- 1Quyết định 153/2006/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 3Quyết định 35/2001/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2001-2010 do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 6Quyết định 30/2008/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 1581/QĐ-TTg năm 2009 về việc phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 195/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1470/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 03 tháng 9 năm 2013 |
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP , ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP , ngày 11/01/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP ;
Căn cứ Quyết định số 35/2001/QĐ-TTg , ngày 19 tháng 3 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2001 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg , ngày 30/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến 2010 và tầm nhìn đến 2020;
Căn cứ Quyết định số 30/2008/QĐ-TTg , ngày 22/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới khám chữa bệnh đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1581/QĐ-TTg , ngày 09/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 195/QĐ-TTg, ngày 16/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020;
Xét Tờ trình số 1062/TTr-SYT, ngày 03/7/2013 của Giám đốc Sở Y tế về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành y tế tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến năm 2030,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành y tế tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến năm 2030, với các nội dung cụ thể sau:
Quy hoạch phát triển ngành y tế thể hiện quan điểm phát triển toàn diện, chất lượng, hiệu quả, công bằng và có tính khả thi; lấy mục tiêu phục vụ sức khoẻ nhân dân là trọng tâm. Huy động tiềm năng và nguồn lực của toàn xã hội đầu tư phát triển hệ thống y tế, đáp ứng được nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong giai đoạn mới. Đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính trong các đơn vị y tế công lập gắn với việc thực hiện lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân để nhanh chóng thích ứng với kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong các hoạt động của ngành y tế.
2.1. Mục tiêu chung:
Xây dựng hệ thống y tế tỉnh Vĩnh Long từng bước hiện đại, hoàn chỉnh theo hướng công bằng, hiệu quả và phát triển; đủ khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của nhân dân về khám bệnh, chữa bệnh, bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ; phấn đấu để mỗi người dân được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ có chất lượng, phát triển tốt về thể chất và tinh thần, giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, chất lượng nguồn nhân lực.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Củng cố và hoàn thiện hệ thống y tế dự phòng đủ năng lực dự báo và phát hiện sớm, chủ động khống chế kịp thời dịch bệnh, kiểm soát các yếu tố nguy cơ phổ biến ảnh hưởng tới sức khoẻ cộng đồng và nâng cao sức khoẻ nhân dân.
- Củng cố và phát triển mạng lưới khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh ngày càng cao và đa dạng của nhân dân, từng bước giảm tình trạng quá tải bệnh viện, nhất là bệnh viện tuyến tỉnh. Củng cố và xây dựng hoàn thiện hệ thống cấp cứu, đáp ứng nhu cầu cấp cứu của mọi người dân.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cho người cao tuổi, bà mẹ và trẻ em nhằm nâng cao tuổi thọ, giảm tử vong bà mẹ, trẻ em, giảm sự khác biệt về sức khoẻ người cao tuổi, bà mẹ, trẻ em giữa các vùng trong tỉnh.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của mạng lưới y tế cơ sở để giúp người dân được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ có chất lượng tại cộng đồng.
- Xây dựng và củng cố cơ quan kiểm định, giám định y tế phục vụ cho khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng, thuốc điều trị, trang thiết bị y tế, vaccine và sinh phẩm y tế.
2.3. Chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030:
- Tuổi thọ bình quân 75 tuổi (năm 2020) và năm 2030 là 76 tuổi.
- Tỷ lệ chết trẻ dưới 1 tuổi là <11 ‰ (năm 2020) và năm 2030 là < 9‰.
- Tỷ suất chết trẻ dưới 5 tuổi là < 13‰ (năm 2020) và năm 2030 là < 12‰
- Tỷ số chết mẹ /100.000 trẻ đẻ sống là < 40 (năm 2020) và năm 2030 là < 30
- Tỷ lệ trẻ sơ sinh < 2500g khoảng dưới 1% và năm 2030 là < 0,8%
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi là < 15% (2020) và năm 2030 là < 13%
- Số bác sĩ/10.000 dân là 12 - 15 và dược sĩ/vạn dân là 2 - 2,5 (năm 2020); số bác sĩ/10.000 dân là 17 và dược sĩ/vạn dân là 3 (năm 2030)
- Số giường bệnh/10.000 dân là >30 giường (năm 2020) và năm 2030 là >35 giường.
- Phấn đấu 100% trạm y tế xã đạt Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế.
- Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hoá y tế, huy động sự tham gia tích cực của cộng đồng xã hội, các tổ chức chính trị - xã hội vào công tác chăm sóc sức khoẻ. Đa dạng hoá các dịch vụ y tế; có chính sách khuyến khích để mời gọi các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, xây dựng các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
3. Các danh mục dự án ưu tiên đầu tư:
3.1. Giai đoạn đến 2020:
- Ưu tiên đầu tư lĩnh vực y tế dự phòng tỉnh đến cấp huyện (huyện, thị xã, thành phố). Đến năm 2020 về cơ sở hạ tầng Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh phải đạt chuẩn quốc gia.
- Hoàn thiện tổ chức y tế cấp huyện, tập trung xây dựng, nâng cấp các Trung tâm y tế cấp huyện.
- Tập trung đầu tư các bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh như: Bệnh viện Chuyên khoa Lao và Bệnh phổi, Bệnh viện Tâm thần, Bệnh viện Y học cổ truyền, Bệnh viện Điều dưỡng và phục hồi chức năng, Bệnh viện Sản nhi, Bệnh viện đa khoa Khu vực Hoà Phú, Trường Cao đẳng Y tế, Bệnh viện Đa khoa tỉnh (phần xây dựng mới); xây dựng mới, nâng cấp và mở rộng bệnh viện tuyến huyện; tăng cường đầu tư trang thiết bị y tế đồng bộ cho các bệnh viện để đảm bảo thực hiện các chức năng theo quy định.
- Xây dựng mới các trung tâm, chi cục trực thuộc Sở Y tế.
- Xây dựng cơ sở labo kỹ thuật cao.
- Mời gọi các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước đầu tư các bệnh viện tư, đến năm 2020 có ít nhất 02 bệnh viện tư hoạt động với 500 giường bệnh.
- Tập trung việc nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, ưu tiên phát triển khoa học và công nghệ, kỹ thuật cao, đào tạo cán bộ y tế có trình độ chuyên môn cao.
3.2. Đến năm 2030:
- Tiếp tục nâng cấp, mở rộng các bệnh viện chuyên khoa, bệnh viện đa khoa tỉnh, bệnh viện đa khoa tuyến huyện; các phòng khám đa khoa khu vực, một số trạm y tế.
- Hỗ trợ (về pháp lý và quản lý nhà nước) các tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước phát triển các bệnh viện tư, đến năm 2030 có 10 giường bệnh ngoài công lập/1 vạn dân.
4. Nguồn kinh phí thực hiện quy hoạch:
- Tổng nhu cầu vốn đầu tư để thực hiện Quy hoạch phát triển ngành y tế tỉnh Vĩnh Long đến năm 2030 là 5.849,4 tỷ đồng; trong đó, giai đoạn đến năm 2020: 3.703,7 tỷ đồng; đến năm 2030: 2.145,7 tỷ đồng.
- Cơ cấu nguồn vốn: Vốn ngân sách các cấp: 4.972.9 tỷ đồng, chiếm 85% (ngân sách Trung ương chiếm 70%, ngân sách địa phương chiếm 30%); vốn huy động của dân cư và các doanh nghiệp ngoài nhà nước: 876.5 tỷ đồng, chiếm 15%.
a) Giải pháp về công tác tuyên truyền, giáo dục sức khoẻ:
Ðẩy mạnh các hoạt động truyền thông giáo dục sức khoẻ để nâng cao nhận thức của người dân. Xây dựng kế hoạch đổi mới phương thức truyền thông giáo dục sức khoẻ phù hợp với đặc điểm văn hoá đa dạng của các tầng lớp dân cư; thực hiện tốt phong trào vệ sinh yêu nước, phong trào toàn dân vì sức khoẻ.
b) Đẩy mạnh phát triển cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế:
- Tổ chức triển khai thực hiện kịp thời các dự án đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế cho các bệnh viện các tuyến, phòng khám đa khoa khu vực, trung tâm y tế cấp huyện.
- Đảm bảo đủ và từng bước hiện đại các trang thiết bị y tế cho các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế và phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Xây dựng hệ thống cán bộ chuyên trách quản lý trang thiết bị y tế tiết kiệm, hiệu quả.
c) Đẩy mạnh xã hội hoá trong lĩnh vực y tế theo phương châm “công bằng - hiệu quả - phát triển”:
- Triển khai thực hiện tốt và có hiệu quả chính sách khuyến khích xã hội hoá trên lĩnh vực y tế theo quy định của Trung ương và địa phương; tạo điều kiện thuận lợi để các dự án xã hội hoá y tế được triển khai đầu tư và đi vào hoạt động đúng kế hoạch.
- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước đầu tư xây dựng bệnh viện ngoài công lập theo hướng hiện đại với trình độ kỹ thuật cao.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức phi Chính phủ, các tổ chức kinh tế và tư nhân triển khai các hoạt động từ thiện, nhân đạo trong việc chăm sóc sức khoẻ ở cộng đồng.
d) Triển khai ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ:
- Nâng cao vai trò, chất lượng hoạt động của Hội đồng khoa học ngành y tế để tiếp tục nghiên cứu.
- Xây dựng chính sách khuyến khích các nhà khoa học, các cơ sở khoa học và công nghệ trong và ngoài ngành tham gia nghiên cứu ứng dụng và khai thác thực hiện các dịch vụ kỹ thuật về trang thiết bị y tế, nguồn tài nguyên thuốc đông y vào điều trị bệnh. Phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý ngành từ tỉnh đến cơ sở và liên thông với các ngành khác trong chia sẻ dữ liệu khám bệnh, chữa bệnh.
đ) Đào tạo, thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực:
- Phát triển nguồn nhân lực y tế đảm bảo cho các cơ sở y tế, nhất là đội ngũ chuyên gia có trình độ cao và đồng bộ hoá theo tiêu chuẩn chuyên môn. Thực hiện tiêu chuẩn hoá nhân viên y tế, điều chỉnh cơ cấu hợp lý, đảm bảo sử dụng có hiệu quả số nhân lực y tế hiện có tại các cơ sở y tế trên địa bàn.
- Xây dựng chính sách ưu đãi, thu hút chuyên gia giỏi trong nước và ngoài nước để chuyển giao công nghệ cao. Thực hiện chính sách ưu tiên đào tạo cán bộ y tế trẻ sau đại học ở nước ngoài để đảm đương các chuyên khoa sâu.
e) Phát triển hệ thống dược:
- Kiện toàn bộ máy quản lý dược, nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước về dược. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước.
- Củng cố mạng lưới cung ứng thuốc hiện có, chú trọng công tác thông tin và quản lý thông tin đối với các đối tượng tham gia cung ứng và sử dụng thuốc.
- Nâng cấp và mua sắm một số trang thiết bị mới, xây dựng phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn GLP. Đào tạo cán bộ quản lý nhà nước và cơ quan kiểm nghiệm.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả cho người dân trên các phương tiện thông tin đại chúng.
f) Thực hiện tốt Luật Bảo hiểm y tế:
Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về chính sách bảo hiểm y tế; nâng cao trách nhiệm các ngành, các cấp trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân từ nay đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh.
g) Tăng cường kết hợp y tế ngành và quân - dân y:
Xây dựng đề án tăng cường sự phối hợp giữa ngành y tế, các ngành liên quan, quân đội đóng trên địa bàn tỉnh và các tỉnh chung quanh. Kiện toàn Ban quân - dân y các cấp; xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch kết hợp quân - dân y trong phòng chống thiên tai, thảm hoạ và các trường hợp khẩn cấp khác; trong phòng chống dịch bệnh; chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ nhân dân và bộ đội. Cần chú trọng các địa bàn khó khăn và các địa bàn trọng điểm của địa phương. Ðảm bảo sự kết hợp thường xuyên mọi mặt hoạt động và nâng cao hiệu quả sự kết hợp quân - dân y trong hoạt động phục vụ sức khoẻ người dân đảm bảo an ninh quốc phòng.
h) Bảo đảm quỹ đất và huy động nguồn lực thực hiện quy hoạch:
- Căn cứ nhu cầu sử dụng đất của quy hoạch, rà soát đưa vào quy hoạch sử dụng của tỉnh đến năm 2020. Đảm bảo dành quỹ đất để triển khai xây dựng các công trình y tế theo chuẩn quy định; trong đó ưu tiên quỹ đất cho việc xây dựng, mở rộng và phát triển các cơ sở y tế trên địa bàn.
- Thực hiện chính sách về đất đai đối với các cơ sở y tế ngoài công lập theo quy định của pháp luật hiện hành. Công khai, đơn giản hoá các thủ tục giao đất, cho thuê đất để xây dựng các cơ sở y tế.
- Khuyến khích và có hình thức khen thưởng hoặc vinh danh các tổ chức, cá nhân tự nguyện hiến đất, tặng đất để xây dựng cơ sở y tế.
- Huy động và sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn vốn; trong đó ngân sách nhà nước tập trung đầu tư cho y tế chuyên sâu, các bệnh viện công lập, hệ thống y tế dự phòng tuyến tỉnh, huyện và mạng lưới y tế cơ sở. Phấn đấu bảo đảm nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển ngành y tế đến năm 2030 là 5.849,4 tỷ đồng.
- Xây dựng kế hoạch để chủ động tiếp nhận các nguồn vốn từ ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, các nguồn huy động hợp pháp khác. Ngân sách Nhà nước tập trung đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, đào tạo và đào tạo lại cán bộ y tế, đặc biệt cán bộ y tế tuyến cơ sở.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hoá trong hoạt động y tế thông qua việc huy động vốn từ các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; nguồn viện trợ không hoàn lại và vốn vay với lãi suất thấp.
- Xác định các dự án ưu tiên đầu tư, vốn theo định mức được Uỷ ban nhân dân tỉnh và cấp có thẩm quyền phê duyệt. Giám sát chặt chẽ để bảo đảm đầu tư đúng quy hoạch, tránh lãng phí.
j) Bảo vệ môi trường trong thực hiện quy hoạch:
Tất cả các cơ sở y tế phải được đầu tư hệ thống xử lý chất thải và ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong xử lý chất thải y tế. Tăng cường hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường.
k) Đẩy mạnh hợp tác trong nước và quốc tế:
- Đẩy mạnh hợp tác với các tỉnh, thành phố, các viện, trường đại học trong nước và quốc tế trong các lĩnh vực: Đào tạo, nghiên cứu, chuyển giao kỹ thuật và công nghệ cao, quản lý,…
- Tăng cường các hoạt động kinh tế đối ngoại và mời gọi đầu tư, thu hút các nguồn vốn và các nguồn viện trợ.
l) Tăng cường quản lý nhà nước về y tế:
- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước một cách toàn diện về các hoạt động y tế. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân, Luật Dược, Luật Khám chữa bệnh, Luật Bảo hiểm y tế, Luật Phòng chống HIV/AIDS,…
- Hoàn thiện và đổi mới hệ thống bộ máy quản lý nhà nước về y tế từ tỉnh đến cơ sở. Từng bước nâng cao năng lực quản lý của các cơ sở y tế trong ngành, thực hiện phân cấp rõ ràng cho từng tuyến.
- Thực hiện cải cách hành chính ở tất cả các tuyến y tế nhằm nâng cao năng suất lao động của đội ngũ nhân viên y tế, chất lượng dịch vụ y tế và tạo thuận lợi cho việc phục vụ chăm sóc sức khoẻ người dân ngày càng tốt hơn.
1. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch, giải pháp thực hiện cụ thể theo lộ trình đã được phê duyệt. Đánh giá tình hình tổ chức thực hiện Quy hoạch để tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh bổ sung, điều chỉnh, đề ra giải pháp, chính sách đồng bộ, phù hợp với thực tiễn của tỉnh; định kỳ tổng hợp kết quả triển khai thực hiện báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính tham mưu bố trí và lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện quy hoạch, kế hoạch cho từng giai đoạn; tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chính sách xã hội hoá trên lĩnh vực y tế.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt vốn sự nghiệp, đầu tư xây dựng cơ bản, các nguồn vốn thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia, các chế độ, chính sách để phát triển ngành y tế theo từng năm kế hoạch.
4. Sở Xây dựng rà soát quy hoạch xây dựng để điều chỉnh (nếu có), bổ sung các công trình, thiết chế y tế phù hợp quy hoạch được duyệt; phối hợp với Sở Y tế trong công tác quản lý xây dựng cơ bản nhằm đảm bảo chất lượng công trình y tế theo tiêu chuẩn quy định.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng quy hoạch để dành quỹ đất cho các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Y tế thống nhất cơ chế, nhu cầu tuyển dụng, bồi dưỡng cán bộ, nhân viên y tế và đào tạo cán bộ quản lý trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định trong các giai đoạn.
7. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan thông tin đại chúng tăng cường tuyên truyền phổ biến nhằm nâng cao nhận thức của người dân về các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân. Phối hợp với Sở Y tế và các ngành chức năng có liên quan chỉ đạo triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo quy hoạch được duyệt.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Y tế, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 31/2012/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch phát triển hệ thống y tế tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020, định hướng năm 2030
- 2Quyết định 3548/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt quy hoạch phát triển sự nghiệp y tế tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025
- 3Quyết định 1642/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Kế hoạch hành động triển khai Đề án Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2020 do tỉnh Bình Định ban hành
- 4Quyết định 1865/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành y tế Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025
- 5Quyết định 16/2001/QĐ-UB phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Y tế tỉnh Quảng Bình thời kỳ 2001 - 2010
- 6Quyết định 406/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Đề án Quy hoạch phát triển ngành Y tế tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020
- 7Quyết định 1054/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành y tế Quảng Bình thời kỳ 2011-2020
- 8Quyết định 3809/QĐ-UBND năm 2014 sửa đổi Khoản 1, Mục II, Điều 1, Quyết định 2775/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành y tế tỉnh Đồng Nai đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020
- 9Quyết định 1888/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Y tế tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 1Luật Dược 2005
- 2Quyết định 153/2006/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) 2006
- 4Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 5Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân 1989
- 6Quyết định 35/2001/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2001-2010 do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 7Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 9Quyết định 30/2008/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Luật bảo hiểm y tế 2008
- 11Quyết định 1581/QĐ-TTg năm 2009 về việc phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009
- 13Quyết định 195/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Nghị quyết 31/2012/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch phát triển hệ thống y tế tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020, định hướng năm 2030
- 15Quyết định 3548/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt quy hoạch phát triển sự nghiệp y tế tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025
- 16Quyết định 1642/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Kế hoạch hành động triển khai Đề án Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2020 do tỉnh Bình Định ban hành
- 17Quyết định 1865/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành y tế Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025
- 18Quyết định 16/2001/QĐ-UB phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Y tế tỉnh Quảng Bình thời kỳ 2001 - 2010
- 19Quyết định 406/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Đề án Quy hoạch phát triển ngành Y tế tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020
- 20Quyết định 1054/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành y tế Quảng Bình thời kỳ 2011-2020
- 21Quyết định 3809/QĐ-UBND năm 2014 sửa đổi Khoản 1, Mục II, Điều 1, Quyết định 2775/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành y tế tỉnh Đồng Nai đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020
- 22Quyết định 1888/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Y tế tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Quyết định 1470/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành y tế tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến năm 2030
- Số hiệu: 1470/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/09/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Nguyễn Văn Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/09/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực