- 1Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Quyết định 2218/QĐ-TTg năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công, viên chức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 61/QĐ-UBND | Ninh Bình, ngày 13 tháng 01 năm 2016 |
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Quyết định số 2218/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 04/TTr-SNV ngày 06 tháng 01 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành; Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN TINH GIẢN BIÊN CHẾ VÀ CƠ CẤU LẠI ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 61/QĐ-UBND ngày 13 tháng 01 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
- Thực hiện có hiệu quả chính sách tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ nhằm nâng cao chất lượng và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong tỉnh; thu hút những người có đức có tài vào hoạt động công vụ trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập đáp ứng được yêu cầu xây dựng và phát triển của tỉnh trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước, tiết kiệm ngân sách, giảm chi thường xuyên, cải cách tiền lương.
- Rà soát, sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy các cơ quan, đơn vị; khắc phục chồng chéo về chức năng nhiệm vụ để nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý. Thực hiện sắp xếp, chuyển đổi mô hình tổ chức các đơn vị sự nghiệp công lập để giảm đầu mối và phù hợp với tình hình thực tế địa phương, đặc biệt là các đơn vị sự nghiệp thuộc các lĩnh vực: Y tế, Giáo dục - Đào tạo... đổi mới mô hình hoạt động theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm, đẩy mạnh xã hội hóa các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công, những đơn vị sự nghiệp có khả năng khai thác nguồn thu thì chuyển sang tự trang trải một phần hoặc toàn bộ kinh phí;
- Sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập từ nay đến hết năm 2021 phải được triển khai nghiêm túc, đồng bộ, toàn diện;
- Về nguyên tắc, không tăng biên chế trong toàn tỉnh; trường hợp thành lập tổ chức mới hoặc được giao thêm nhiệm vụ thì cân đối, điều chỉnh trong tổng số biên chế hiện có... Đối với lĩnh vực Y tế, Giáo dục Đào tạo khi thành lập mới tổ chức hoặc tăng quy mô giường bệnh, học sinh thì có bổ sung biên chế theo định mức quy định nhưng phải quản lý chặt chẽ, hiệu quả;
- Quá trình sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức phải được tiến hành khoa học, khách quan, quan tâm đến quyền và lợi ích của cán bộ, công chức, viên chức, thực hiện tốt chế độ chính sách đối với đối tượng tinh giản biên chế;
- Thực hiện tinh giản biên chế phải đảm bảo công khai, dân chủ, ổn định tình hình, không ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan, đơn vị; bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
I. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, GIÁO DỤC
Các cơ quan, đơn vị tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, thống nhất về nhận thức, nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị cũng như của cán bộ, công chức, viên chức và thực hiện sự giám sát của nhân dân về chủ trương thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:
1. Tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của công tác tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để nâng cao trách nhiệm, thống nhất nhận thức và hành động của các cấp, các ngành và mỗi cán bộ, công chức, viên chức.
2. Đổi mới hình thức tuyên truyền, giáo dục thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức hội nghị quán triệt, tập huấn cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác tổ chức cán bộ.
3. Báo Ninh Bình, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các cơ quan thông tin truyền thông của tỉnh phối hợp đẩy mạnh tuyên truyền, thống nhất nhận thức và hành động về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
II. RÀ SOÁT, SẮP XẾP, KIỆN TOÀN TỔ CHỨC BỘ MÁY, TINH GIẢN BIÊN CHẾ
1. Về tổ chức bộ máy
Rà soát lại chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện trên cơ sở các quy định của Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ, ngành trung ương; qua đó kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy đúng quy định; kiện toàn tổ chức các cơ quan, đơn vị từ tỉnh đến huyện, xã, đặc biệt là các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh giản đầu mối, giảm sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, bảo đảm bộ máy đồng bộ, tinh gọn, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ giảm khâu trung gian, không tăng đầu mối bên trong của các cơ quan, đơn vị;
- Tập trung rà soát, sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức của cơ quan hành chính nhà nước từ tỉnh đến huyện, xã; đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp với chức năng, nhiệm vụ. Trước mắt, giữ ổn định cơ cấu tổ chức như hiện nay. Không thành lập các tổ chức trung gian; chỉ thành lập tổ chức mới trong trường hợp cá biệt thật sự cần thiết do yêu cầu thực tiễn.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy phải gắn với rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức cấu thành.
- Phân loại các cơ quan, tổ chức hành chính phủ hợp với yêu cầu quản lý và nâng cao chất lượng cung ứng các nhu cầu cơ bản thiết yếu phục vụ nhân dân. Rà soát những nhiệm vụ mà cơ quan nhà nước không cần thiết phải trực tiếp thực hiện hoặc thực hiện không có hiệu quả để chuyển sang các tổ chức ngoài nhà nước thực hiện.
- Tập trung rà soát để kiện toàn cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện theo hướng thu gọn đầu mối, giảm bớt khâu trung gian, quản lý đa ngành, đa lĩnh vực. Tiếp tục phân biệt rõ hơn nữa mô hình tổ chức chính quyền đô thị và tổ chức chính quyền nông thôn.
- Xây dựng tiêu chí, điều kiện thành lập, giải thể, sáp nhập đơn vị hành chính ở các cấp theo hướng khuyến khích sáp nhập đơn vị hành chính cấp xã, bảo đảm cơ bản không tăng số lượng đơn vị hành chính ở địa phương.
- Tập trung rà soát, hoàn thiện quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực.
- Tổ chức phân loại đơn vị sự nghiệp và thực hiện các hình thức chuyển đổi phù hợp (hoạt động theo mô hình doanh nghiệp, từng bước cổ phần hóa, hợp tác công tư...); đẩy mạnh xã hội hóa đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có khả năng tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động (trường đại học, cơ sở dạy nghề, bệnh viện...) theo hướng tiếp tục đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, nhân sự và khuyến khích thành lập các tổ chức cung ứng dịch vụ công thuộc các thành phần ngoài Nhà nước, nhất là các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ. Tăng cường sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước và nhân dân đối với hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Phân công thực hiện
- Các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể của tỉnh; UBND các huyện thành phố: Tập trung chỉ đạo rà soát, kiện toàn cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; sắp xếp lại mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn; sắp xếp lại mạng lưới các trường, lớp, bảo đảm bố trí đủ sỹ số học sinh trên lớp theo các cấp học, bậc học; sắp xếp lại mạng lưới các đơn vị sự nghiệp y tế theo hướng tinh gọn, hiệu quả đúng quy định của pháp luật.
- Sở Nội vụ:
+ Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng tiêu chí thành lập, giải thể, sáp nhập các cơ quan, tổ chức, hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; tiêu chuẩn, thẩm quyền phân loại các đơn vị hành chính sau khi có văn bản hướng dẫn của Trung ương;
+ Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn và chỉ đạo việc xây dựng phương án sắp xếp lại tổ chức bộ máy, thu gọn đầu mối trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập; rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức; tiếp tục củng cố và nâng cao hoạt động của mô hình tổ chức quản lý đa ngành, đa lĩnh vực;
2. Về tinh giản biên chế
a) Nhiệm vụ
- Kiên trì chủ trương tinh giản biên chế cán bộ, công chức, viên chức, bảo đảm đến năm 2021, về cơ bản không tăng tổng biên chế so với biên chế được giao năm 2015. Trường hợp phải thành lập tổ chức mới hoặc giao nhiệm vụ mới thì tự cân đối, điều chỉnh trong tổng biên chế hiện có; đối với lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo thành lập mới trường, tăng lớp, tăng học sinh; lĩnh vực Y tế thành lập mới tổ chức, tăng quy mô giường bệnh... có thể bổ sung biên chế, nhưng phải quản lý chặt chẽ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp;
- Các Sở, ban, ngành của tỉnh; UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế trong 7 năm (2015-2021) và từng năm, trong đó phải xác định tỷ lệ tinh giản biên chế tối thiểu là 10% biên chế của từng cơ quan, đơn vị; đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu sự nghiệp, khuyến khích đẩy mạnh chuyển đổi thêm 10% số lượng viên chức sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và xã hội hóa thay thế nguồn trả lương từ ngân sách nhà nước bằng việc trả lương từ nguồn thu sự nghiệp;
- Chỉ tuyển dụng số cán bộ, công chức, viên chức mới không quá 50% số cán bộ, công chức, viên chức sau khi thực hiện tinh giản biên chế và không quá 50% số biên chế của cán bộ, công chức, viên chức đã giải quyết chế độ nghỉ hưu đúng tuổi hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật trong các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
- Hàng năm, giảm 50% số biên chế thuộc diện tinh giản và giảm 50% biên chế của số cán bộ, công chức, viên chức nghỉ hưu đúng tuổi hoặc thôi việc theo quy định trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công;
- Hoàn thành việc xác định vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập để làm căn cứ xác định biên chế phù hợp;
- Rà soát trình độ đào tạo, năng lực của công chức, viên chức để có kế hoạch sắp xếp, bố trí sử dụng phù hợp với vị trí việc làm và yêu cầu nhiệm vụ. Có biện pháp đồng bộ để tinh giản biên chế đối với những cán bộ, công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ, không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, không đạt yêu cầu tiêu chuẩn quy định về phẩm chất, năng lực, trình độ đào tạo, sức khỏe; những người dôi dư do sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự; những người dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm;
- Đẩy mạnh thực hiện kiêm nhiệm đối với một số chức danh của cán bộ, công chức từ tỉnh đến huyện, xã; nhất là kiêm nhiệm đối với các chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, bản, tổ dân phố. Khoán kinh phí chi trả phụ cấp để khuyến khích giảm dần số lượng những người hoạt động không chuyên trách và tăng thu nhập của cán bộ, công chức cấp xã. Sớm sửa đổi quy định về cán bộ, công chức cấp xã theo hướng tinh gọn, giảm bớt chức danh;
- Thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ cấp xã khi hết nhiệm kỳ mà không đủ điều kiện tái cử; xây dựng cơ chế quản lý người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố gắn với phát huy quyền làm chủ, giám sát của nhân dân và đẩy mạnh thực hiện hình thức tự quản tại cộng đồng dân cư;
- Thực hiện nghiêm các chế độ, chính sách nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức, viên chức theo đúng quy định của pháp luật;
- Tổ chức thực hiện và tăng cường kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện tinh giản biên chế, thực hiện chế độ, chính sách nghỉ hưu đúng tuổi đối với cán bộ, công chức, viên chức bảo đảm đúng quy định, chế độ chính sách và mục tiêu đề ra.
b) Phân công thực hiện
- Các Sở, ban, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Tập trung chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc thực hiện tinh giản biên chế trong các cơ quan, tổ chức thuộc thẩm quyền quản lý; xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị mình; phê duyệt đề án tinh giản biên chế của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý; chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả tinh giản biên chế trong phạm vi, thẩm quyền quản lý;
Kết quả tổ chức triển khai thực hiện tinh giản biên chế được gắn với việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Bảo hiểm xã hội tỉnh và các cơ quan có liên quan tiếp tục kiểm soát và thẩm tra việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế; hướng dẫn, tổ chức thực hiện tinh giản biên chế;
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan cân đối, phân bổ ngân sách và hướng dẫn thực hiện việc sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước để thực hiện các chính sách tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
III. XÂY DỰNG CƠ CẤU ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
1. Nhiệm vụ
a) Rà soát, đánh giá, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo ngạch, chức danh nghề nghiệp và trình độ đào tạo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, bảo đảm cơ cấu phù hợp về nữ, người dân tộc thiểu số của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b) Tổ chức thực hiện theo quy định sau khi các Bộ, ngành trung ương xây dựng và hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn chức danh, chức vụ công chức, viên chức từ chuyên viên cao cấp và tương đương trở xuống theo hướng chú trọng phẩm chất, trình độ, năng lực. Mỗi tiêu chuẩn của chức vụ lãnh đạo, quản lý đều phải quy định ngạch công chức hoặc chức danh nghề nghiệp của viên chức tương ứng;
c) Chỉ bổ nhiệm chức danh chuyên viên cao cấp đối với công chức làm nhiệm vụ nghiên cứu, tham mưu tổng hợp chiến lược ở các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Phân công thực hiện
- Các Sở ban ngành của tỉnh, UBND các huyện, thành phố rà soát, đánh giá, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý;
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và chỉ đạo tổ chức thực hiện việc rà soát, đánh giá, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
IV. NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ BIÊN CHẾ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
a) Thực hiện nghiêm Quyết định số 253-QĐ/TW ngày 21 tháng 7 năm 2015 của Bộ Chính trị về quản lý biên chế thống nhất của hệ thống chính trị. Thực hiện nghiêm ý kiến của Bộ Chính trị về quản lý biên chế, định hướng bố trí biên chế hàng năm.
Rà soát và hoàn thiện các quy định của pháp luật về quản lý biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập để bảo đảm thống nhất quản lý biên chế từ Trung ương đến địa phương;
b) Đổi mới phương thức tuyển dụng công chức, viên chức (bao gồm cả tuyển chọn lãnh đạo quản lý);
c) Đổi mới cơ chế đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo nguyên tắc: cấp trên đánh giá, phân loại cấp dưới; người đứng đầu đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý; cấp trên trực tiếp đánh giá, phân loại người đứng đầu;
d) Cải tiến phương thức, quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo quản lý theo hướng đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trên cơ sở tiêu chuẩn, điều kiện và kết quả công việc;
đ) Thực hiện đúng quy định về số lượng cấp phó trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập;
e) Tiếp tục thực hiện cơ chế khoán kinh phí quản lý hành chính gắn với chế độ tiền thưởng để khuyến khích những người làm việc tốt, hiệu quả;
f) Tiếp tục thực hiện và hoàn thiện khi có quy định mới về cơ chế thu hút người có tài năng, các chuyên gia trong các ngành, lĩnh vực vào làm việc tại các cơ quan hành chính nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập;
g) Thực hiện chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ, công chức từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ vào công tác tại các cơ quan, đơn vị;
h) Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức gắn với tiêu chuẩn chức danh.
2. Phân công thực hiện
a) Các Sở, ban, ngành của tỉnh; UBND các huyện thành phố có trách nhiệm thực hiện nghiêm công tác quản lý và sử dụng biên chế cán bộ, công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý.
b) Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện việc quản lý chặt chẽ số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
- Hướng dẫn và chỉ đạo tổ chức thực hiện việc đổi mới phương thức tuyển dụng, đánh giá công chức, viên chức; cải tiến phương thức, quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ, công chức, viên chức; nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức gắn với tiêu chuẩn chức danh.
1. Các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập từ tỉnh đến huyện, xã tổ chức học tập, quán triệt, tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý về chủ trương tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Căn cứ kế hoạch của UBND tỉnh để cụ thể hóa thành kế hoạch của cơ quan, đơn vị mình.
2. Người đứng đầu các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm triển khai thực hiện đúng các nội dung theo Kế hoạch gồm:
- Xây dựng Kế hoạch cụ thể của địa phương, cơ quan, đơn vị để thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc tổ chức triển khai các nội dung theo yêu cầu; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
3. Sở Nội vụ hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra đối với các cơ quan, đơn vị trong quá trình thực hiện kế hoạch tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
4. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định nguồn kinh phí, tổng hợp, đánh giá, quyết toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ; trình UBND tỉnh xem xét, bố trí kinh phí cho các cơ quan có liên quan có trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch này.
5. Bảo hiểm xã hội tỉnh: Hướng dẫn nghiệp vụ, chỉ đạo Bảo hiểm xã hội các huyện, thành phố giải quyết kịp thời chế độ bảo hiểm xã hội đối với các trường hợp tinh giản biên chế theo quy định.
6. Chế độ thông tin, báo cáo: Chậm nhất ngày 30/11 hàng năm các Sở, ban, ngành, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện thành phố báo cáo tình hình, kết quả thực hiện các nội dung, nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch gửi Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh; yêu cầu các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện, trong quá trình thực hiện có khó khăn vướng mắc các cơ quan, đơn vị báo cáo với UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, điều chỉnh cho phù hợp.
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ VỀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 39-NQ/TW NGÀY 17 THÁNG 4 NĂM 2015 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ
(Ban hành kèm theo Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại Quyết định số 61/QĐ-UBND ngày 13 tháng 01 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Nội dung công việc | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian hoàn thành | |
1. Ban hành, sửa đổi, bổ sung quy định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế công chức, số lượng người làm việc, quản lý, sử dụng công chức, viên chức; cơ chế kiểm tra, giám sát, đánh giá chất lượng hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý. | Sở Nội vụ | Các Sở, ban ngành, UBND cấp huyện; các đơn vị sự nghiệp trực thuộc | Quý IV năm 2017 (Sau khi Trung ương ban hành Văn bản hướng dẫn) | |
2. Xác định vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức hành chính | Các Sở, ban ngành, UBND cấp huyện | Sở Nội vụ | Năm 2016 | |
3. Xác định vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập | Các Sở, ban ngành, UBND cấp huyện | Sở Nội vụ | Năm 2016 | |
4. Triển khai việc tổ chức thi tuyển công chức, viên chức trên máy tính | Sở Nội vụ | Các Sở, ban ngành, UBND cấp huyện; các đơn vị sự nghiệp trực thuộc | Từ năm 2016 (Sau khi Trung ương ban hành Văn bản hướng dẫn) | |
5. Xây dựng và công khai bộ đề, câu hỏi sử dụng trong thi tuyển, tuyển dụng công chức, viên chức | Sở Nội vụ | Các Sở, ban ngành, UBND cấp huyện; các đơn vị sự nghiệp trực thuộc | Năm 2017 (Sau khi Trung ương ban hành Văn bản hướng dẫn) | |
6. Xây dựng cơ chế thu hút người có tài năng, các chuyên gia trong ngành, lĩnh vực vào làm việc tại các cơ quan của Đảng, Nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập | Sở Nội vụ | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Năm 2017 (Sau khi Trung ương ban hành Văn bản hướng dẫn) | |
7. Xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030 | Sở Nội vụ | Các Sở, ban ngành, UBND cấp huyện; các đơn vị sự nghiệp trực thuộc | Quý I, II năm 2016 (Sau khi Bộ Nội vụ ban hành Văn bản hướng dẫn) | |
8. Quyết định của UBND tỉnh về việc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức theo Luật Viên chức | Các Sở, ban ngành, UBND cấp huyện | Sở Nội vụ | Từng bước thực hiện sau khi có Văn bản quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và hướng dẫn xếp lương | |
9. Xây dựng, ban hành quy định mới về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm, giáng chức, cách chức, từ chức đối với công chức lãnh đạo, quản lý thay thế quyết định số 961/2003/QĐ-UBND ngày 19/5/2003 của UBND tỉnh | Sở Nội vụ | Các Sở, ban ngành, UBND cấp huyện; các đơn vị sự nghiệp trực thuộc | Thực hiện sau khi có quy định của Chính phủ, Bộ ngành, Trung ương | |
10. Xây dựng Đề án tinh giản biên chế của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp | Các Sở, ban ngành, UBND cấp huyện | Sở Nội vụ | Năm 2016 | |
11. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị xây dựng các tiêu chí đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức | Sở Nội vụ | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Năm 2016 (Sau khi Trung ương ban hành Văn bản hướng dẫn) | |
12. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện sau khi có Văn bản quy định của Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương về việc thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 |
| Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Năm 2016, 2017, 2018... | |
|
|
|
|
|
- 1Quyết định 15/2014/QĐ-UBND Quy chế hoạt động của hệ thống cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 2Quyết định 532/QĐ-UBND năm 2014 quy định phụ cấp đặc thù hàng tháng đối với cán bộ tham gia thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2010-2020 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 3Kế hoạch 42/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế và Thông tư liên tịch 01/2015/TTLT-BNV-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 108/2014/NĐ-CP do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 4Đề án 19/ĐA-UBND năm 2016 phê duyệt biên chế công chức trong cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập của Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý nhà nước của tỉnh Ninh Bình
- 1Quyết định 961/2003/QĐ-UB về Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- 2Quyết định 15/2014/QĐ-UBND Quy chế hoạt động của hệ thống cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 3Quyết định 532/QĐ-UBND năm 2014 quy định phụ cấp đặc thù hàng tháng đối với cán bộ tham gia thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2010-2020 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 4Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 5Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Kế hoạch 42/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế và Thông tư liên tịch 01/2015/TTLT-BNV-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 108/2014/NĐ-CP do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Quyết định 2218/QĐ-TTg năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công, viên chức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Đề án 19/ĐA-UBND năm 2016 phê duyệt biên chế công chức trong cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập của Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý nhà nước của tỉnh Ninh Bình
Quyết định 61/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công, viên chức do tỉnh Ninh Bình ban hành
- Số hiệu: 61/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/01/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Lê Văn Dung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/01/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực