngành, đơn vị, địa phương về việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao trong việc chấp hành các quy định pháp luật về Thủy lợi, Đê điều để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý trách nhiệm đối với sở, ngành, đơn vị, địa phương có sai phạm theo quy định.
2.8. Sở Tư pháp: Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật về thủy lợi, đê điều khi có văn bản đề nghị của các cơ quan, đơn vị.
2.9. Các sở, ban, ngành liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp với các sở, ngành để tổ chức triển khai thực hiện công tác phòng ngừa, xử lý vi phạm pháp luật về thủy lợi, đê điều trên địa bàn thành tỉnh và các quy định khác của pháp luật liên quan. Đồng thời thực hiện lập hồ sơ trình cấp có thẩm quyền cấp giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi và các hoạt động liên quan đến đê điều theo quy định.
2.10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ, phổ biến tuyên truyền pháp luật về thủy lợi, đê điều, phòng, chống thiên tai đặc biệt là những nội dung: Quy định về công tác quản lý, bảo vệ, trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn, thẩm quyền xử lý vi phạm; các hành vi vi phạm; tình hình và kết quả xử lý vi phạm ở các địa phương, đơn vị.
b) Có trách nhiệm xử lý kiến nghị đối với hành vi vi phạm về lĩnh vực thủy lợi, đê điều của cơ quan có liên quan, Hạt Quản lý đê trên địa bàn, Tổ chức khai thác công trình thủy lợi, UBND cấp xã trong thời hạn quy định của pháp luật. Trường hợp vượt quá thẩm quyền xử phạt thì lập hồ sơ báo cáo Chủ tịch UBND cấp tỉnh xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính (Luật xử lý vi phạm phạm hành chính, Nghị định số 03/2022/NĐ-CP, Nghị định số 91/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 04/2022/NĐ-CP); pháp luật về đất đai (khoản 5 Điều 157 của Luật Đất đai, điểm a khoản 6 Điều 56 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP); pháp luật về thủy lợi (điểm h khoản 2 Điều 57 của Luật Thủy lợi) và pháp luật về đê điều; Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 09/3/2023 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về tăng cường quản lý, bảo vệ và xử lý vi phạm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều; Quyết định số 35/2022/QĐ-UBND ngày 07/10/2022 của UBND tỉnh, ban hành Quy chế phối hợp trong công tác xử lý vi phạm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi và Quyết định số 35/2017/QĐ-UBND ngày 27/9/2017 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về quy định trách nhiệm phối hợp các cấp, các ngành trong công tác quản lý, xử lý vi phạm pháp luật về đê điều trên địa bàn tỉnh.
c) Thực hiện nghiêm các quy định về trình tự, thủ tục trong quy hoạch, thỏa thuận, cấp chứng nhận đầu tư các dự án, công trình xây dựng có liên quan đến công trình thủy lợi, xả thải vào công trình thủy lợi và có liên quan đến đê điều, sử dụng bãi sông.
d) Tăng cường kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, bãi sông; xem xét xử lý trách nhiệm đối với Chủ tịch UBND cấp xã, các đơn vị, cá nhân thuộc huyện trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, bãi sông khi để xảy ra vi phạm do không thực hiện nghiêm theo quy định.
e) Chỉ đạo các phòng chức năng của huyện, Công an huyện và UBND các xã có đê phối hợp chặt chẽ với các Hạt quản lý đê thuộc Chi cục Thủy lợi tiến hành kiểm tra, phân loại vi phạm, xây dựng kế hoạch, lộ trình từng bước xử lý dứt điểm các vụ vi phạm tồn đọng kéo dài; những vụ gây mất an toàn cho đê, kè, cống và cản trở thoát lũ; giải tỏa ngay tình trạng trồng rau, màu, cỏ voi...trên thân, mái đê thuộc tất cả các tuyến đê trên địa bàn tỉnh.
f) Tổ chức thực hiện và phối hợp tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả khi các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về đê điều, thủy lợi, phòng chống thiên tai, không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, không thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại Quyết định số 35/2017/QĐUBND ngày 27/9/2017 của UBND tỉnh Quy định trách nhiệm phối hợp các cấp, các ngành trong công tác quản lý, xử lý vi phạm pháp luật về đê điều trên địa bàn tỉnh.
g) Chỉ đạo các phòng, đơn vị trực thuộc, UBND các xã, thị trấn thực hiện thủ tục cấp phép các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi và các hoạt động liên quan đến đê điều, bãi sông theo quy định đối với các dự án đầu tư. Giám sát, thỏa thuận các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, bãi sông theo quy định, tổ chức kiểm tra, xử lý vi phạm về các nội dung được cấp phép theo quy định của pháp luật.
h) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh trong việc chậm xử lý, hoặc không xử lý các hành vi vi phạm, đùn đẩy trách nhiệm thuộc thẩm quyền xử lý, làm cho vi phạm, tái vi phạm gia tăng ảnh hưởng đến an toàn đê điều, an toàn thoát lũ và công trình thủy lợi.
2.11. UBND các xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND cấp xã)
a) Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ, phổ biến tuyên truyền pháp luật về thủy lợi, đê điều, phòng, chống thiên tai đặc biệt là những nội dung: quy định về trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn, thẩm quyền xử lý vi phạm; các hành vi vi phạm; tình hình và kết quả xử lý vi phạm ở các địa phương, đơn vị; hậu quả pháp lý về hành chính, hình sự khi vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều, bãi sông.
b) Có trách nhiệm xử lý kiến nghị đối với hành vi vi phạm về lĩnh vực thủy lợi, đê điều của cơ quan có liên quan, Hạt Quản lý đê trên địa bàn, Tổ chức khai thác công trình thủy lợi (khoản 5 Điều 56 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP); ngăn chặn, xử lý vi phạm pháp luật về đê điều, thủy lợi (điểm h khoản 3 Điều 57 của Luật Thủy lợi); phát hiện và xử lý kịp thời những trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép phần đất thuộc phạm vi hành lang bảo vệ đê điều, an toàn công trình; ngăn chặn kịp thời các công trình xây dựng trái phép trên đất hành lang bảo vệ đê điều, an toàn công trình; buộc người có hành vi vi phạm khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm (điểm a khoản 6 Điều 56 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP); trường hợp vượt quá thẩm quyền xử phạt thì lập hồ sơ báo cáo UBND cấp huyện xử phạt theo quy định của Nghị định số 03/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; thủy lợi; đê điều và Nghị định số 91/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 04/2022/NĐ-CP, Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 09/3/2023 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về tăng cường quản lý, bảo vệ và xử lý vi phạm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, Quyết định số 35/2022/QĐ-UBND ngày 07/10/2022 của UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp trong công tác xử lý vi phạm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; Quyết định số 35/2017/QĐUBND ngày 27/9/2017 của UBND tỉnh Quy định trách nhiệm phối hợp các cấp, các ngành trong công tác quản lý, xử lý vi phạm pháp luật về đê điều trên địa bàn tỉnh; Kịp thời báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện bằng văn bản để Chủ tịch UBND cấp huyện chỉ đạo xử lý đối với những hành vi vi phạm vượt quá thẩm quyền để xử lý của cấp xã.
c) Tổng hợp và báo cáo kịp thời, đầy đủ tình hình vi phạm pháp luật về đê điều phạm và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn xã theo quy định và báo cáo trước ngày 20 hàng tháng về UBND cấp huyện để tổng hợp báo cáo Sở Nông nghiệp &PTNT.
2.12. Các Công ty TNHH MTV Thủy lợi
a) Rà soát toàn bộ các công trình thủy lợi được giao quản lý khai thác thuộc tiêu chí phải thực hiện cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ, xây dựng lộ trình bố trí kinh phí (từ nguồn tài chính trong quản lý, khai thác), trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án cắm mốc chỉ giới công trình thủy lợi theo quy định, trong đó ưu tiên thực hiện đối với các công trình có nguy cơ xảy ra vi phạm lấn, chiếm phạm vi bảo vệ; hoàn thành việc lập, phê duyệt hoặc trình phê duyệt phương án bảo vệ công trình thủy lợi theo thẩm quyền quy định tại Điều 41 Luật Thủy lợi.
b) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình trong việc công bố công khai mốc giới hành lang bảo vệ an toàn công trình và cắm mốc giới trên thực địa, bàn giao mốc giới cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình để quản lý theo thác theo quy định tại khoản 2 Điều 43 của Luật Thủy lợi; khoản 2, khoản 3 Điều 56 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều, khoản của Luật Đất đai; Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và PTNT ngày 15/5/2018 quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 03/2022/TT-BNNPTNT ngày 16/6/2022.
c) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có công trình rà soát hiện trạng sử dụng đất trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình để kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết theo quy định tại Điều 48 của Luật Thủy lợi; khoản 4 Điều 56 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
d) Thường xuyên kiểm tra, phát hiện, có biện pháp ngăn chặn kịp thời và kiến nghị Ủy ban nhân dân các cấp xử lý hành vi vi phạm phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 42; khoản 11 Điều 54 của Luật Thủy lợi và khoản 4 Điều 157 của Luật Đất đai; khoản 5 Điều 56 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều, khoản của Luật Đất đai.
e) Thường xuyên kiểm tra, theo dõi và giám sát chất lượng nước trong công trình thủy lợi; phát hiện, thống kê các điểm xả thải vào công trình thủy lợi; phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương và các ngành liên quan, kịp thời báo cáo các cấp có thẩm quyền giải quyết các trường hợp vi phạm đặc biệt là các trường hợp xả nước thải chưa qua xử lý vào hệ thống công trình thủy lợi.
f) Rà soát khả năng chịu tải, có ý kiến chính thức đối với các dự án/nhiệm vụ có yêu cầu xả thải vào công trình thủy lợi.
g) Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân về việc bảo vệ chất lượng nước trong hệ thống công trình thủy lợi.
h) Tăng cường công tác duy tu, nạo vét dòng chảy trên kênh trục, đảm bảo dòng chảy luôn thông thoáng đáp ứng yêu cầu tưới, tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp và cấp nước phục vụ dân sinh; trường hợp có ô nhiễm, thực hiện thay nước trong hệ thống bằng biện pháp đưa nước vào hệ thống để pha loãng nước giảm thiểu ô nhiễm.
i) Thỏa thuận, có đánh giá ảnh hưởng đến quản lý, khai thác và an toàn của các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; tổ chức kiểm tra, giám sát, phối hợp xử lý vi phạm về các nội dung được cấp phép theo quy định của pháp luật. Tổng hợp và báo cáo kịp thời, đầy đủ tình hình vi phạm phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn quản lý theo quy định và báo cáo trước ngày 25 hàng tháng về Sở Nông nghiệp & PTNT.
k) Thường xuyên kiểm tra, duy tu, bảo dưỡng và xử lý kịp thời các sự cố cống qua đê được giao quản lý vận hành theo Quyết định số 44/2023/QĐ-UBND ngày 30/11/2023 của UBND tỉnh Quy định về quản lý các tuyến đê và hành lang bảo vệ đối với đê cấp IV, cấp V và tuyến đê sông Phan - Sáu Vó trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, để đảm bảo an toàn đê điều khi vận hành và thoát lũ.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn, các tổ chức khai thác khai thác công trình thủy lợi và các đơn vị, cá nhân có liên quan nghiêm túc tổ chức thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 2Luật đất đai 2013
- 3Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 4Nghị định 80/2014/NĐ-CP về thoát nước và xử lý nước thải
- 5Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6Luật Thủy lợi 2017
- 7Quyết định 35/2017/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm phối hợp trong công tác quản lý, xử lý vi phạm pháp luật về đê điều trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 8Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT hướng dẫn Luật Thủy lợi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 9Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
- 10Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 11Nghị định 98/2019/NĐ-CP sửa đổi nghị định thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật
- 12Nghị định 08/2022/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 13Nghị định 04/2022/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ
- 14Nghị định 03/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; thủy lợi; đê điều
- 15Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT hướng dẫn Luật Thủy lợi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 16Quyết định 35/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác xử lý vi phạm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 17Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2023 về tăng cường quản lý, bảo vệ và xử lý vi phạm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 18Quy định 44/2023/QĐ-UBND về quản lý các tuyến đê và hành lang bảo vệ đối với đê cấp IV, cấp V và tuyến đê sông Phan Sáu Vó trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2024 về tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và thực thi pháp luật trong quản lý, xử lý vi phạm phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, bãi sông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- Số hiệu: 08/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 20/06/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Vũ Chí Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/06/2024
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết