UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2007QĐ-UBND | Hoà Bình, ngày 06 tháng 9 năm 2007 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HOÀ BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17-10-2005 của Chính phủ về việc quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan Nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 587/TTr-SNV ngày 17-7-2007 về việc ban hành Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm của các Sở, Ban, ngành thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm của các Sở, Ban, ngành thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ HÀNG NĂM CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH THUỘC UBND TỈNH HOÀ BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15 /2007/QĐ-UBND ngày 06 - 9 -2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hoà Bình)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh:
1. Quy chế này quy định nội dung, tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại hàng năm mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với các Sở, Ban, ngành thuộc UBND tỉnh.
2. Quy chế này không áp dụng để đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Mục đích, đánh giá xếp loại:
1. Nhằm đánh giá đúng mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao của các Sở, Ban, ngành qua đó làm cơ sở cho việc nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác; kiện toàn tổ chức bộ máy; bố trí sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức, thực hiện quyền chủ động, gắn và nâng cao trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.
2. Đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với các Sở, Ban, ngành làm cơ sở để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan Nhà nước theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17-10-2005 của Chính phủ.
3. Thực hiện việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với các Sở, Ban, ngành làm cơ sở để bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm đối với từng cơ quan, đơn vị.
Điều 3. Yêu cầu đánh giá, xếp loại:
1. Đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với các Sở, ban, ngành là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý Nhà nước, bảo đảm sự chỉ đạo, điều hành có hiệu quả của UBND tỉnh trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương.
2. Khi tiến hành đánh giá phải bảo đảm khách quan khoa học, công khai, công bằng, dân chủ, phản ánh đúng những kết quả đã đạt được trong năm của cơ quan, đơn vị, đồng thời kiểm điểm làm rõ số lượng, khối lượng, chất lượng các công việc đã hoàn thành, chưa hoàn thành trong năm của cơ quan, đơn vị và đề ra giải pháp khắc phục trong năm tiếp theo.
3. Đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với các Sở, Ban, ngành là việc làm thường xuyên hàng năm nhằm nâng cao năng lực, chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước.
1. Căn cứ vào Thông tư Liên bộ: Bộ Nội vụ - Bộ, Ngành chủ quản và Quyết định của UBND tỉnh quy định vị trí, chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước tại địa phương và các tiêu chí đánh giá quy định tại quy chế này.
2. Căn cứ vào kết quả chỉ đạo hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ của các Bộ, Ngành thuộc lĩnh vực, nhiệm vụ được giao của Sở, Ban, ngành và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
3. Căn cứ vào kết quả tham mưu cho Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh ban hành các cơ chế điều hành, chỉ đạo nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực nhiệm vụ được giao của Sở, Ban, ngành và mức độ hoàn thành nhiệm vụ công tác của cơ quan, đơn vị.
4. Căn cứ vào việc thực hiện quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị.
1. Đánh giá trách nhiệm của Sở, Ban, ngành trong việc thực hiện chức năng tham mưu cho Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước của ngành mình tại địa phương; Việc xây dựng chương trình, quy hoạch, kế hoạch của ngành mình trong việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và kết quả tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; trách nhiệm của Sở, ban, ngành.
2. Đánh giá mức độ hoàn thành khối lượng, chất lượng công việc được giao trong năm có tác động đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ công tác cải cách hành chính Nhà nước của cơ quan. Việc xây dựng và thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chế độ, chính sách, các quy định, tiêu chuẩn, định mức theo quy định của pháp luật; trách nhiệm của Sở trong việc phối hợp với các cơ quan, đơn vị khác cùng thực hiện nhiệm vụ công tác được giao; thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về các lĩnh vực quản lý của Sở.
4. Đánh giá việc chấp hành chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh và ngành dọc cấp trên; việc chấp hành quy chế làm việc, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ quan, đơn vị.
5. Đánh giá việc quản lý nguồn kinh phí được cấp hàng năm, việc quản lý tài sản của cơ quan, đơn vị thực hiện công khai, minh bạch và hiệu quả trong quản lý, sử dụng ngân sách Nhà nước; các nguồn kinh phí khác và thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
6. Đánh giá hoạt động của tổ chức và các Đoàn thể khác trong cơ quan, đơn vị.
TIÊU CHUẨN PHÂN LOẠI VÀ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ
Căn cứ vào nội dung đánh giá được cụ thể theo các tiêu chí đánh giá (kèm theo Quy chế này), các Sở, Ban, ngành tự đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ trong năm theo các cấp độ sau đây:
1. Cơ quan, đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: Đạt từ 91 điểm trở lên.
2. Cơ quan, đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ: Đạt từ 76 đến dưới 90 điểm.
3. Cơ quan, đơn vị hoàn thành nhiệm vụ: Đạt từ 61 đến dưới 75 điểm.
4. Cơ quan, đơn vị chưa hoàn thành nhiệm vụ: Đạt dưới 60 điểm.
Việc đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với các Sở, Ban, ngành được tiến hành theo trình tự như sau:
Các Sở, Ban, ngành căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao trong năm của mình, đối chiếu với tiêu chí đánh giá; tổ chức thành lập hội đồng cấp Sở, ngành để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ; tiến hành tự chấm điểm thi đua theo các nội dung quy định tại khoản 1, điều 5 và tự nhận tiêu chuẩn xếp loại theo điều 6 Quy chế này.
1. Hồ sơ: Sau khi hoàn thành việc tự đánh giá xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị. Lãnh đạo cơ quan, đơn vị hoàn chỉnh hồ sơ gửi về Hội đồng đánh giá cấp tỉnh để xem xét, đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị. Hồ sơ gồm có:
1.1. Bản báo cáo kết quả công tác năm;
1.2. Bản tự chấm điểm của cơ quan, đơn vị;
1.3. Bản diễn giải lý do điểm không đạt;
1.4. Tờ trình đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh xét công nhận;
1.5. Biên bản họp Hội đồng của Sở, Ban, ngành về việc tổ chức chấm điểm;
2. Thời gian nộp hồ sơ đánh giá:
2.1. Chậm nhất trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, tất cả các Sở, Ban, ngành phải gửi hồ sơ đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ theo tiêu chí đánh giá kèm theo quy chế này về cơ quan Thường trực của Hội đồng đánh giá cấp tỉnh (Sở Nội vụ) để thẩm định, xem xét, tổng hợp, phân loại theo mức độ quy định tại điều 6 Quy chế này.
2.2. Chậm nhất trong tháng 12 hàng năm Hội đồng đánh giá của tỉnh họp đánh giá xét duyệt và đề nghị tặng các danh hiệu thi đua cho các cơ quan, đơn vị có thành tích hoàn thành xuất sắc nhiêm vụ công tác năm.
1.1. Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch UBND tỉnh.
1.2. Phó Chủ tịch Hội đồng: Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh.
1.3. Các uỷ viên Hội đồng: Đại diện lãnh đạo các Sở, Ban, Ngành: Sở Nội vụ, Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Văn hoá Thông tin, Ban Thi đua - khen thưởng tỉnh, Thanh tra tỉnh, Cục Thống kê tỉnh. Mời lãnh đạo Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, UBMTTQVN tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh tham gia Hội đồng.
1.4. Sở Nội vụ là Cơ quan Thường trực của Hội đồng.
2. Nhiệm vụ quyền hạn của Hội đồng:
Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể, bỏ phiếu kín đánh giá, xếp loại theo đa số, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
2.1. Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ theo các tiêu chí để đánh giá.
2.2. Tiếp nhận, tổng hợp, thẩm định và tiến hành đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ các Sở, Ban, ngành đạt danh hiệu theo điều 6 của quy chế này và báo cáo UBND tỉnh xét duyệt công nhận.
2.3. Giúp UBND tỉnh chuẩn bị báo cáo tổng kết việc đánh giá các cơ quan hành chính Nhà nước hàng năm.
Điều 10. Thành lập Hội đồng đánh giá xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ cấp Sở, ban, ngành do Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành quyết định thành lập; Lựa chọn các thành phần và quy định chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng do Thủ trưởng các Sở, ban, ngành căn cứ vào điều kiện cụ thể để quyết định.
Điều 11. Trình tự xét duyệt công nhận:
Hội đồng đánh giá cấp Sở họp xét đánh giá cho các phòng ban chuyên môn, đơn vị trực thuộc, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị trực thuộc và tự đánh giá, sau đó gửi toàn bộ hồ sơ lên Hội đồng xét duyệt cấp tỉnh (cơ quan thường trực là Sở Nội vụ).
Điều 12. Thẩm quyền công nhận:
1. UBND tỉnh quyết định công nhận Sở, Ban, ngành đạt danh hiệu hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;
2. Giám đốc Sở, Ban, ngành, quyết định công nhận các Phòng, ban chuyên môn trực thuộc đạt danh hiệu hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
Điều 13. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm:
1. Xây dựng tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các Phòng, ban chuyên môn, đơn vị trực thuộc, làm căn cứ để đánh giá, xếp loại;
2. Tổ chức việc đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình theo quy định tại quyết định này và báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để tổng hợp trình Hội đồng đánh giá, xếp loại và đề xuất UBND tỉnh công nhận danh hiệu.
3. Sở Nội vụ có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp báo cáo Hội đồng việc thực hiện quy chế này.
Điều 14. Trên cơ sở các quy định của pháp luật và Quy chế này, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố ban hành theo thẩm quyền Quy chế quy định các tiêu chí cơ bản để làm căn cứ đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn trực thuộc. Báo cáo kết quả đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm của các Phòng, Ban chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp mình về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) trước ngày 20 tháng 12 hàng năm.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp) để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15 /2007/QĐ-UBND ngày 06tháng 9 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
Nội dung đánh giá | Điểm chuẩn | Điểm đơn vị tự chấm |
1. Triển khai và thực hiện có hiệu quả chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nước trên các lĩnh vực được giao: | 40 |
|
1.1. Tham mưu cho Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh ban hành văn bản về cơ chế và điều hành, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Sở, Ban, ngành kịp thời, chất lượng và hiệu quả. | 10 |
|
1.2. Hoàn thành xuất sắc chức trách, nhiệm vụ quyền hạn theo Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29-9-2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các quy định của tỉnh và Kế hoạch công tác năm. | 10 |
|
1.3. Kết quả hoàn thành nhiệm vụ thuộc các lĩnh vực do Sở, Ban, ngành tham mưu cho Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh đã tác động tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. | 5 |
|
+ Các Sở, Ban, ngành có lĩnh vực tham mưu cho Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh, có mức tăng trưởng bằng mức bình quân chung toàn quốc của lĩnh vực đó. Các Sở, Ban, ngành khác có kết quả hoàn thành nhiệm vụ được Tỉnh uỷ hoặc HĐND, UBND khen thưởng. | 5 |
|
+ Các Sở, Ban, ngành có lĩnh vực tham mưu cho Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh, có mức tăng trưởng trên mức bình quân chung toàn quốc của lĩnh vực đó. Các Sở, Ban, ngành khác có kết quả hoàn thành nhiệm vụ xuất sắc được Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch nước khen thưởng. | 5 |
|
1.4. Thực hiện tốt công tác tiếp dân và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật đơn thư khiếu nại thuộc thẩm quyền.Thực hiện nghiêm túc các kết luận sau thanh tra. | 5 |
|
2. Chấp hành nghiêm chỉnh sự chỉ đạo của cấp trên và phối hợp tốt với các cơ quan, đơn vị nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao: | 10 |
|
2.1. Chấp hành sự chỉ đạo của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh và cơ quan ngành dọc cấp trên để triển khai thực hiện kịp thời nhiệm vụ của ngành được giao. | 3 |
|
2.2. Chủ động, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan để triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao. | 3 |
|
2.3. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo đầy đủ đúng thời gian quy định của cấp trên. | 4 |
|
3. Thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan: | 10 |
|
3.1. Xây dựng và thực hiện nghiêm túc quy chế làm việc của cơ quan. | 5 |
|
3.2. Công khai đầy đủ những việc cán bộ, công chức biết, tham gia ý kiến, Thủ trưởng cơ quan quyết định và những việc cán bộ công chức giám sát, kiểm tra. | 3 |
|
3.3. Tổ chức hội nghị cán bộ, công chức đúng thời gian quy định, bảo đảm nội dung, chất lượng, công khai tài chính theo đúng quy định. | 2 |
|
4. Thực hiện tốt công tác cải cách hành chính của cơ quan: | 20 |
|
4.1. Thực hiện nghiêm túc cải cách thủ tục hành chính, bảo đảm công khai các thủ tục hành chính về các lĩnh vực liên quan đến giải quyết công việc với tổ chức và công dân. Thực hiện tốt cơ chế " một cửa" theo Quy định của Chính phủ và của UBND tỉnh; bảo đảm niêm yết công khai, minh bạch thủ tục hành chính, tiếp nhận và trả kết quả một cửa đúng thời gian quy định. | 5 |
|
4.2. Thực hiện nghiêm túc quyết định của UBND tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở, ban, ngành và các đơn vị trực thuộc. | 5 |
|
4.3. Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, tiếp nhận, tuyển dụng cán bộ, công chức theo quy định của nhà nước và của tỉnh. Thực hiện việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức hàng năm theo quy định của Bộ Nội vụ và của tỉnh. Số cán bộ, công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đạt trên 50%, không có cán bộ , công chức xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ. | 5 |
|
4.4. Thực hiện tốt cải cách tài chính công: Có quy chế chi tiêu nội bộ, thực hiện đầy đủ chế độ chính sách cho cán bộ, công chức, sử dụng nguồn ngân sách đúng mục đích, có hiệu quả; không tăng biên chế; tiết kiệm chi phí hành chính để nâng cao đời sống của cán bộ, công chức. | 5 |
|
5. Thực hiện tốt luật phòng, chống tham nhũng và luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; pháp lệnh cán bộ, công chức và các văn bản hướng dẫn thi hành: | 15 |
|
5.1. Chấp hành nghiêm luật và các quy định của Chính phủ, Tỉnh, Cơ quan về phòng chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí… | 5 |
|
5.2. Không có cán bộ, công chức vi phạm kỷ luật, đạo đức, lối sống; vi phạm các tệ nạn xã hội; Nội bộ cơ quan đoàn kết. | 10 |
|
6. Các tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên và các đoàn thể khác trong cơ quan đạt danh hiệu trong sạch, vững mạnh. | 5 |
|
Tổng cộng | 100 |
|
Xác nhận của Hội đồng đánh giá cấp Sở, Ngành | Hòa Bình, ngày … tháng … năm 200 Thủ trưởng đơn vị |
- 1Quyết định 72/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định tiêu chí, quy trình đánh giá kết quả thực hiện công vụ hàng năm của các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 2Quyết định 3224/2011/QĐ-UBND về Quy định tiêu chí đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 3Quyết định 27/2010/QĐ-UBND sửa đổi quy định tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng năm của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo Quyết định 53/2008/QĐ-UBND
- 4Quyết định 66/QĐ-UBND năm 2014 công nhận mức độ hoàn thành nhiệm vụ năm 2013 của các Sở, Ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình
- 5Quyết định 221/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa kỳ đầu đối với văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành
- 6Quyết định 16/2015/QĐ-UBND quy định tiêu chí đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm của các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 3Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 4Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị định 171/2004/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 7Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 8Quyết định 72/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định tiêu chí, quy trình đánh giá kết quả thực hiện công vụ hàng năm của các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 9Quyết định 3224/2011/QĐ-UBND về Quy định tiêu chí đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 10Quyết định 27/2010/QĐ-UBND sửa đổi quy định tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng năm của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo Quyết định 53/2008/QĐ-UBND
- 11Quyết định 66/QĐ-UBND năm 2014 công nhận mức độ hoàn thành nhiệm vụ năm 2013 của các Sở, Ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình
- 12Quyết định 16/2015/QĐ-UBND quy định tiêu chí đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm của các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND về Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm của Sở, Ban, ngành thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Hòa Bình
- Số hiệu: 15/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/09/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
- Người ký: Bùi Văn Tỉnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/09/2007
- Ngày hết hiệu lực: 03/10/2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực