Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1446/QĐ-UBND | Trà Vinh, ngày 23 tháng 7 năm 2021 |
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC VÀ HẠ TẦNG KỸ THUẬT THỰC HIỆN QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;
Căn cứ Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Chỉ thị số 41/CT-TTg ngày 01/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 360/TTr-STNMT ngày 14/7/2021 về việc ban hành Quyết định phê duyệt Đề án tăng cường năng lực và hạ tầng kỹ thuật thực hiện quản lý chất thải rắn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án tăng cường năng lực và hạ tầng kỹ thuật thực hiện quản lý chất thải rắn (đính kèm Đề án) với những nội dung chính như sau:
1. Mục tiêu
a) Tăng cường năng lực quản lý, xử lý tại các bãi rác, bãi chôn lấp, trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt (sau đây gọi chung là bãi rác) trên địa bàn tỉnh. Khắc phục ô nhiễm môi trường tại các bãi rác trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, đảm bảo không để phát sinh thêm cơ sở gây ô nhiễm mới.
b) Xây dựng phương án, lộ trình thực hiện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 cải tạo phục hồi môi trường các bãi rác đang hoạt động có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; đóng bãi các bãi rác không còn khả năng tiếp nhận.
c) Đến năm 2025, tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom, xử lý đạt trên 98,5%; khu vực nông thôn đạt 78 - 80%; sử dụng 100% túi nilon thân thiện với môi trường thay thế cho túi nilon khó phân hủy tại các trung tâm thương mại, siêu thị, các chợ của các xã đã được công nhận xã Nông thôn mới nâng cao.
d) Đổi mới công nghệ xử lý đến năm 2025: Tăng cường việc xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng phương pháp đốt, tiến tới sớm đầu tư Nhà máy xử lý chất thải rắn phát điện (công nghệ đốt rác có thu hồi năng lượng) và nâng cao hiệu quả xử lý của các lò đốt rác hiện có.
2. Phạm vi thực hiện: Công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt khu vực đô thị và nông thôn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Các đối tượng khác như chất thải rắn nông nghiệp, chất thải rắn công nghiệp, chất thải rắn y tế,… không nằm trong nội dung thực hiện của Đề án.
3. Phương hướng thực hiện
a) Giai đoạn 2021-2025:
- Đóng cửa 09 bãi rác không còn khả năng tiếp nhận gồm: Bãi rác thị trấn Châu Thành, bãi rác huyện Tiểu Cần, bãi rác xã Kim Hòa, bãi rác thị trấn Trà Cú, bãi rác thị trấn Cầu Ngang, bãi rác thành phố Trà Vinh (bãi rác hợp tác xã Trà Vinh theo phụ lục 2 Quyết định số 64/2003/QĐ-TT), bãi rác xã Long Hiệp, bãi rác xã Long Vĩnh, bãi rác thị trấn Cầu Quan.
- Nâng cấp, mở rộng, cải tạo, phục hồi môi trường 10 bãi rác để tiếp tục hoạt động trong giai đoạn 2021-2025 gồm: Bãi rác xã Hòa Lợi, bãi rác xã Lương Hòa A, trạm trung chuyển cụm xã Tập Ngãi – Ngãi Hùng (Dự án “mở rộng bãi rác huyện Tiểu Cần”), bãi rác xã Tân Hòa, bãi rác xã Đông Hải, bãi rác cụm xã Mỹ Long Bắc – Mỹ Long Nam – Hiệp Mỹ Đông và thị trấn Mỹ Long, bãi rác thị xã Duyên Hải, bãi rác tập trung huyện Càng Long, bãi rác tập trung huyện Cầu Kè, bãi rác huyện Trà Cú (bãi rác Công ty TNHH Kim Hoàng Phát).
- Tiếp tục vận hành Nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt tỉnh Trà Vinh do Công ty TNHH Kỹ thuật Công nghiệp năng lượng môi trường Việt Nam làm chủ đầu tư hoạt động với công suất được duyệt.
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và vận hành nhà máy xử lý chất thải rắn thị xã Duyên Hải, xử lý hết lượng rác tồn đọng tại bãi rác thị xã Duyên Hải.
- Kêu gọi đầu tư xã hội hóa dự án Nhà máy xử lý chất thải rắn phát điện trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, đưa vào vận hành thương mại Nhà máy xử lý chất thải rắn phát điện tỉnh Trà Vinh với mục tiêu xử lý lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh hàng ngày trên địa bàn huyện Càng Long, huyện Châu Thành, một phần thành phố Trà Vinh và lượng chất thải rắn sinh hoạt tồn đọng tại các bãi rác đã đóng cửa.
b) Giai đoạn 2026 – 2030:
- Đóng cửa 06 bãi rác để thực hiện xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo cụm gồm: Bãi rác tập trung huyện Càng Long, bãi rác cụm xã Mỹ Long Bắc - Mỹ Long Nam - Hiệp Mỹ Đông và thị trấn Mỹ Long, bãi rác xã Hòa Lợi, bãi rác xã Lương Hòa A, bãi rác xã Tân Hòa - Tiểu Cần, bãi rác tập trung huyện Cầu Kè.
- Nâng cấp, mở rộng, cải tạo 04 bãi rác, nhà máy gồm: bãi rác huyện Trà Cú (bãi rác công ty TNHH Kim Hoàng Phát); nhà máy xử lý chất thải rắn thị xã Duyên Hải; bãi rác xã Đông Hải và dự án “mở rộng bãi rác huyện Tiểu Cần”.
- Mở rộng phạm vi xử lý đối với nhà máy xử lý chất thải rắn phát điện tỉnh Trà Vinh, bổ sung thêm: huyện Cầu Kè và một phần huyện Tiểu Cần (thị trấn Cầu Quan và thị trấn Tiểu Cần).
Đến năm 2030, trên địa bàn tỉnh có 06 cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt hoạt động gồm: Nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt tỉnh Trà Vinh - Công ty TNHH Kỹ thuật Công nghiệp năng lượng môi trường Việt Nam (xử lý chất thải rắn sinh hoạt một phần của thành phố Trà Vinh), Nhà máy xử lý chất thải rắn phát điện tỉnh Trà Vinh (xử lý chất thải rắn sinh hoạt khu vực huyện Châu Thành, huyện Càng Long, huyện Cầu Kè, một phần của thành phố Trà Vinh và một phần của huyện Tiểu Cần (thị trấn Cầu Quan và thị trấn Tiểu Cần)); bãi rác huyện Trà Cú (bãi rác công ty TNHH Kim Hoàng Phát) (xử lý chất thải rắn sinh hoạt khu vực huyện Trà Cú, một phần huyện Duyên Hải); Nhà máy xử lý chất thải rắn thị xã Duyên Hải (xử lý chất thải rắn sinh hoạt khu vực thị xã Duyên Hải, huyện Cầu Ngang); bãi rác xã Đông Hải (xử lý chất thải rắn sinh hoạt khu vực 04 xã đảo thuộc huyện Duyên Hải) và dự án “mở rộng bãi rác huyện Tiểu Cần” (xử lý chất thải rắn sinh hoạt khu vực huyện Tiểu Cần, trừ thị trấn Cầu Quan và thị trấn Tiểu Cần).
Điều 2. Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
1. Các Sở, Ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Theo chức năng, nhiệm vụ của ngành, địa phương phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án này. Định kỳ hàng năm, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
a) Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án được phê duyệt tại
b) Tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện công tác quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh, đảm bảo phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải phát sinh trên địa bàn tỉnh được thực hiện đúng theo quy định.
c) Rà soát các quy định về quản lý chất thải rắn thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh để kịp thời tham mưu, đề xuất sửa đổi, bổ sung, đảm bảo phù hợp với quy định pháp luật hiện hành; tiếp tục thực hiện các giải pháp xử lý triệt để bãi rác thành phố Trà Vinh, kiểm soát không để phát sinh thêm cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh.
d) Hướng dẫn, triển khai công tác phân loại rác thải tại nguồn phù hợp với điều kiện của tỉnh, phấn đấu đến hết năm 2025 giảm tỷ lệ rác thải được xử lý bằng phương pháp chôn lấp trực tiếp xuống dưới 30%. Tuyên truyền, nâng cao năng lực, nhận thức và trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân về quản lý tổng hợp chất thải rắn và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh; tăng cường thực hiện đồng bộ các giải pháp xử lý chất thải rắn nông thôn; xây dựng và triển khai các mô hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với đặc thù của tỉnh. Đồng thời, tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về giảm thiểu chất thải nhựa; hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng các sản phẩm thân thiện môi trường; phối hợp với các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội xây dựng phong trào, vận động người dân, cộng đồng dân cư hạn chế hoặc không sử dụng các sản phẩm nhựa dùng một lần để bảo vệ môi trường.
đ) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng rà soát, tích hợp quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh vào Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo quy định.
e) Phối hợp Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí sự nghiệp môi trường hàng năm của tỉnh cho việc xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh; xây dựng giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định nhằm giảm dần hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước.
g) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu, đề xuất ban hành cơ chế ưu đãi nhằm huy động các thành phần kinh tế tham gia đầu tư trong lĩnh vực phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
h) Tổ chức kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm trong quản lý chất thải rắn đúng theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách, khuyến khích xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường; lựa chọn Nhà đầu tư để cung cấp dịch vụ xử lý rác thải sinh hoạt; theo dõi, đôn đốc tiến độ các dự án xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo ủy quyền UBND tỉnh.
b) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu, bố trí kinh phí cho việc đầu tư xây dựng, vận hành hệ thống thu gom, lưu giữ, trung chuyển, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng rà soát, tích hợp quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh vào Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo quy định.
4. Sở Xây dựng
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan hướng dẫn Chủ đầu tư về trình tự, thủ tục đối với các dự án xây dựng Khu xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát, tham mưu UBND tỉnh quy hoạch, bố trí điểm tập kết, trung chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trong đô thị và khu dân cư nông thôn đúng theo quy định và đảm bảo vệ sinh môi trường.
5. Sở Giao thông vận tải: Chủ trì, phối hợp chính quyền địa phương rà soát điều chỉnh quy hoạch, mở rộng, nâng cấp các tuyến Đường tỉnh, Đường huyện tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thu gom, vận chuyển, trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt; Phối hợp UBND cấp huyện thực hiện mở rộng, nâng cấp các tuyến đường giao thông nông thôn, đường đô thị do UBND huyện, thị xã, thành phố quản lý tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thu gom, vận chuyển, trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt.
6. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện công tác quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh; xây dựng giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh đúng theo quy định.
b) Phối hợp với các Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện cơ chế ưu đãi, hỗ trợ tài chính trong hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý, tái chế chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Công Thương
a) Tham mưu ban hành cơ chế, chính sách, khuyến khích đầu tư đối với các dự án phát điện từ chất thải rắn sinh hoạt, sinh khối; rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển điện, tăng cường phát triển các nguồn điện từ chất thải rắn sinh hoạt và sinh khối.
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng các sản phẩm thân thiện môi trường, hạn chế sử dụng các sản phẩm nhựa một lần, tăng cường việc tái sử dụng, tái chế rác thải nhựa.
8. Sở Khoa học và Công nghệ: Rà soát, đánh giá công nghệ xử lý rác thải hiện có trên địa bàn tỉnh, yêu cầu các cơ sở xử lý phải có lộ trình đổi mới công nghệ xử lý chất thải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường, thực hiện trước năm 2023; nghiên cứu, chuyển giao công nghệ xử lý, tái chế chất thải rắn sinh hoạt nhất là chất thải hữu cơ để áp dụng tại khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh.
9. Sở Nội vụ: Phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố đưa nội dung thực hiện lồng ghép công tác bảo vệ môi trường, quản lý chất thải rắn sinh hoạt vào tiêu chí thi đua - khen thưởng hàng năm để xét thi đua cuối năm.
10. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện tốt Quyết định số 175/QĐ-TTg ngày 05/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh.
b) Tuyên truyền, giới thiệu các mô hình bảo vệ môi trường, các sáng kiến thiết thực trong thu gom, phân loại, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh. Kịp thời phản ánh các hành vi sai trái, vi phạm pháp luật trong bảo vệ môi trường; biểu dương các cá nhân, tổ chức có đóng góp tích cực trong hoạt động bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
11. Công an tỉnh: Thực hiện tốt công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật trong hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh; kịp thời phát hiện, xử lý hoặc kiến nghị xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
a) Tuyên truyền, vận động các hộ gia đình, cá nhân thực hiện tốt công tác phân loại, thu gom rác thải phát sinh tại nguồn, thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định, tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường do địa phương phát động.
b) Hướng dẫn, vận động Nhân dân tham gia giám sát việc phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải phát sinh trên địa bàn tỉnh.
13. UBND các huyện, thị xã, thành phố
a) Bố trí mặt bằng điểm tập kết, trạm trung chuyển và tổ chức thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn quản lý; Xây dựng kế hoạch thực hiện việc đóng cửa, nâng cấp, cải tạo các bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt theo thẩm quyền, không để phát sinh cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, bãi rác tự phát trên địa bàn quản lý.
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, vận động Nhân dân tích cực phân loại, thu gom rác thải phát sinh tại nguồn, vệ sinh môi trường và chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý chất thải; hướng dẫn người dân sử dụng các sản phẩm thân thiện môi trường, tăng cường tái chế, tái sử dụng rác thải nhựa. Triển khai, nhân rộng các mô hình thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt hiệu quả, ít gây ô nhiễm môi trường, hạn chế phương pháp chôn lấp trực tiếp.
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng rà soát, quy hoạch, bố trí điểm tập kết, trung chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn quản lý, đảm bảo vệ sinh môi trường, phù hợp với quy định của pháp luật.
d) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, giám sát hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định. Đồng thời, đôn đốc, nhắc nhở các tổ chức, cơ sở kinh doanh, dịch vụ, các hộ gia đình trên địa bàn chấp hành các quy định về quản lý chất thải rắn sinh hoạt.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Công văn 922/UBND-ĐT năm 2021 về phân công nhiệm vụ thực hiện giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn theo Chỉ thị 41/CT-TTg do thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 2436/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt đồ án điều chỉnh quy hoạch chất thải rắn tỉnh Hòa Bình đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050
- 3Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2021 về giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 4Quyết định 3126/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Quảng Bình đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 5Quyết định 25/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 6Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2021 về một số giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 7Kế hoạch 15/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chỉ thị 41/CT-TTg về giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 1Quyết định 64/2003/QĐ-TTg phê duyệt "Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật bảo vệ môi trường 2014
- 3Nghị định 19/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 4Nghị định 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế liệu
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 8Nghị định 40/2019/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định hướng dẫn Luật bảo vệ môi trường
- 9Chỉ thị 41/CT-TTg năm 2020 về giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 175/QĐ-TTg năm 2021 về Phê duyệt Đề án "Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về phòng, chống rác thải nhựa giai đoạn 2021-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Công văn 922/UBND-ĐT năm 2021 về phân công nhiệm vụ thực hiện giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn theo Chỉ thị 41/CT-TTg do thành phố Hà Nội ban hành
- 12Quyết định 2436/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt đồ án điều chỉnh quy hoạch chất thải rắn tỉnh Hòa Bình đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050
- 13Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2021 về giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 14Quyết định 3126/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Quảng Bình đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 15Quyết định 25/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 16Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2021 về một số giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 17Kế hoạch 15/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chỉ thị 41/CT-TTg về giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bình Định
Quyết định 1446/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án tăng cường năng lực và hạ tầng kỹ thuật thực hiện quản lý chất thải rắn do tỉnh Trà Vinh ban hành
- Số hiệu: 1446/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/07/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh
- Người ký: Nguyễn Quỳnh Thiện
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra