Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 15/2012/QĐ-UBND

Trà Vinh, ngày 02 tháng 8 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VÀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH KẾT CẤU HẠ TẦNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH GIAI ĐOẠN 2012 - 2015

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước, ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;

Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/4/2011 của Liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính Hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;

Căn cứ Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;

Căn cứ Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 04/10/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Trà Vinh về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020;

Căn cứ Nghị quyết số 15/2012/NQ-HĐND ngày 19/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII về việc phê duyệt một số cơ chế, chính sách hỗ trợ và quản lý đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2012 - 2015;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư và Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định một số cơ chế, chính sách hỗ trợ và quản lý đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2012 - 2015”.

Điều 2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan hướng dẫn thi hành Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Phong

 

QUY ĐỊNH

MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VÀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH KẾT CẤU HẠ TẦNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH GIAI ĐOẠN 2012 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2012/QĐ-UBND ngày 02/8/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Chương 1

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định một số cơ chế, chính sách hỗ trợ xây dựng công trình kết cấu hạ tầng nông thôn mới giai đoạn 2012-2015 trên địa bàn tỉnh.

2. Quy định về cơ chế quản lý đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng nông thôn mới.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Các cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư thực hiện các hoạt động xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2012 - 2015.

Điều 3. Nguyên tắc hỗ trợ đầu tư

- Nguồn hỗ trợ từ ngân sách cấp tỉnh tại Quy định này bao gồm nguồn hỗ trợ của Trung ương và ngân sách tỉnh.

- Mức hỗ trợ đầu tư được tính bằng tiền (Việt Nam đồng) theo suất đầu tư cho từng hạng mục công trình trên cơ sở thiết kế, dự toán công trình được cấp thẩm quyền phê duyệt và có mặt bằng thi công.

- Việc hỗ trợ vốn cho các công trình thực hiện theo kế hoạch hàng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với từng danh mục cụ thể của từng xã. Tập trung ưu tiên đầu tư hỗ trợ cho các xã đã hoàn thành nhiều tiêu chí, đến năm 2015 đạt mục tiêu 17/17 xã điểm của tỉnh đạt 19/19 tiêu chí nông thôn mới.

Điều 4. Cơ chế huy động vốn

1. Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu của ngân sách Trung ương; vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước; vốn ODA; vốn tín dụng thương mại theo quy định tại Nghị định 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.

2. Ngoài hỗ trợ từ ngân sách tỉnh tại Quy định này, các huyện, thành phố căn cứ điều kiện cụ thể để xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ của địa phương; các xã xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ (nếu có) đối với các công trình huy động nhân dân đóng góp.

3. Huy động các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân theo Nghị định số 24/1999/NĐ-CP ngày 16/4/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, thị trấn.

4. Cấp ủy, chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội các cấp tích cực vận động các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia tài trợ cho các công trình xây dựng nông thôn mới.

5. Huy động các nguồn tài chính, tín dụng hợp pháp khác.

Chương 2

CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG NÔNG THÔN MỚI

Điều 5. Hỗ trợ đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng nông thôn mới

1. Danh mục công trình ngân sách nhà nước hỗ trợ 100%:

STT

Công trình được hỗ trợ

Quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật

I

Đối với tất cả các xã

1

Trụ sở xã

Diện tích sàn xây dựng 800 - 850m2, kết cấu khung BTCT chịu lực, tường bao xây gạch

2

Trường Trung học cơ sở

Đầu tư, mở rộng, nâng cấp trường học đạt chuẩn Quốc gia

3

Trường Tiểu học

Đầu tư, mở rộng, nâng cấp trường học đạt chuẩn Quốc gia

4

Trường Mầm non

Đầu tư, mở rộng, nâng cấp trường học đạt chuẩn Quốc gia

5

Nhà văn hóa xã

Đạt chuẩn của Bộ VH-TT-DL

6

Nhà văn hóa ấp

Diện tích sàn xây dựng tối thiểu 100m2, kết cấu khung BTCT chịu lực, tường gạch

7

Trạm Y tế xã

Trạm y tế xã đạt chuẩn Quốc gia

8

Trạm cấp nước sạch

Áp dụng theo Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 02/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ

II

Đối với các xã thuộc huyện nghèo theo Quyết định số 615/QĐ-TTg ngày 25/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ

1

Đường giao thông nông thôn nội đồng và kênh mương nội đồng

Bề rộng nền đường 4,5m; cứng hóa mặt rộng tối thiểu 3,5m bằng đá cấp phối lu lèn dày 14 cm; kênh cấp 2, cấp 3 theo tiêu chuẩn của Bộ nông nghiệp và PTNT

2

Đường trục xã

Theo tiêu chuẩn của Bộ GTVT

3

Đường giao thông trục ấp

Theo tiêu chuẩn của Bộ GTVT

4

Đường nhánh cấp 1 của đường giao thông trục ấp

Mặt đường rộng tối thiểu 3,5 m; lớp trên cấp phối đá dăm, láng nhựa 3 kg/m2 hoặc mặt bê tông xi măng mác 200 dày 14 cm

2. Danh mục công trình được hỗ trợ một phần vốn từ ngân sách nhà nước và thực hiện xã hội hóa:

STT

Danh mục

Quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật

1

Đường giao thông nông thôn nội đồng và kênh mương nội đồng

Bề rộng nền đường 4,5m; cứng hóa mặt rộng tối thiểu 3,5m bằng đá cấp phối lu lèn dày 14 cm; kênh cấp 2, cấp 3 theo tiêu chuẩn của Bộ nông nghiệp và PTNT

2

Đường trục xã

Theo tiêu chuẩn của Bộ GTVT

3

Đường giao thông trục ấp

Theo tiêu chuẩn của Bộ GTVT

4

Đường nhánh cấp 1 của đường giao thông trục ấp

Mặt đường rộng tối thiểu 3,5 m; lớp trên cấp phối đá dăm, láng nhựa 3 kg/m2 hoặc mặt bê tông xi măng mác 200 dày 14 cm

5

Khu thu gom xử lý rác thải

Diện tích khoảng 15.000 m2

6

Chợ nông thôn

Tối thiểu đạt tiêu chuẩn chợ hạng 3

7

Sân bãi thể thao xã

Diện tích khoảng 8.000 - 12.000 m2. Sân đất san phẳng, đầm nện kỹ, xây rãnh thoát nước xung quanh, xây bao tường 110, cao 1m

8

Sân bãi thể thao ấp

Diện tích không quá 3.000 m2. Sân đất san phẳng, đầm nện kỹ, xây rãnh thoát nước xung quanh, xây bao tường 110, cao 1m

Điều 6. Thực hiện ưu tiên hỗ trợ đầu tư

Việc phân bổ vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư theo thứ tự ưu tiên như sau:

- Công trình hạ tầng đồng ruộng (Bờ vùng, kênh cấp 2, 3), đường giao thông trục xã, khu thu gom xử lý rác thải, trường học (Nhà trẻ, mầm non, tiểu học, trung học cơ sở), trạm y tế xã.

- Nhà văn hóa ấp.

- Đường giao thông trục ấp, đường nhánh cấp 1 của đường trục ấp, khu thể thao ấp.

- Đường giao thông trục chính nội đồng, nhà văn hóa xã, trụ sở xã, khu thể thao xã.

- Các công trình xây dựng, nâng cấp trường học, trạm y tế, trạm cấp nước sạch nông thôn,…sử dụng các nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, ODA, vốn Chương trình mục tiêu quốc gia,…thực hiện theo chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt.

Chương 3

CƠ CHẾ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH KẾT CẤU HẠ TẦNG NÔNG THÔN MỚI

Điều 7. Cấp quyết định đầu tư, chủ đầu tư

1. Cấp quyết định đầu tư:

a) Ủy ban nhân dân huyện là cấp quyết định đầu tư, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình (được ngân sách nhà nước hỗ trợ) có tổng mức vốn đầu tư trên 03 tỷ đồng trở lên trong tổng giá trị của công trình.

b) Ủy ban nhân dân xã là cấp quyết định đầu tư, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình (được ngân sách nhà nước hỗ trợ) có tổng mức vốn đầu tư đến 03 tỷ đồng trong tổng giá trị của công trình.

2. Chủ đầu tư:

Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã là chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn xã. Trong trường hợp, công trình có yêu cầu kỹ thuật cao, đòi hỏi có trình độ chuyên môn mà Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã không đủ năng lực và không nhận làm chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân xã thuê một đơn vị hoặc tổ chức có đủ năng lực quản lý để hỗ trợ hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân huyện làm chủ đầu tư, có sự tham gia của lãnh đạo Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã. Việc thuê đơn vị hoặc tổ chức có đủ năng lực thực hiện theo các quy định hiện hành của nhà nước.

Điều 8. Xây dựng kế hoạch đầu tư và phương án phân bổ vốn hỗ trợ đầu tư

1. Xây dựng kế hoạch đầu tư tổng thể 5 năm:

a) Căn cứ quy hoạch, đề án xây dựng nông thôn mới của xã đã được phê duyệt; cơ chế, chính sách của tỉnh, của huyện và khả năng huy động nguồn lực của xã, Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã xây dựng kế hoạch đầu tư tổng thể các công trình giai đoạn 2011 - 2015, phân kỳ cho từng năm; tổ chức lấy ý kiến của cộng đồng dân cư trong xã và trình Hội đồng nhân dân xã.

b) Sau khi được Hội đồng nhân dân xã thông qua, Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố về kế hoạch đầu tư tổng thể các công trình, làm căn cứ để xây dựng kế hoạch đầu tư các công trình hàng năm và công bố công khai cho nhân dân trong xã biết, thực hiện.

2. Xây dựng kế hoạch đầu tư và phương án phân bổ vốn hỗ trợ hàng năm:

a) Hàng năm, căn cứ kế hoạch đầu tư tổng thể 5 năm; cơ chế, chính sách của tỉnh, của huyện và khả năng huy động các nguồn lực của xã, Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã xây dựng kế hoạch đầu tư các công trình cho năm kế hoạch theo thứ tự ưu tiên nêu tại Điều 6 Quy định này.

Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã tổ chức lấy ý kiến cộng đồng dân cư theo quy định của Pháp lệnh dân chủ cơ sở (chỉ đưa vào kế hoạch những danh mục công trình được nhân dân đồng thuận) và trình Hội đồng nhân dân xã.

Sau khi được Hội đồng nhân dân xã thông qua, Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã tổng hợp kế hoạch, trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.

b) Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thẩm định kế hoạch đầu tư của các xã và tổng hợp kế hoạch chung toàn huyện, thành phố gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh.

c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Sở Xây dựng tiến hành kiểm tra thực tế, thẩm định, phân loại các công trình theo nguyên tắc và thứ tự ưu tiên của Quy định này. Căn cứ nguồn lực của tỉnh, lập kế hoạch hỗ trợ cho từng danh mục công trình của từng xã, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, thông qua; làm cơ sở lập dự toán ngân sách, bố trí nguồn vốn xây dựng hạ tầng nông thôn mới, trình Hội đồng nhân dân tỉnh.

Sau khi được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua dự toán ngân sách, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch, chỉ đạo việc cấp bổ sung vốn xây dựng hạ tầng nông thôn mới cho ngân sách huyện, thành phố và chỉ đạo việc thực hiện giải ngân, nghiệm thu, quyết toán theo quy định.

Điều 9. Lập, thẩm định, phê duyệt dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình

1. Lập dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình:

a) Đối với các công trình có tổng mức vốn đầu tư xây dựng công trình dưới 03 tỷ đồng, Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã có thể tự lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình. Trường hợp Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã không đủ năng lực, thì thuê tổ chức tư vấn có tư cách pháp nhân thực hiện toàn bộ hoặc một số phần việc mà Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã không tự thực hiện được.

b) Đối với các công trình có tổng mức vốn đầu tư xây dựng từ 03 tỷ đồng trở lên, việc lập dự án hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình phải do tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực thực hiện theo quy định hiện hành.

2. Thẩm định, phê duyệt dự án hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình:

Người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự án hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình.

Điều 10. Lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng công trình

Việc lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng nông thôn mới tại các xã thực hiện theo 3 hình thức:

a) Giao các cộng đồng dân cư ấp (những người hưởng lợi trực tiếp từ công trình) tự thực hiện xây dựng.

b) Lựa chọn tổ thợ, cá nhân trong xã có đủ năng lực để xây dựng.

c) Lựa chọn nhà thầu theo quy định hiện hành.

Khuyến khích thực hiện hình thức giao cộng đồng dân cư hưởng lợi trực tiếp từ công trình hoặc tổ thợ, cá nhân trong xã có đủ năng lực thực hiện xây dựng.

Điều 11. Giám sát hoạt động xây dựng

1. Tất cả các công trình xây dựng nông thôn mới phải thực hiện giám sát cộng đồng theo Pháp lệnh dân chủ ở cơ sở và Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 14/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về quy chế giám sát cộng đồng; Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-KH&ĐT-UBTƯMTTQVN-TC ngày 04/12/2006 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định này.

2. Tổ chức giám sát thi công công trình xây dựng bao gồm: Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã, tổ chức tư vấn giám sát (nếu có) và ban giám sát cộng đồng. Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã tổ chức thực hiện giám sát thi công và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Trường hợp không đủ năng lực thì thuê tổ chức tư vấn thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình theo quy định.

Điều 12. Nghiệm thu, bàn giao, bảo hành, bảo trì, quản lý khai thác công trình

1. Nghiệm thu công trình:

a) Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã tổ chức nghiệm thu nguyên vật liệu, thiết bị; nghiệm thu từng công việc; giai đoạn thi công; hạng mục công trình, công trình hoàn thành đưa vào sử dụng.

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện cử cán bộ tham gia và kiểm tra công tác nghiệm thu công trình hoàn thành của các xã làm cơ sở để thực hiện thanh quyết toán vốn hỗ trợ.

2. Bàn giao, bảo hành, bảo trì, quản lý khai thác công trình:

a) Sau khi nghiệm thu, Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã phải bàn giao công trình và toàn bộ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến công trình cho Ủy ban nhân dân xã để giao cho ấp, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm quản lý sử dụng, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng.

b) Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã hoặc chủ quản lý sử dụng công trình; các tổ chức, cá nhân thi công xây dựng công trình, cung ứng thiết bị công trình có trách nhiệm về bảo hành công trình xây dựng theo quy định.

Điều 13. Quản lý, cấp phát vốn hỗ trợ đầu tư

1. Việc quản lý nguồn vốn được thực hiện như sau:

a) Đối với các công trình ngân sách nhà nước hỗ trợ từ 50% vốn trở lên thực hiện theo quy định này. Riêng đối với công trình trạm cấp nước sạch thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước về Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn.

b) Đối với các công trình ngân sách nhà nước hỗ trợ vốn dưới 50% vốn thì cơ chế quản lý do Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã và nhà tài trợ (nếu có) tự quy định. Đối với các công trình sử dụng vốn ODA thì thực hiện theo hiệp định Nhà nước ký kết.

2. Cấp phát vốn hỗ trợ đầu tư:

a) Trình tự quản lý, cấp phát vốn hỗ trợ đầu tư:

Nguồn vốn hỗ trợ đầu tư thực hiện xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn mới từ ngân sách nhà nước (tỉnh, huyện, xã) đều phải quản lý, cấp phát và thanh toán tập trung, thống nhất qua Kho bạc Nhà nước.

Căn cứ vào kế hoạch vốn hỗ trợ được Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ cho các huyện, các xã, Sở Tài chính thực hiện cấp bổ sung có mục tiêu qua cân đối ngân sách các huyện, thành phố.

Căn cứ kế hoạch vốn được Ủy ban nhân dân tỉnh giao, Phòng Tài chính Kế hoạch huyện, thành phố trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện cấp bổ sung qua cân đối ngân sách các xã.

Sau khi hợp đồng có hiệu lực, khởi công xây dựng, Ủy ban nhân dân xã ứng từ 20% - 50% giá trị hợp đồng và thanh toán toàn bộ sau khi nghiệm thu, quyết toán công trình (trừ khoản bảo hành theo quy định).

b) Quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư đối với các công trình nông thôn mới do Ủy ban nhân dân cấp xã làm chủ đầu tư: Thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 75/2008/TT-BTC ngày 28/8/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn và các văn bản thay thế (nếu có).

c) Quản lý, thanh quyết toán vốn đầu tư đối với các công trình khác: Thực hiện theo các văn bản hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính.

d) Quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư của Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã: Thực hiện theo Thông tư số 72/2010/TT-BTC ngày 11 tháng 5 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế đặc thù về quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư tại 11 xã thực hiện Đề án “Chương trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa”.

e) Quản lý kinh phí hoạt động của Ban giám sát đầu tư của cộng đồng: Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-KH&ĐT-UBTƯMTTQVN-TC ngày 04/12/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban Thường trực Ủy ban nhân dân Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 14/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về quy chế giám sát cộng đồng.

3. Quyết toán, thanh toán vốn hỗ trợ đầu tư:

Hàng năm, Phòng Tài chính các huyện, thành phố báo cáo Sở Tài chính về kết quả hoàn thành các công trình của các xã, thực hiện quyết toán và thanh toán vốn hỗ trợ có mục tiêu cho các huyện, thành phố, để Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lập báo cáo, trình Hội đồng nhân dân tỉnh.

Chương 4

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Trách nhiệm của các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tham mưu, xây dựng hướng dẫn liên ngành thực hiện cơ chế, chính sách; đề xuất cân đối nguồn vốn, cơ chế huy động vốn hỗ trợ.

b) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Sở Xây dựng thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch hỗ trợ vốn đầu tư.

c) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá đầu tư công trình hoàn thành của các xã.

d) Theo dõi tình hình thực hiện cơ chế, chính sách, báo cáo Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới của tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ.

2. Sở Tài chính:

a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng văn bản hướng dẫn liên ngành thực hiện Quy định này.

b) Cân đối vốn từ ngân sách đối với từng nhiệm vụ cụ thể, để hỗ trợ xây dựng nông thôn mới theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;

c) Quản lý, cấp phát nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện, thành phố. Đôn đốc giải ngân, thanh quyết toán các nội dung hỗ trợ; thanh tra, kiểm tra việc sử dụng vốn hỗ trợ đúng mục đích, đúng quy định hiện hành của Nhà nước.

3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng hướng dẫn liên ngành thực hiện Quy định này.

b) Tổ chức, chỉ đạo các cấp, các ngành trong tỉnh triển khai thực hiện cơ chế chính sách theo đúng quy định hiện hành.

4. Sở Xây dựng:

a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng hướng dẫn liên ngành thực hiện Quy định này.

b) Hướng dẫn thanh tra, kiểm tra, thực hiện công tác quản lý đầu tư các công trình xây dựng nông thôn mới theo quy định của Nhà nước.

5. Các sở, ngành liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, tổng hợp kế hoạch vốn hỗ trợ thuộc ngành quản lý theo yêu cầu của các xã nông thôn mới và khả năng cân đối ngân sách thuộc ngành quản lý, tổ chức thực hiện các nội dung tại Quy định này.

6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm xây dựng cơ chế chính sách của huyện, thành phố; huy động các nguồn lực hỗ trợ các xã xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện, thành phố; chỉ đạo Phòng Tài chính -Kế hoạch huyện, thành phố thực hiện việc cấp bổ sung nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách tỉnh, huyện cho ngân sách xã; chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các xã thực hiện cơ chế chính sách hỗ trợ và quản lý đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng xây dựng nông thôn mới.

7. Ủy ban nhân dân các xã xây dựng đề án, kế hoạch xây dựng nông thôn mới thông qua Hội đồng nhân dân xã; phối hợp với nguồn lực của tỉnh, huyện và huy động nguồn lực của địa phương, của nhân dân thực hiện cơ chế chính sách hỗ trợ và quản lý đầu tư xây dựng công trình theo quy định; quản lý mọi nguồn lực xây dựng nông thôn mới đúng theo quy định hiện hành của Nhà nước và của tỉnh.

8. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, các tổ chức chính trị - xã hội và đại diện của cộng đồng dân cư thực hiện giám sát cộng đồng trong xây dựng hạ tầng nông thôn mới ở xã theo quy định hiện hành; phối hợp với chính quyền địa phương tuyên truyền, vận động nhân dân, các tổ chức, cá nhân thực hiện cơ chế chính sách xây dựng nông thôn mới.

Điều 15. Điều khoản thi hành

Các cấp, các ngành, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các Quy định tại Quyết định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 15/2012/QĐ-UBND quy định một số cơ chế, chính sách hỗ trợ và quản lý đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2012 - 2015

  • Số hiệu: 15/2012/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 02/08/2012
  • Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh
  • Người ký: Nguyễn Văn Phong
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản