ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1642/QĐ-UBND | Bình Định, ngày 24 tháng 6 năm 2013 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 317/QĐ-TTg ngày 07/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2020”;
Theo đề nghị của Giám đốc các Sở: Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động triển khai Đề án “Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2020” của tỉnh Bình Định.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Y tế (Thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án Phát triển y tế biển, đảo của tỉnh Bình Định) chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch được duyệt tại Điều 1 đúng mục tiêu, đạt kết quả.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông, Văn hóa Thể thao và Du lịch; Chủ tịch UBND các huyện Tuy Phước, Phù Cát, Phù Mỹ, Hoài Nhơn và thành phố Quy Nhơn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan và các thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án phát triển y tế biển, đảo tỉnh Bình Định chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| KT.CHỦ TỊCH |
TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN Y TẾ BIỂN, ĐẢO VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020” CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1642/QĐ- UBUD ngày 24/6/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Định)
Thực hiện Quyết định số 317/QĐTTg ngày 07/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án "Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2020" (sau đây gọi tắt là Đề án 317); UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động triển khai Đề án “Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2020" của tỉnh Bình Định; cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung:
Bảo đảm cho người dân sinh sống và làm việc ở vùng biển, đảo được tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế cho nhu cầu dự phòng, cấp cứu, khám chữa bệnh và nâng cao sức khỏe, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020.
2. Mục tiêu cụ thể:
a. Củng cố mạng lưới y tế đủ năng lực và phù hợp với đặc thù hoạt động bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người dân vùng biển, đảo.
b. Phát triển nguồn nhân lực y tế đủ về số lượng và chất lượng, đáp ứng nhu cầu bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cho người dân vùng biển, đảo.
c. Tăng cường năng lực cấp cứu, vận chuyển, khám chữa bệnh, phòng chống dịch bệnh và các bệnh tật đặc thù vùng biển, đảo.
d. Trang bị kiến thức cho người dân vùng biển, đảo có thể tự bảo vệ sức khỏe, biết tự sơ cấp cứu và đưa người bị nạn đến các cơ sở cấp cứu vùng biển, đảo.
đ. Thực hiện đầy đủ các quy định quốc tế về đảm bảo y tế cho hoạt động trên biển.
3. Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2020:
- 100% các trung tâm y tế huyện, thành phố ven biển có bác sỹ được đào tạo, bổ túc về y học biển để có đủ năng lực cấp cứu, khám chữa bệnh các bệnh lý đặc thù vùng biển, đảo.
- Tiếp tục duy trì đảm bảo 100% trung tâm y tế các huyện, thành phố ven biển đủ năng lực khám dự phòng, tư vấn sức khỏe, phòng chống bệnh nghề nghiệp, phòng chống dịch bệnh cho nhân dân, lực lượng lao động vùng biển, đảo.
- Với xã đảo độc lập trên biển (xã Nhơn Châu, thành phố Quy Nhơn) đạt tiêu chí chuẩn y tế cho vùng biển, đảo.
- 100% người lao động trên các tàu biển, nhà dân có kiến thức tự bảo vệ sức khỏe và biết kêu gọi sự trợ giúp khi có tình huống cấp cứu;
Triển khai tại 05 huyện, thành phố ven biển thuộc tỉnh là: thành phố Quy Nhơn và các huyện Tuy Phước, Phù Cát, Phù Mỹ, Hoài Nhơn.
1. Nâng cao nhận thức và năng lực quản lý nhà nước về y tế biển.
- Cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương các cấp thường xuyên đưa nội dung phát triển y tế biển đảo vào Nghị quyết lãnh đạo của Đảng bộ, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương và có chính sách ưu tiên đầu tư cho phát triển y tế biển, đảo.
- Nghiên cứu xây dựng, ban hành các phương án phối hợp liên ngành trong việc đảm bảo y tế, tham gia xử lý những tình huống khấn cấp trên biển, đảo, theo từng cấp độ, từng khu vực và tổ chức diễn tập.
- Tại các địa phương ven biển, cần phân công các cán bộ chuyên trách về y tế biển, đảo; có chức năng quản lý nhà nước về y tế biển, đảo và làm đầu mối phối hợp để giải quyết công việc thường xuyên và các tình huống cấp cứu khẩn cấp trên biển, đảo.
- Xây dựng hệ thống thông tin, báo cáo, kiểm tra, giám sát phù hợp với đặc thù biển, đảo.
2. Củng cố và phát triển cơ sở y tế dự phòng:
- Bổ sung biên chế, trang thiết bị cho Trung tâm y tế các huyện, thành phố ven biển, để đủ năng lực khám dự phòng, tư vấn sức khỏe, phòng chống bệnh nghề nghiệp, phòng chống dịch bệnh; tập huấn kiến thức dự phòng các vấn đề về sức khỏe cho nhân dân, lực lượng lao động vùng biển, đảo. Tổ chức các đội cơ động sẵn sàng di chuyển ra đảo triển khai phòng chống dịch bệnh.
- Tăng cường công tác thanh tra, giám sát công tác vệ sinh an toàn lao động đánh giá tác động môi trường, dự báo ứng phó với biến đổi khí hậu; quản lý chất thải y tế; an toàn thực phẩm, vệ sinh phòng chống dịch trên vùng biển, đảo.
3. Phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh:
- Tiếp tục đầu tư trang thiết bị phục vụ việc cấp cứu, khám chữa bệnh đặc thù cho vùng biển, đảo cho trung tâm y tế các huyện, thành phố ven biển. Tăng cường năng lực cấp cứu, khám chữa bệnh của Trạm Y tế xã đảo Nhơn Châu, thành phố Quy Nhơn.
- Trang bị tủ thuốc và trang thiết bị y tế cho tàu biển theo các quy định hiện hành; trang bị kiến thức để các tổ đội khai thác hải sản trên biển có người biết sơ cấp cứu trên biển và liên hệ với trung tâm y tế huyện, thành phố nhờ trợ giúp.
4. Tổ chức mạng lưới vận chuyển, cấp cứu:
- Cải tạo, nâng cấp các tàu, thuyền hiện có của các lực lượng đảm nhiệm chức năng là phương tiện cứu thương trên biển, đảo; đảm bảo các phương tiện như xe ôm cứu thương, phao cứu sinh để kịp thời cứu hộ, cứu nạn khi cần thiết.
- Tổ chức huấn luyện các đội y tế cơ động của các huyện, thành phố ven biển sẵn sàng chi viện cấp cứu trên biển, đảo khi cần thiết hoặc trong tình huống bị chia cắt.
5. Phát triển nguồn nhân lực cho y tế biển, đảo:
- Đảm bảo định mức biên chế tại các trung tâm y tế các huyện, thành phố ven biển. Trạm Y tế xã đảo Nhơn Châu, đội cơ động cấp cứu, làm cơ sở xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực cho vùng biển, đảo.
6. Thực hiện chính sách về tài chính, đầu tư cho y tế phù hợp với đặc thù của vùng biển, đảo:
- Thực hiện chính sách đầu tư và tài chính phù hợp với hoạt động khám chữa bệnh, phòng chống dịch bệnh, phòng ngừa bệnh nghề nghiệp, công tác tìm kiếm cứu nạn trên biển, công tác vận chuyển người bệnh... tại vùng biển, đảo;
- Cấp thẻ Bảo hiểm Y tế cho nhân dân sinh sống tại xã đảo theo quy định xây dựng, đề xuất ban hành chế độ thanh toán bảo hiểm y tế, giá dịch vụ y tế, hỗ trợ giá vận chuyển bệnh nhân phù hợp với điều kiện biển, đảo.
7. Tăng cường truyền thông, giáo dục sức khỏe cho người dân vùng biển, đảo:
- Tăng cường đầu tư về nhân lực, trang thiết bị, phương tiện truyền thông cho tuyến tỉnh, các huyện, thành phố ven biển, xã đảo để phục vụ cho truyền thông, giáo dục sức khỏe cho nhân dân trên vùng biển, đảo;
- Xây dựng mô hình, phát triển thông điệp truyền thông, giáo dục sức khỏe phù hợp với từng nhóm đối tượng; sản xuất và phát sóng các chương trình truyền hình, phát thanh; sản xuất các tài liệu truyền thông, tổ chức các sự kiện truyền thông và các hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe trực tiếp cho người dân làm việc và sinh sống trên vùng biển, đảo;
- Tổ chức tập huấn trang bị kiến thức cho người dân vùng ven biển, đảo có kiến thức để tự bảo vệ sức khỏe; biết tự sơ cấp cứu và đưa người bị nạn đến các cơ sở y tế để cấp cứu, điều trị và kêu gọi sự trợ giúp về y tế khi cần thiết.
1. Thành lập Ban Chỉ đạo các cấp:
a. Tại các sở, ngành, đơn vị liên quan:
Sở Y tế, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Sở Giao thông - Vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh và các đơn vị liên quan có trách nhiệm bố trí cán bộ để tham mưu, đề xuất cho Lãnh đạo đơn vị mình trong việc triển khai thực hiện Đề án 317; nghiên cứu, đề xuất cho Ban Chỉ đạo Đề án 317 cấp tỉnh và UBND tỉnh các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao; phối hợp với các sở, ngành, đơn vị, địa phương liên quan đảm bảo cho hoạt động y tế tại vùng biển, đảo.
b. Tại các huyện, thành phố ven biển:
Các huyện, thành phố ven biển thành lập Ban Chỉ đạo cấp huyện, thành phố do lãnh đạo UBND huyện, thành phố làm Trưởng ban, Giám đốc Trung tâm Y tế làm Phó ban, các cơ quan, đơn vị liên quan ở địa phương làm ủy viên, có sự tham gia của các lực lượng quân đội, công an.
Ban Chỉ đạo cấp huyện, thành phố có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch UBND huyện, thành phố huy động mọi nguồn lực bảo đảm cho công tác y tế biển, đảo và triển khai thực hiện các nhiệm vụ mà Ban Chỉ đạo tỉnh và UBND tỉnh giao.
2. Phân công nhiệm vụ:
a. Sở Y tế:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị, địa phương tổ chức triển khai Kế hoạch này.
- Chỉ đạo giải quyết các nhiệm vụ chuyên môn theo thẩm quyền; trình Ban Chỉ đạo tỉnh, UBND tỉnh xử lý những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện Đề án 317 tại tỉnh.
- Hàng năm, lập dự toán ngân sách triển khai Đề án 317 cùng với lập dự toán kinh phí của ngành y tế, gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện Đề án 317 tại tỉnh cho Ban Chỉ đạo tỉnh, UBND tỉnh, Bộ Y tế và các cơ quan có thẩm quyền.
b. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch huy động lực lượng, phương tiện để tổ chức hệ thống vận chuyển cấp cứu và tổ chức chỉ huy tìm kiếm cứu nạn trên biển, đảo.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp chặt với các địa phương trong việc triển khai thực hiện Đề án 317.
- Phối hợp với Sở Y tế kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Đề án 317.
c. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính:
- Trên cơ sở đề nghị của Sở Y tế và các đơn vị, địa phương liên quan, hàng năm cân đối, bố trí ngân sách cho các sở, ngành, đơn vị, địa phương để triển khai thực hiện Đề án 317 theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Chỉ đạo các địa phương rà soát, xây dựng và thực hiện các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển hệ thống y tế địa phương; thực hiện cơ chế, chính sách quản lý y tế liên quan để đảm bảo tính bền vững của Đề án 317.
- Phối hợp với Sở Y tế kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Đề án 317.
d. Các sở, ngành, đơn vị liên quan:
- Xây dựng kế hoạch, phối hợp với Sở Y tế, các sở, ngành, đơn vị, địa phương liên quan tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung của Đề án.
- Cân đối, bố trí, lồng ghép kinh phí đảm bảo các hoạt động thuộc lĩnh vực phụ trách để triển khai có hiệu quả các hoạt động của Đề án 317.
- Phối hợp với Sở Y tế kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Đề án 317.
đ. Chỉ tịch UBND các huyện, thành phố ven biển:
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức chỉ đạo triển khai Đề án 317 trong phạm vi huyện, thành phố; cân đối, bố trí kinh phí đảm bảo triển khai tốt các hoạt động của Đề án 317 tại địa phương mình
- Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về tình hình đảm bảo công tác y tế biển, đảo thuộc thẩm quyền quản lý.
- Chỉ đạo UBND các xã ven biển tổ chức thực hiện Đề án 317.
- Tiến hành sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Đề án 317 theo định kỳ 6 tháng, hàng năm và đột xuất; báo cáo Sở Y tế (cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế.
Từ nguồn ngân sách nhà nước bố trí cho các đơn vị, địa phương hàng năm.
Yêu cầu Giám đốc Sở Y tế, Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị liên quan, Chủ tịch UBND các huyện Tuy Phước, Phù Cát, Phù Mỹ, Hoài Nhơn và thành phố Quy Nhơn tổ chức triển khai thực hiện.
Giao Giám đốc Sở Y tế theo dõi việc thực hiện của các đơn vị, địa phương và thường xuyên nắm tình hình, đề xuất giải quyết các vấn đề nảy sinh, báo cáo UBND tỉnh để chỉ đạo kịp thời./.
- 1Quyết định 859/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt đề án phát triển Y tế nông thôn tỉnh An Giang đến năm 2020
- 2Quyết định 500/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt đề án phát triển Ca cao tỉnh Bình Phước giai đoạn 2010 - 2015
- 3Quyết định 1561/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt chương trình xây dựng phát triển y tế giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 4Nghị quyết 04/2013/NQ-HĐND thông qua Đề án phát triển y tế chuyên sâu tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020.
- 5Quyết định 16/2012/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển sự nghiệp y tế đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 6Quyết định 4181/QĐ-UBND.VX năm 2013 Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện đề án "Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2020" tỉnh Nghệ An
- 7Quyết định 1470/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành y tế tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến năm 2030
- 8Quyết định 3006/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án Phát triển Y tế biển, đảo tỉnh Thái Bình đến năm 2020
- 9Quyết định 142/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch triển khai Đề án Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2020 của tỉnh Phú Yên
- 10Quyết định 128/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch triển khai Đề án Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2020 của tỉnh Phú Yên
- 11Quyết định 1807/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch triển khai Đề án phát triển y tế biển, đảo tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020
- 12Quyết định 2206/QĐ-UBND năm 2014 Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án "Phát triển y tế biển, đảo tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020"
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 317/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án "Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2020" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 859/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt đề án phát triển Y tế nông thôn tỉnh An Giang đến năm 2020
- 4Quyết định 500/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt đề án phát triển Ca cao tỉnh Bình Phước giai đoạn 2010 - 2015
- 5Quyết định 1561/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt chương trình xây dựng phát triển y tế giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 6Nghị quyết 04/2013/NQ-HĐND thông qua Đề án phát triển y tế chuyên sâu tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020.
- 7Quyết định 16/2012/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển sự nghiệp y tế đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 8Quyết định 4181/QĐ-UBND.VX năm 2013 Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện đề án "Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2020" tỉnh Nghệ An
- 9Quyết định 1470/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành y tế tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến năm 2030
- 10Quyết định 3006/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án Phát triển Y tế biển, đảo tỉnh Thái Bình đến năm 2020
- 11Quyết định 142/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch triển khai Đề án Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2020 của tỉnh Phú Yên
- 12Quyết định 128/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch triển khai Đề án Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2020 của tỉnh Phú Yên
- 13Quyết định 1807/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch triển khai Đề án phát triển y tế biển, đảo tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020
- 14Quyết định 2206/QĐ-UBND năm 2014 Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án "Phát triển y tế biển, đảo tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020"
Quyết định 1642/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Kế hoạch hành động triển khai Đề án Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2020 do tỉnh Bình Định ban hành
- Số hiệu: 1642/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/06/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
- Người ký: Mai Thanh Thắng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/06/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực