Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3548/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 05 tháng 11 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP Y TẾ TỈNH QUẢNG NAM ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân ngày 30/6/1989;

Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14/11/2008;

Căn cứ Luật Khám, chữa bệnh ngày 23/11/2009;

Căn cứ Nghị quyết số 47/2012/NQ-HĐND ngày 19/9/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VIII, kỳ họp thứ 05;

Theo đề nghị của Sở Y tế Quảng Nam tại Tờ trình số 847/TTr-SYT ngày 18/10/2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển sự nghiệp y tế tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 với các nội dung sau:

I. Mục tiêu:

Quy hoạch phát triển toàn diện sự nghiệp y tế từ tỉnh đến cơ sở theo hướng sâu rộng, hiện đại, phát triển đồng bộ cơ sở vật chất, trang thiết bị và nguồn nhân lực; đảm bảo người dân tiếp cận và sử dụng thuận lợi các dịch vụ y tế có chất lượng, nhất là đối với khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân, giảm tỷ lệ bệnh tật và di chứng, tăng chỉ số về sức khỏe, thể lực, tuổi thọ; ổn định quy mô và chất lượng dân số; tăng cường đầu tư của Nhà nước, đẩy mạnh xã hội hóa phát triển sự nghiệp y tế.

II. Các chỉ tiêu chủ yếu:

1. Đạt 06 bác sĩ, 01 dược sỹ, 45 cán bộ y tế/vạn dân vào năm 2015 và 08 bác sĩ, 1,5 dược sỹ, 52 cán bộ y tế/vạn dân vào năm 2020 (phụ lục 1 đính kèm).

2. Đạt 22,5 giường bệnh/vạn dân vào năm 2015 và 26 giường bệnh/vạn dân vào năm 2020 (phụ lục 2 đính kèm).

3. Nâng cấp, xây dựng mới các cơ quan, đơn vị của ngành y tế (chi tiết theo phụ lục 3 đính kèm).

4. Đầu tư trang thiết bị theo danh mục quy định của Bộ Y tế từng tuyến điều trị đạt 80% vào năm 2015 và 100% vào năm 2020.

5. Trên 50% xã đạt Chuẩn quốc gia về y tế vào năm 2015 và 80% xã đạt Chuẩn quốc gia về y tế vào năm 2020.

6. Đến năm 2020, mỗi thôn, bản có từ 01 đến 02 nhân viên y tế được đào tạo trình độ sơ học y trở lên.

7. Đến năm 2015, 100% cán bộ quản lý về dược được đào tạo về quản lý; 100% trạm y tế xã, phường, thị trấn có cán bộ phụ trách công tác dược, y học cổ truyền; 100% khoa dược của trung tâm y tế, bệnh viện huyện đồng bằng, thành phố có dược sỹ đại học; 80% khoa dược của trung tâm y tế huyện miền núi có dược sỹ đại học và đạt 100% vào năm 2020.

8. 100% trường học (kể cả trường chuyên nghiệp) có bộ phận y tế học đường vào năm 2015.

9. 100% cơ sở bán lẻ thuốc đạt tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc”; 100% khoa dược tại các cơ sở y tế công lập tuyến tỉnh, tuyến huyện, thành phố đạt tiêu chuẩn “Thực hành tốt bảo quản thuốc” và “Thực hành tốt nhà thuốc” vào năm 2015.

10. Đến năm 2015, 90% cơ sở điều trị công lập có hệ thống xử lý chất thải lỏng đạt yêu cầu, 80% cơ sở đủ điều kiện xử lý chất thải rắn y tế và đạt 100% vào năm 2020.

III. Giải pháp:

1. Huy động và lồng ghép tốt các nguồn lực cho phát triển y tế; nâng cao tỷ trọng đầu tư từ ngân sách nhà nước hằng năm cho ngành y tế; tăng cường hợp tác quốc tế; khuyến khích các cơ sở y tế huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách để đầu tư kết cấu hạ tầng, nâng cấp trang thiết bị và cung cấp các dịch vụ y tế theo đúng quy định của pháp luật.

2. Củng cố, xây dựng, đào tạo nguồn nhân lực nhằm phát triển các kỹ thuật y tế chuyên sâu, trong đó chú trọng đào tạo bổ sung đội ngũ bác sĩ chuyên khoa định hướng, bác sĩ y tế dự phòng, kỹ thuật viên; nâng cao năng lực chuyên môn cho các bác sĩ tuyến y tế cơ sở để đảm bảo chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân. Có chính sách thu hút, đãi ngộ đặc biệt đối với các bác sĩ, dược sĩ có trình độ chuyên môn cao, chuyên sâu, bác sĩ về công tác tuyến y tế cơ sở. Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực y tế cho miền núi. Hình thành học bổng đào tạo bác sĩ, bác sĩ nội trú.

3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động hướng dẫn nhân dân sử dụng thuốc an toàn, hợp lý; trong đó, chú trọng đầu tư công tác dự phòng, an toàn vệ sinh thực phẩm. Tăng cường phối hợp với các ngành, địa phương thực hiện tốt công tác quản lý, bảo quản và kinh doanh thuốc trên địa bàn. Quy hoạch và phát triển vùng dược liệu; đầu tư chế biến sâu các loại dược liệu quý. Kết hợp hài hòa giữa y học hiện đại với y học cổ truyền.

4. Đảm bảo chỉ tiêu mở rộng đất cho các công trình y tế theo Nghị quyết số 44/2012/NQ-HĐND ngày 12/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam về Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 05 năm (2011-2015). Khuyến khích, thu hút đầu tư và tạo điều kiện thuận lợi đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ sở y tế ngoài công lập.

5. Tiếp tục xây dựng hoàn chỉnh cơ sở vật chất theo tính chất, chức năng, nhiệm vụ và quy mô giường bệnh của các đơn vị, cơ sở y tế; tập trung đầu tư, xây dựng trạm y tế đạt Chuẩn quốc gia theo quy định của Bộ Y tế; phát triển phòng khám đa khoa khu vực tại các khu công nghiệp, cụm liên xã miền núi cao; lồng ghép tổ chức hoạt động của trạm y tế xã với phòng khám đa khoa khu vực.

6. Từng bước hiện đại hoá trang thiết bị y tế tại các cơ sở y tế phù hợp với điều kiện, trình độ chuyên môn của nguồn nhân lực, đáp ứng triển khai các kỹ thuật chuyên môn theo phân tuyến của Bộ Y tế; ứng dụng các kỹ thuật công nghệ tiên tiến vào công tác chẩn đoán và điều trị; điều hành, quản lý bệnh viện và xử lý chất thải y tế. Chú trọng phát triển và ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin trong quản lý ngành và công tác chuyên môn từ tỉnh đến cơ sở.

7. Tiếp tục thực hiện tốt chủ trương đẩy mạnh xã hội hoá y tế; tăng cường hợp tác quốc tế để đầu tư cho y tế, tranh thủ và thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án của các tổ chức; tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước được phép tổ chức cung cấp các dịch vụ y tế.

8. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong tổ chức, thực hiện các chính sách về y tế; tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện các mục tiêu trọng điểm, thông qua các kế hoạch hành động cụ thể để thực hiện tốt các chương trình, dự án quốc gia về y tế. Thực hiện phân cấp quản lý đối với y tế tuyến huyện và cơ sở để đảm bảo quản lý nhà nước về y tế có hiệu quả.

9. Nguồn kinh phí thực hiện:

9.1. Ngân sách Trung ương, bao gồm:

- Nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ.

- Nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu.

- Nguồn vốn chương trình mục tiêu.

- Nguồn vốn đầu tư xây dựng trạm y tế xã thuộc vùng khó khăn giai đoạn 2008 - 2010 theo Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 27/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ.

- Nguồn vốn đầu tư giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2011/NQ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ.

- Nguồn vốn sự nghiệp môi trường.

9.2. Ngân sách địa phương, bao gồm:

- Nguồn vốn xây dựng cơ bản tập trung.

- Nguồn kinh phí sự nghiệp hàng năm.

- Nguồn vốn đối ứng các dự án.

9.3. Nguồn vốn khác, bao gồm:

- Nguồn vốn viện trợ.

- Nguồn vốn xã hội hóa.

- Nguồn vốn hợp pháp khác.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Sở Y tế:

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, đoàn thể và UBND các cấp, tổ chức công bố công khai Quy hoạch đến mọi tổ chức, công dân biết và phối hợp thực hiện.

- Trên cơ sở các nội dung, mục tiêu, chỉ tiêu của Quy hoạch; chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành có liên quan tổ chức xây dựng các kế hoạch 5 năm, hàng năm các chương trình, dự án, cơ chế, chính sách cụ thể để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu của Quy hoạch.

- Tổng hợp, xây dựng dự toán kinh phí đầu tư hàng năm của các đơn vị y tế, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính phân bổ kinh phí cho các đơn vị y tế triển khai thực hiện.

- Hàng năm tổng hợp, đánh giá việc thực hiện Quy hoạch, trên cơ sở đó rà soát, kiến nghị theo thẩm quyền việc điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và phát triển chung của ngành y tế Việt Nam.

- Chỉ đạo các đơn vị y tế xây dựng dự án triển khai thực hiện Quy hoạch, hàng năm tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh; hướng dẫn, giám sát, kiểm tra các đơn vị y tế triển khai thực hiện công tác đào tạo cán bộ, xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế trong việc cân đối vốn đầu tư hàng năm từ ngân sách trung ương và ngân sách tỉnh cho ngành y tế thực hiện Quy hoạch.

3. Sở Tài chính:

Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế trong việc bố trí đảm bảo nguồn vốn chi hoạt động thường xuyên và thực hiện Quy hoạch theo tiến độ hàng năm.

4. Sở Nội vụ:

Phối hợp cùng Sở Y tế tiếp tục kiện toàn bộ máy tổ chức, thực hiện các chính sách, chế độ thu hút, đãi ngộ phù hợp với điều kiện lao động đặc thù của nhân viên y tế.

5. Sở Tài nguyên và Môi trường:

Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế lập Quy hoạch sử dụng đất cho nhu cầu phát triển y tế đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025; các Quy hoạch liên quan đến biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến sức khỏe nhân dân; giám sát thực hiện các quy định về bảo vệ và phòng chống ô nhiễm môi trường nhằm ngăn chặn nguy cơ gây bệnh tật.

6. Sở Giáo dục và Đào tạo:

Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Nội vụ về việc đào tạo nhân lực y tế hệ cử tuyển; xây dựng các chính sách đãi ngộ trong đào tạo; củng cố và cải thiện công tác y tế trong trường học.

7. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:

Phối hợp cùng Sở Y tế củng cố Ban Quân dân y kết hợp các cấp, xây dựng cơ chế phối hợp hoạt động tại các phòng khám khu vực, trạm y tế vùng biên giới, hải đảo.

8. Các Ban, ngành, các tổ chức đoàn thể:

Phối hợp với ngành y tế trong việc tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục sức khỏe đến với cộng đồng và người dân; tăng cường giám sát việc thực hiện Quy hoạch này tại cơ sở.

9. Bảo hiểm xã hội tỉnh:

Phối hợp với Sở Y tế, các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Luật Bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh, đảm bảo quyền lợi về chế độ, chính sách về bảo hiểm y tế, khám chữa bệnh bảo hiểm y tế.

10. UBND các huyện, thành phố:

UBND các huyện, thành phố chỉ đạo các ngành chức năng và các địa phương xây dựng, tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm của địa phương phù hợp với Quy hoạch phát triển sự nghiệp y tế tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.

Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường ưu tiên bố trí đủ quỹ đất để xây dựng mới các cơ sở y tế theo Quy hoạch và có biện pháp huy động các nguồn vốn hợp pháp để đầu tư cho các cơ sở y tế trên địa bàn.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và các cơ quan, đơn vị liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
 KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Minh Cả

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 3548/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt quy hoạch phát triển sự nghiệp y tế tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025

  • Số hiệu: 3548/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 05/11/2012
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
  • Người ký: Trần Minh Cả
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 05/11/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản