Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1528/QĐ-UBND | Bình Định, ngày 16 tháng 5 năm 2014 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 2072/QĐ-CTUBND ngày 13/9/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Định về việc phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Bình Định đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/7/2010 của Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020; Thông tư liên tịch số 128/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 09/8/2012 của Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội bổ sung, sửa đổi một số điều của Thông tư số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/7/2010;
Căn cứ Thông tư số 30/2012/TTLB-BLĐTBXH-BNV-BNN&PTNT-BCT-BTTTT ngày 12/12/2012 của liên bộ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Nội vụ - Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Bộ Công Thương - Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định 663/QĐ-UBND ngày 18/3/2014 của UBND tỉnh về giao nhiệm vụ và vốn các Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2014.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 72/TT-SLĐTBXH ngày 08/5/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch đào tạo trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 03 tháng cho lao động nông thôn năm 2014 trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành, đơn vị và địa phương liên quan căn cứ kế hoạch triển khai thực hiện; báo cáo kết quả cho UBND tỉnh theo quy định hiện hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP NGHỀ VÀ DẠY NGHỀ DƯỚI 03 THÁNG CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH BÌNH ĐỊNH NĂM 2014
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1528/QĐ-UBND ngày 16/5/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
1. Mục đích
- Nâng cao chất lượng và kỹ năng nghề, nhằm tạo việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn; nâng cao năng lực và trình độ cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, đồng thời góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và hoàn thành các chỉ tiêu về xây dựng nông thôn mới.
- Tập trung thực hiện tốt các nhóm giải pháp nhằm triển khai có hiệu quả Quyết định 1956, đồng thời đáp ứng nhu cầu học nghề của lao động nông thôn và yêu cầu của thị trường lao động.
2. Yêu cầu
- Huy động sự tham gia của hệ thống chính trị và mọi tầng lớp nhân dân vào việc triển khai thực hiện Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn; tạo được sự phối kết hợp chặt chẽ của các cấp, ngành trên địa bàn tỉnh trong việc triển khai thực hiện Quyết định 1956;
- Tránh hình thức, đảm bảo tính hiệu quả, không tổ chức dạy và học nghề khi người lao động không dự báo được nơi làm việc và mức thu nhập với việc làm có được sau khi học nghề.
1. Dạy nghề cho lao động nông thôn
- Dạy nghề cho 5.600 lao động nông thôn trình độ sơ cấp nghề và dưới 3 tháng, trong đó:
+ Nghề nông nghiệp: 1.700 người, chiếm 30%; Trong đó kinh phí ngân sách cấp 2.000 triệu đồng;
+ Nghề phi nông nghiệp: 3.900 người, chiếm 70%; Trong đó kinh phí ngân sách cấp 4.026 triệu đồng.
2. Đào tạo cán bộ công chức cấp xã
Đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội theo chức danh, vị trí làm việc đáp ứng yêu cầu công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành và thực thi công vụ cho 250 cán bộ, công chức cấp xã và đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho công chức xã sau tuyển dụng; kinh phí thực hiện 750 triệu đồng.
3. Tỷ lệ lao động nông thôn có việc làm sau khi học nghề: Đạt trên 75%.
4. 100% lao động nông thôn được tuyên truyền phổ biến về chính sách đối với người học nghề được quy định tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg.
1. Đối tượng, chính sách, mức hỗ trợ
- Đối tượng học nghề, chính sách đối với cơ sở dạy nghề, chính sách đối với giáo viên thực hiện như Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 663/QĐ-UBND ngày 18/3/2014 của UBND tỉnh Bình Định về giao nhiệm vụ và vốn Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2014.
- Mức chi phí đào tạo nghề và mức hỗ trợ chi phí học nghề ở trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng thực hiện theo Quyết định của UBND tỉnh về phê duyệt định mức chi đào tạo nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng.
2. Quy mô đào tạo, chương trình, phương thức đào tạo, nội dung
Thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và chỉ đạo của UBND tỉnh.
3. Nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp
a. Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, xã hội, của cán bộ, công chức xã và lao động nông thôn về vai trò của đào tạo nghề đối với tạo việc làm, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông thôn.
- Sở Thông tin và Truyền thông, phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh xây dựng chuyên đề về dạy nghề cho lao động nông thôn, phát sóng định kỳ hàng tháng; đồng thời hướng dẫn đài phát thanh cấp huyện, xã tuyên truyền về đào tạo nghề cho lao động nông thôn phù hợp với điều kiện của từng địa phương.
- Báo Bình Định, tạp chí Công đoàn mở chuyên mục dạy nghề cho lao động nông thôn để tuyên truyền sâu rộng chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về đào tạo nghề, về vai trò, vị trí của đào tạo nghề đối với phát triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm, nâng cao thu nhập để người lao động nông thôn biết và tích cực tham gia học nghề. Đồng thời, tuyên truyền, phổ biến các mô hình dạy nghề có hiệu quả, cách làm hay về dạy nghề và giải quyết việc làm cho nông dân.
- Các tổ chức chính trị, xã hội, hội nghề nghiệp tỉnh, huyện, xã tăng cường tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn; vận động các thành viên tham gia học nghề.
- Tổ chức biểu dương, tôn vinh, khen thưởng đối với những tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có nhiều đóng góp cho công tác dạy nghề cho lao động nông thôn.
- Tổ chức tư vấn học nghề và việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn các huyện, thị xã dưới các hình thức: Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, như: Đài Phát thanh và Truyền hình, hệ thống loa phát thanh tại xã, phường; in phát tờ rơi; in ấn phẩm; Tổ chức tư vấn tại các sàn giao dịch việc làm và các phiên giao dịch lưu động tại các, huyện, cụm xã…
b. Tổ chức dạy nghề theo các mô hình, đặt hàng dạy nghề.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các sở ngành liên quan, cơ sở sản xuất kinh doanh, hợp tác xã, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, nhu cầu học nghề của lao động nông thôn để lựa chọn các nghề nông nghiệp phù hợp, có khả năng tạo việc làm, tăng năng suất, thu nhập cho người dân để ký kết hợp đồng dạy nghề nông nghiệp với các cơ sở dạy nghề có đủ điều kiện.
- UBND cấp huyện được giao kinh phí thực hiện dạy nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn căn cứ quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn và nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề của các doanh nghiệp, nhu cầu học nghề của lao động nông thôn lựa chọn các nghề phù hợp, có khả năng tạo việc làm, tăng năng suất, thu nhập cho người dân; ủy quyền cho phòng Lao động - Thương binh và Xã hội ký hợp đồng dạy nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn, với các cơ sở dạy nghề có đủ điều kiện. Trong đó, đặc biệt ưu tiên các xã xây dựng nông thôn mới để sớm hoàn thành các chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới và lao động nông thôn thuộc đối tượng hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người thuộc hộ bị thu hồi đất canh tác, hộ cận nghèo, lao động nữ; phấn đấu thực hiện chỉ tiêu số lao động nông thôn được học nghề là người khuyết tật chiếm ít nhất 5% và lao động nữ chiếm ít nhất 40%.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn bảo đảm đạt được mục tiêu trên 75% lao động sau khi học nghề có việc làm. Không chạy theo thành tích, số lượng; chú trọng nhân rộng các mô hình điểm đã triển khai thành công trong các năm 2012, 2013; tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát công tác dạy nghề trên địa bàn.
c. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề.
- Rà soát quy hoạch lại mạng lưới các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 phù hợp với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao năng lực của các trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề. Sắp xếp sáp nhập các trung tâm trên địa bàn huyện, thị xã cho phù hợp với tình hình mới. Xây dựng kế hoạch đầu tư thiết bị dạy nghề, bổ sung nhiệm vụ dạy nghề lao động nông thôn cho 03 Trung tâm Giáo dục thường xuyên - Hướng nghiệp các huyện: Vân Canh, Vĩnh Thạnh và An Lão.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng cơ sở dạy nghề ngoài công lập.
- Nâng cấp và đầu tư mới các thiết bị dạy nghề cho phù hợp với thực tế sản xuất. Các cơ sở dạy nghề phải đảm bảo đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị dạy nghề tối thiểu cho các nghề đào tạo.
d. Phát triển và nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề, cán bộ công chức nhất là cấp xã.
- Bổ sung cán bộ chuyên trách về dạy nghề tại 11 huyện, thị xã, thành phố tại phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, bổ sung giáo viên cơ hữu cho trung tâm dạy nghề công lập. (Trung tâm dạy nghề của các hội, đoàn thể).
- Quan tâm đào tạo chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy nghề nhất là kỹ năng nghề ở các Trung tâm dạy nghề. Huy động các nhà khoa học, các nghệ nhân, công nhân kỹ thuật bậc cao tham gia công tác dạy nghề, đồng thời quan tâm đào tạo cán bộ quản lý nhà nước về dạy nghề cho lao động nông thôn từ xã trở lên; đào tạo, đào tạo lại nghiệp vụ sư phạm dạy nghề, kỹ năng nghề cho khoảng 90 giáo viên dạy nghề; tập huấn chuyên môn cho các cán bộ làm công tác dạy nghề ở cấp huyện, xã về nghiệp vụ quản lý, điều tra, khảo sát và tư vấn chọn nghề tìm việc làm cho lao động nông thôn.
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ công chức xã: Bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo quản lý cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND trúng cử lần đầu, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho công chức xã sau tuyển dụng công chức.
đ. Phát triển chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng.
Đổi mới và phát triển chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề cho lao động nông thôn theo yêu cầu của thị trường lao động, thường xuyên cập nhật kỹ thuật, công nghệ mới; Huy động các nhà khoa học, nghệ nhân, cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh, các trung tâm khuyến nông - lâm - ngư nghiệp, nông dân sản xuất giỏi tham gia xây dựng chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề cho lao động nông thôn; Xây dựng mới 06 chương trình, giáo trình dạy nghề, chỉnh sửa lại chương trình cho phù hợp với công nghệ trong sản xuất 30 chương trình trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng.
e. Tổ chức khảo sát bổ sung nhu cầu học nghề của lao động nông thôn.
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố chủ trì phối hợp với các ngành, UBND các xã tiến hành điều tra, khảo sát nhu cầu học nghề của lao động nông thôn, nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, cần phải xác định thế mạnh đặc thù về kinh tế của từng vùng để xây dựng từng ngành nghề, mô hình đào tạo phù hợp, từ đó nâng cao hơn nữa tỷ lệ lao động tốt nghiệp có việc làm và làm đúng nghề được đào tạo.
f. Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Đề án.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Quyết định 1956 ở các cấp hàng năm, giữa kỳ và cuối kỳ.
- Báo cáo, tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nội dung Quyết định 1956.
Tổng kinh phí thực hiện: 9.176 triệu đồng
- Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề: 2.400 triệu đồng;
- Hỗ trợ lao động nông thôn học nghề: 6.026 triệu đồng;
- Đào tạo bồi dưỡng cán bộ cấp xã: 750 triệu đồng.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan liên quan, UBND cấp huyện tổng hợp chỉ tiêu, dự toán kinh phí phân bổ trình UBND tỉnh; hướng dẫn và chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố, các cơ sở dạy nghề tổ chức thực hiện các chính sách, giải pháp của Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định, tổng hợp danh mục nghề đào tạo (nghề nông nghiệp và nghề phi nông nghiệp), trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Hướng dẫn các cơ sở dạy nghề xây dựng, phê duyệt chương trình, giáo trình dạy nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới ba tháng theo quy định. Tổ chức kiểm tra năng lực của các cơ sở về điều kiện tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng định mức đào tạo nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý, người dạy nghề cho lao động nông thôn.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các cơ sở được đầu tư theo chính sách của Đề án, xây dựng dự án đầu tư, lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị dạy nghề, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn; định kỳ 6 tháng, năm tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo, UBND tỉnh, Tổng cục dạy nghề, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí đủ biên chế cho biên chế chuyên trách theo dõi công tác dạy nghề cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định danh mục các nghề, định mức đào tạo, nhu cầu học nghề và kinh phí dạy nghề nông nghiệp của lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Hướng dẫn Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp huyện xác định nhu cầu học nghề nông nghiệp của lao động nông thôn trên địa bàn; phối hợp với các sở ngành liên quan, cơ sở sản xuất kinh doanh, hợp tác xã, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, nhu cầu học nghề của lao động nông thôn để lựa chọn các nghề nông nghiệp phù hợp, có khả năng tạo việc làm, tăng năng suất, thu nhập cho người dân để ký kết hợp đồng dạy nghề nông nghiệp với các cơ sở dạy nghề có đủ điều kiện.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phân bổ kinh phí hỗ trợ dạy nghề cho lao động nông thôn, trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Sở Công Thương:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và UBND cấp huyện khảo sát, xác định nhu cầu lao động trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn, tổng hợp gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để có kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Chỉ đạo Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp chủ động lập các Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn có tính khả thi trên lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề để được bố trí vốn từ chương trình này để triển khai thực hiện; đồng thời lồng ghép kế hoạch đào tạo nghề trong Chương trình khuyến công với việc triển khai Quyết định 1956/QĐ-TTg.
- Cung cấp thông tin về định hướng, quy hoạch phát triển ngành công thương của tỉnh cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội khi xây dựng kế hoạch hàng năm.
- Phối hợp với cơ quan thông tin, truyền thông để cung cấp thông tin thị trường hàng hóa; hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
5. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nội vụ, Sở Công Thương, Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Định và các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện chuyên mục tuyên truyền về đào tạo nghề cho lao động nông thôn; các mô hình dạy nghề gắn với việc làm hiệu quả tại các địa phương để lao động nông thôn biết và lựa chọn.
- Chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền thông, các đài phát thanh cấp huyện và truyền thanh các xã thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền thường xuyên, sâu rộng về các chính sách và tình hình thực hiện các hoạt động của Đề án.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan bố trí nguồn kinh phí; thẩm định phương án phân bổ dự toán kinh phí; dự án đầu tư và kế hoạch mua sắm trang thiết bị dạy nghề trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
7. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chỉ đạo các Trung tâm Giáo dục thường xuyên - Hướng nghiệp tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn; Xây dựng Kế hoạch đầu tư thiết bị dạy nghề, bổ sung nhiệm vụ dạy nghề lao động nông thôn cho 03 Trung tâm Giáo dục thường xuyên - Hướng nghiệp: Vân Canh, Vĩnh Thạnh và An Lão.
- Cung cấp các thông tin, số liệu thống kê về học sinh định kỳ làm cơ sở xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn; thực hiện các biện pháp phân luồng học sinh.
8. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh:
- Chủ trì hướng dẫn trình tự, thủ tục thực hiện các chính sách: Chính sách cho lao động nông thôn vay để học nghề; chính sách tín dụng ưu đãi theo đối tượng đối với lao động nông thôn sau khi học nghề có việc làm ổn định; Chính sách cho vay vốn từ Quỹ quốc gia giải quyết việc làm đối với lao động nông thôn sau học nghề để tự tạo việc làm.
- Kiểm tra, giám sát công tác vay vốn học nghề và tạo việc làm cho lao động nông thôn, báo cáo định kỳ 6 tháng, năm.
- Báo cáo kết quả cho vay vốn năm 2014 đối với lao động nông thôn học nghề theo Quyết định số 1956 về cơ quan thường trực là Sở Lao động - TBXH và UBND tỉnh vào ngày 30/11/2014.
9. Trách nhiệm chung của các sở, ngành liên quan:
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án;
- Định kỳ 6 tháng, năm, xây dựng báo cáo tình hình thực hiện trách nhiệm của Sở mình theo các nội dung nêu trên và đề xuất khen thưởng các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích trong thực hiện Đề án, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Đề nghị Ủy ban MTTQ tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp phối hợp tham gia thực hiện Quyết định số 1956.
- Ủy ban MTTQ tỉnh: Tuyên truyền, vận động lao động nông thôn tham gia học nghề; tham gia giám sát các hoạt động của Kế hoạch này.
- Hội Nông dân tỉnh: Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, vận động nông dân tham gia học nghề.
- Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: Tổ chức lồng ghép các hoạt động tuyên truyền, tư vấn về học nghề, tạo việc làm cho lao động nông thôn theo Quyết định số 1956 với Quyết định số 103/2008/QĐ-TTg ngày 21/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008 - 2015”; Chỉ đạo đoàn thanh niên các cấp vận động thanh niên tích cực tham gia học nghề và dạy nghề.
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh: Tổ chức lồng ghép các hoạt động tuyên truyền, tư vấn về học nghề, tạo việc làm cho lao động nông thôn theo Quyết định số 1956 với Quyết định số 295/QĐ-TTg ngày 26/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Hỗ trợ phụ nữ học nghề vào tạo việc làm giai đoạn 2010 - 2015”; vận động các hội viên tích cực tham gia học nghề.
- Liên đoàn Lao động tỉnh và các hội nghề nghiệp: Tham gia vào các hoạt động phù hợp của Kế hoạch. Chỉ đạo các đơn vị tích cực tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn.
11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn cấp mình, đồng thời chỉ đạo các xã thành lập kiện toàn Ban Chỉ đạo cấp xã; nâng cao năng lực chuyên môn về quản lý nhà nước về dạy nghề.
- Chỉ đạo và ủy quyền cho phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, ký hợp đồng đào tạo nghề phi nông nghiệp với các cơ sở dạy nghề theo quy định và thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án trên địa bàn huyện.
- Bố trí 01 biên chế chuyên trách theo dõi công tác dạy nghề cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; bảo đảm các điều kiện về ngân sách, biên chế cán bộ quản lý, để thực hiện dạy nghề theo kế hoạch.
- Định kỳ 6 tháng, năm, xây dựng báo cáo tình hình thực hiện trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo các nội dung nêu trên và đề xuất khen thưởng các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích trong thực hiện Đề án trên địa bàn huyện, gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
a. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với Phòng Công Thương (phòng Kinh tế hạ tầng), Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lựa chọn cơ các sở có đủ điều kiện dạy nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện theo danh mục được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cung cấp tiến hành ký hợp đồng dạy nghề đối với nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện; đối với một số nghề mà các cơ sở dạy nghề không đủ điều kiện tổ chức thì báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, thẩm định trước khi ký hợp đồng.
- Xây dựng, trình UBND cấp huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án trên địa bàn huyện.
- Định kỳ 6 tháng, năm, xây dựng báo cáo tình hình thực hiện Đề án và đề xuất khen thưởng các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích trong thực hiện Đề án trên địa bàn huyện, trình Ủy ban nhân dân huyện.
b. Phòng Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch, dự toán nhu cầu kinh phí về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã, gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân huyện.
c. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Xây dựng kế hoạch dạy nghề nông nghiệp trên địa bàn huyện theo phân công, phân cấp quản lý.
- Cung cấp thông tin về định hướng, các quy hoạch sản xuất, quy hoạch xây dựng nông thôn mới của huyện và hướng dẫn cấp xã xác định danh mục nghề đào tạo, nhu cầu học nghề nông nghiệp của lao động nông thôn trên địa bàn xã.
d. Phòng Công Thương (Kinh tế hạ tầng):
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan khảo sát, xác định nhu cầu sử dụng lao động trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn huyện, gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân huyện.
- Hướng dẫn các xã khai thác thông tin thị trường hàng hóa cho lao động nông thôn trên các kênh thông tin về tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm; hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
đ. Phòng Văn hóa - Thông tin:
- Chủ trì, phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Công Thương, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện chuyên mục tuyên truyền về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên các phương tiện thông tin ở địa phương.
- Chỉ đạo đài phát thanh cấp huyện và truyền thanh cơ sở thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền thường xuyên, sâu rộng về các chính sách và tình hình thực hiện các hoạt động của Kế hoạch;
e. Phòng Tài chính - Kế hoạch:
Chủ trì, phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định kế hoạch và dự toán, thanh quyết toán kinh phí về thực hiện các hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn.
f. Trách nhiệm chung của các phòng, ban liên quan:
- Phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án trên địa bàn huyện.
- Định kỳ 6 tháng, năm, xây dựng báo cáo tình hình thực hiện trách nhiệm của phòng theo các nội dung nêu trên và đề xuất khen thưởng các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích trong thực hiện Đề án trên địa bàn huyện, gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân huyện.
12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
- Cũng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo dạy nghề cho lao động nông thôn, tăng cường phổ biến các chính sách, quy định về dạy nghề cho lao động nông thôn; cung cấp các thông tin về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, các thông tin về nghề đào tạo, điều kiện của nghề học, địa chỉ nơi làm việc sau khi học; cơ sở đủ điều kiện tham gia dạy nghề lao động nông thôn để người lao động nông thôn biết, tự lựa chọn nghề học phù hợp;
- Thống kê số lao động nông thôn có nhu cầu thực tế cần học nghề trên địa bàn xã; tuyên truyền, tư vấn cho lao động nông thôn lựa chọn nghề học phù hợp; đề xuất danh mục nghề đào tạo, nhu cầu học nghề của lao động nông thôn gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; nhu cầu đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức xã, gửi Phòng Nội vụ.
- Xác nhận vào đơn xin học nghề của người lao động nông thôn trong xã về đối tượng theo quy định và các điều kiện để làm việc theo nghề đăng ký học.
- Tạo điều kiện cho người học nghề tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng tại địa phương theo quy định; giúp người lao động tổ chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hoặc giải quyết việc làm sau học nghề; theo dõi, thống kê số người đã học nghề, số người có việc làm theo từng hình thức, số hộ thoát nghèo, số hộ trở thành hộ khá, số người chuyển sang làm công nghiệp, dịch vụ sau khi học nghề trên địa bàn xã.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức đoàn thể của xã, thôn tham gia vào việc tuyên truyền, tư vấn học nghề cho lao động nông thôn và giám sát các lớp dạy nghề ở xã.
- Định kỳ 6 tháng, năm, xây dựng báo cáo tình hình thực hiện trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã theo các nội dung nêu trên và đề xuất khen thưởng các lập thể, cá nhân có nhiều thành tích trong thực hiện Đề án trên địa bàn xã, gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, trình UBND huyện.
13. Trách nhiệm của cơ sở dạy nghề:
- Có trách nhiệm chuẩn bị các điều kiện về chương trình, giáo trình, đội ngũ giáo viên, trang thiết bị, cơ sở vật chất cho quá trình đào tạo đối với từng đối tượng lao động nông thôn phù hợp với trình độ, kiến thức; đảm bảo nâng cao chất lượng và áp dụng kiến thức, kỹ năng vào thực tiễn trong cuộc sống.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức triển khai tuyển sinh dạy nghề đảm bảo đúng tiến độ, sử dụng kinh phí đúng mục đích, có hiệu quả, nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật về dạy nghề; thực hiện chế độ hỗ trợ, thanh quyết toán theo đúng quy định hiện hành. Hàng tháng, quý, năm báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi, thống kê tình trạng việc làm, thu nhập của lao động nông thôn do cơ sở đào tạo sau học nghề.
Trên đây là Kế hoạch đào tạo nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 03 tháng cho lao động nông thôn năm 2014 trên địa bàn tỉnh Bình Định. Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ sở dạy nghề triển khai thực hiện bảo đảm theo yêu cầu Kế hoạch đề ra./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 76/2010/QĐ-UBND ban hành Danh mục, mức chi đào tạo nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 03 tháng cho lao động nông thôn, người nghèo trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND thông qua Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 3Quyết định 2772/2012/QĐ-UBND định mức chi phí đào tạo nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 03 tháng cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 4Quyết định 195/QĐ-UBND năm 2011 về Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Bình đến năm 2020"
- 5Nghị quyết 25/2013/NQ-HĐND về Kế hoạch dạy nghề năm 2014 tỉnh Sóc Trăng
- 6Quyết định 1114/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch phát triển nhân rộng mô hình dạy nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 7Quyết định 24/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt “Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020”
- 8Quyết định 94/2003/QĐ-UB về chế độ học bổng đào tạo dạy nghề thuộc Dự án Đa dạng hoá thu nhập nông thôn tỉnh Tuyên Quang
- 9Nghị quyết 26/2014/NQ-HĐND về Kế hoạch dạy nghề năm 2015 tỉnh Sóc Trăng
- 10Nghị quyết 18/2011/NQ-HĐND thông qua Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2011 - 2020"
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 103/2008/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008 – 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 295/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2010 - 2015" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư liên tịch 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 ban hành theo Quyết định 1956/QĐ-TTg do Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 6Quyết định 76/2010/QĐ-UBND ban hành Danh mục, mức chi đào tạo nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 03 tháng cho lao động nông thôn, người nghèo trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 7Thông tư liên tịch 128/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư liên tịch 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” theo Quyết định 1956/QĐ-TTg do Bộ Tài chính - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành
- 8Quyết định 2072/QĐ-CTUBND năm 2010 phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Bình Định đến năm 2020
- 9Thông tư liên tịch 30/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BNN&PTNT-BCT-BTTTT hướng dẫn trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020" do Bộ trưởng các Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Nội vụ - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Công thương - Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 10Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND thông qua Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 11Quyết định 2772/2012/QĐ-UBND định mức chi phí đào tạo nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 03 tháng cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 12Quyết định 195/QĐ-UBND năm 2011 về Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Bình đến năm 2020"
- 13Quyết định 663/QĐ-UBND giao nhiệm vụ và vốn các Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2014 do tỉnh Bình Định ban hành
- 14Nghị quyết 25/2013/NQ-HĐND về Kế hoạch dạy nghề năm 2014 tỉnh Sóc Trăng
- 15Quyết định 1114/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch phát triển nhân rộng mô hình dạy nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 16Quyết định 24/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt “Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020”
- 17Quyết định 94/2003/QĐ-UB về chế độ học bổng đào tạo dạy nghề thuộc Dự án Đa dạng hoá thu nhập nông thôn tỉnh Tuyên Quang
- 18Nghị quyết 26/2014/NQ-HĐND về Kế hoạch dạy nghề năm 2015 tỉnh Sóc Trăng
- 19Nghị quyết 18/2011/NQ-HĐND thông qua Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2011 - 2020"
Quyết định 1528/QĐ-UBND về Kế hoạch đào tạo trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 03 tháng cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Định năm 2014
- Số hiệu: 1528/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/05/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
- Người ký: Mai Thanh Thắng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra