- 1Luật di sản văn hóa 2001
- 2Luật giao thông đường bộ 2008
- 3Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 4Nghị định 39/2010/NĐ-CP về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị
- 5Nghị định 64/2010/NĐ-CP về quản lý cây xanh đô thị
- 6Thông tư 39/2011/TT-BGTVT hướng dẫn thực hiện Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 7Nghị định 100/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 8Quyết định 998/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Hoành Mô - Đồng Văn, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 1588/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và ngoài 2050
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1413/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 10 tháng 05 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch số 30/2009/QH12 ngày 17/06/2009;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ “V/v lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị”;
Căn cứ Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng về Quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị;
Căn cứ Quyết định số 2688/QĐ-UBND ngày 15/09/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh “V/v phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ 1/5000 Trung tâm thị trấn Bình Liêu, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030 và tầm nhìn ngoài 2030”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1112/SXD-QH ngày 29/4/2016 về việc trình duyệt Quy định quản lý theo điều chỉnh đồ án Quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ 1/5000 Trung tâm thị trấn Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030 và tầm nhìn ngoài năm 2030,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý Quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ 1/5000 Trung tâm thị trấn Bình Liêu, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030 và tầm nhìn ngoài năm 2030 được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2688/QĐ-UBND ngày 15/09/2015.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Bình Liêu; Giám đốc các Sở, Ngành thuộc tỉnh; các đơn vị, tổ chức cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG TRUNG TÂM THỊ TRẤN BÌNH LIÊU, HUYỆN BÌNH LIÊU, TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2030 VÀ TẦM NHÌN NGOÀI NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 1413/QĐ-UBND ngày 10/5/2016 của UBND tỉnh)
1.1. Đối tượng áp dụng, phân công quản lý:
1.1.1. Đối tượng áp dụng:
- Quy định này quy định các công tác quản lý về các chỉ tiêu sử dụng đất tại từng phân khu chức năng, các thông số kỹ thuật và các yêu cầu quản lý về hệ thống hạ tầng kỹ thuật, nguyên tắc kiểm soát, quản lý về không gian kiến trúc, cảnh quan và bảo vệ môi trường theo đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng đô thị tỷ lệ 1/5000 trung tâm thị trấn Bình Liêu, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh được Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh phê duyệt tại Quyết định số 2688/QĐ-UBND ngày 15/09/2015.
- Quy định này là cơ sở để Ủy ban Nhân dân các cấp xây dựng Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị và làm căn cứ để xác định nhiệm vụ cho các Quy hoạch chi tiết xây dựng, thiết kế đô thị; làm cơ sở để quản lý xây dựng đô thị trong phạm vi đồ án [Các khu vực trung tâm, các khu vực cảnh quan, khu vực có tính chất đặc thù, bảo tồn (nếu có), các khu vực dọc các tuyến đường quan trọng có động lực phát triển, v.v...].... trong phạm vi toàn bộ thị trấn Bình Liêu.
- Các Nhà đầu tư các dự án phát triển đô thị, các Ban quản lý dự án các khu vực phát triển đô thị, UBND huyện Bình Liêu, các Sở, Ngành, các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước có liên quan đến hoạt động xây dựng và tham gia vào hoạt động quản lý Quy hoạch xây dựng trên địa bàn thị trấn Bình Liêu đều phải thực hiện theo đúng Quy định này.
- Ngoài những quy định này, việc quản lý xây dựng tại thị trấn Bình Liêu còn phải tuân thủ các quy định của pháp luật Nhà nước có liên quan.
- Việc điều chỉnh, bổ sung hoặc thay đổi những quy định tại Quy định này phải được cấp có thẩm quyền cho phép.
1.1.2. Phân công quản lý thực hiện:
- Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh, Ủy ban Nhân dân huyện Bình Liêu và các Sở, Ngành có liên quan có trách nhiệm giám sát việc phát triển đô thị theo đúng quy hoạch được duyệt.
- Ủy ban Nhân dân huyện Bình Liêu có trách nhiệm rà soát việc lập, điều chỉnh, phê duyệt các Quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật, các Quy hoạch chi tiết xây dựng, thiết kế đô thị, để cụ thể hóa điều chỉnh Quy hoạch chung thị trấn Bình Liêu làm cơ sở triển khai các dự án đầu tư.
1.2. Quy định về quy mô diện tích và dân số của đô thị.
1.2.1. Quy định về quy mô diện tích:
a. Phạm vi lập quy hoạch chung:
- Phạm vi: Khu vực nghiên cứu điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ 1/5000 Trung tâm thị trấn Bình Liêu, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh. Ranh giới cụ thể: Phía Đông giáp với xã Lục Hồn; Phía Tây giáp thôn Nà Cắp, xã Vô Ngại; Phía Nam giáp trung tâm xã Vô Ngại; Phía Bắc giáp với bản Khe Và, xã Tình Húc.
b. Ranh giới lập điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng: Quy mô khu vực nghiên cứu lập Điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ 1/5000 đến năm 2030 và tầm nhìn ngoài năm 2030 Trung tâm thị trấn Bình Liêu, huyện Bình Liêu có tổng diện tích 347,09 ha [Bao gồm toàn bộ Trung tâm thị trấn huyện Bình Liêu, trung tâm xã Tình Húc (Khu vực phát triển thành trung tâm thị trấn) với diện tích 336,71 ha và khu tiểu thủ công nghiệp thôn Nà cắp xã Vô Ngại với diện tích 10,38 ha].
1.2.2. Quy định về dân số của đô thị.
- Dân số toàn huyện:
+ Hiện trạng dân số toàn huyện: 30.857 người tính đến ngày 31/12/2014.
+ Dự báo đến năm 2020: 40.234 người.
+ Dự báo đến năm 2030: 48.888 người.
- Dân số đô thị:
+ Hiện trạng dân số đô thị: 3.484 người đối với Khu trung tâm thị trấn; 3.758 người đối với xã Tình Húc (Khu vực mở rộng trung tâm thị trấn) tính đến ngày 31/12/2014.
+ Dự báo đến năm 2020: 9.443 người. Trong đó có 4.543 người đối với Khu trung tâm thị trấn; 4.900 người đối với xã Tình Húc;
+ Dự báo đến năm 2030: 11.474 người. Trong đó có 5.954 người đối với Khu trung tâm thị trấn; 5.520 người đối với xã Tình Húc;
1.3. Quy định chung về quản lý phát triển không gian đô thị.
1.3.1. Nguyên tắc và quan điểm phát triển:
- Điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung Trung tâm thị trấn Bình Liêu để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, góp phần phát triển kinh tế xã hội nhưng không phá vỡ tỷ lệ cơ cấu các loại đất theo Quy hoạch chung đã được duyệt năm 2010.
- Phù hợp với định hướng phát triển kinh tế-xã hội của Tỉnh và địa phương.
- Khai thác triệt để đất đai có khả năng xây dựng, cảnh quan thiên nhiên, tạo lập một đô thị đáp ứng cho sự phát triển bền vững.
- Hạn chế đền bù giải tỏa.
- Tập trung nguồn lực vào các khu vực trung tâm thị trấn để phát triển thành đô thị loại IV.
- Hoạch định vị trí, quy mô cụ thể các khu chức năng của trung tâm thị trấn từ đó tạo mối liên hệ giữa các khu trung tâm đô thị và khu trung tâm cụm xã, trung tâm cửa khẩu tạo động lực cho đô thị phát triển bền vững và toàn diện.
1.3.2. Tổng thể chung toàn đô thị:
- Cơ cấu phát triển không gian đô thị toàn thị trấn phải gắn chặt với trục đường Quốc lộ 18C nối từ cửa khẩu Hoành Mô qua các trung tâm cụm xã, trung tâm thị trấn; phát triển mở rộng đô thị sang phía Đông (xã Tình Húc) tạo không gian gắn kết giữa hai bờ sông Tiên Yên.
- Trục không gian chính của đô thị là chuỗi công trình công cộng và thương mại bám dọc theo Quốc lộ 18C bắt đầu từ khu vực bến xe đầu thị trấn và kết thúc ở đầu cầu Pac Hooc 2.
- Trục không gian mở sẽ là hệ thống cây xanh cảnh quan, công viên cây xanh, cây xanh TDTT kết hợp bãi đỗ xe tĩnh dọc bờ sông Tiên Yên (Trục không gian chính và hệ thống không gian mở sẽ làm điểm nhấn của đô thị trong tương lai).
- Trong giai đoạn 2015-2020 và tầm nhìn đến năm 2030, Bình Liêu cần tập trung đầu tư hình thành hai trung tâm thương mại-dịch vụ gắn với đô thị thị trấn Bình Liêu và Khu Kinh tế Cửa khẩu Hoành Mô - Đồng Văn để tạo ra bước đột phá, tạo động lực phát triển kinh tế-xã hội của huyện.
a. Khu trung tâm thị trấn cũ.
- Phát triển đô thị tăng quỹ đất ở và quỹ đất dịch vụ thương mại về phía Bắc Quốc lộ 18C mới tại khu vực vị trí các Lô đất TTTT; CN-1; CN-2; CN-3 của Quy hoạch chung đã được Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt năm 2010).
- Bổ sung quỹ đất để xây dựng các công trình văn hóa của huyện như: Bảo tàng, thư viện, triển lãm, nhà hát, rạp xiếc, cung thiếu nhi, và quỹ đất bố trí các khu cây xanh công cộng mà Quy hoạch chung đã được duyệt năm 2010 còn thiếu.
- Điều chỉnh vị trí Bến xe khách đến khu vực đầu cầu Nà cắp nơi tiếp cận các tuyến đường chính vào khu vực Trung tâm thị trấn. Kết hợp Bến xe khách với điểm dừng chân và giới thiệu sản phẩm đặc trưng của Huyện.
- Khu tiểu thủ công nghiệp: chuyển đổi khu CN-TTCN khu Trung tâm khu trung tâm thị trấn (Lô đất TTTT; CN-1; CN-2; CN-3) sang khu vực CN-TTCN tại khu Nà Cắp xã Vô Ngại (Ký hiệu: TTVN CN-2).
- Các công trình công cộng, hạ tầng xã hội tập trung ở khu Bình Đẳng.
- Khu hành chính ở Trung tâm thị trấn.
- Khu các công trình văn hóa bố trí gần trục đường chính Quốc lộ 18C.
- Khu cây xanh đô thị chạy dọc sông Tiên Yên.
b. Khu trung tâm thị trấn mở rộng (Xã Tình Húc).
- Điều chỉnh lại cơ cấu sử dụng đất phù hợp với sự thay đổi hướng tuyến Quốc lộ 18C mới xây dựng nâng cấp.
- Định hướng đến năm 2020 hình thành một đơn vị ở mới tại khu vực trung tâm xã Tình Húc (thôn Co Nhan).
- Định hướng đến năm 2030 phát triển đô thị về phía Đông giáp với xã Lục Hồn. Gắn kết thành khu trung tâm đô thị loại IV; Khai thác tận dụng cảnh quan thiên nhiên để tạo thành đô thị sinh thái.
- Khu cây xanh đô thị chạy dọc sông Tiên Yên.
1.3.3. Các trục không gian chính: Cơ cấu phát triển không gian đô thị toàn thị trấn phải gắn chặt với trục đường Quốc lộ 18C nối từ cửa khẩu Hoành Mô qua các Trung tâm cụm xã, Trung tâm thị trấn; phát triển mở rộng đô thị sang phía Đông (xã Tình Húc) tạo không gian gắn kết giữa hai bờ sông Tiên Yên; gắn kết với Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Hoành Mô - Đồng Văn, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 998/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 về định hướng không gian đô thị nhằm tạo sự tương tác cho định hướng phát triển lâu dài mang tính bền vững tuân thủ theo Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và ngoài 2050 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Các trục giao thông với tính chất như trục không gian chính bao gồm.
- Trục Quốc lộ 18C mới được xem là trục giao thông quan trọng kết nối giữa khu vực Trung tâm đô thị đến các khu vực định hướng phát triển mới của đô thị cũng như kết nối đô thị với các Trung tâm xã, Khu kinh tế cửa khẩu Hoành Mô - Đồng Văn và đô thị xung quanh.
- Trục Quốc lộ 18C cũ là trục giao thông chính kết nối khu vực trung tâm hiện hữu với các khu vực phát triển mới của đô thị.
- Trục không gian chính của đô thị là chuỗi công trình công cộng và thương mại bám dọc theo Quốc lộ 18C bắt đầu từ khu vực bến xe đầu thị trấn và kết thúc ở đầu cầu Pắc Hoóc 2. Trục không gian mở sẽ là hệ thống cây xanh cảnh quan, công viên cây xanh, cây xanh TDTT kết hợp bãi đỗ xe tĩnh dọc bờ sông Tiên Yên. Trục không gian chính và hệ thống không gian mở sẽ làm điểm nhấn của đô thị trong tương lai.
1.3.4. Các khu vực hạn chế phát triển, khu vực không được phép xây dựng:
- Vành đai cây xanh, khoảng cách ly.
- Khu bảo tồn di sản, di tích.
- Bảo vệ không gian rừng.
1.4. Quy định chung về phát triển hạ tầng xã hội:
1.4.1. Các khu chức năng trong khu vực quy hoạch:
a. Đối với nhà ở.
- Các nhóm nhà ở cần kiểm soát, bảo đảm sự tuân thủ trong việc phân bổ dân cư tương ứng với từng mô hình nhà ở (riêng lẻ, thấp tầng, cao tầng), đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; đảm bảo sự tuân thủ về các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật trong đồ án, các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị (mật độ xây dựng, tầng cao công trình, hệ số sử dụng đất), yêu cầu về tổ chức không gian, cảnh quan kiến trúc đô thị đã được xác định tại từng ô phố, khu đất trong phạm vi đồ án.
- Các nhóm ở trong các đơn vị ở cần có các loại hình nhà ở đa dạng, chỉ tiêu đất ở phải được tính toán cho từng loại hình nhà ở riêng biệt.
- Kích thước, diện tích các lô đất nhà ở riêng lẻ trong các nhóm nhà ở phải đảm bảo phù hợp với QCVN 01:2008/BXD hoặc các Quy định về quản lý kiến trúc đô thị hiện hành hoặc các Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Trong quá trình tổ chức thực hiện theo quy hoạch cần xác định và lập kế hoạch thực hiện các khu vực phát triển đô thị, các dự án đầu tư phát triển đô thị, các dự án phát triển nhà ở (thương mại, xã hội, tái định cư) đồng bộ hệ thống công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật theo nội dung đồ án đã được phê duyệt; kết nối với các khu vực kế cận, đảm bảo yêu cầu phát triển bền vững; tránh phát triển bất cập, thiếu đồng bộ, tạo sự quá tải cục bộ về cơ sở hạ tầng, cần ưu tiên bố trí tái định cư tại chỗ theo quy định khi triển khai các dự án phát triển đô thị theo quy hoạch.
- Tại các khu chức năng dân cư xây dựng mới hoặc khu vực tái thiết đô thị trong các nhóm ở, khu ở cần phải có công viên vườn hoa kết hợp với sân chơi cho trẻ em với diện tích tối thiểu phù hợp QCVN 01: 2008/BXD.
- Cần kiểm soát việc phát triển không gian, kiến trúc cảnh quan đô thị tại các khu vực cảnh quan đặc thù, khu vực có các công trình kiến trúc, di tích văn hóa cần bảo tồn; bảo đảm sự tuân thủ theo các quy định hiện hành.
- Khu vực trung tâm cũ, phố cũ tập trung cải tạo, nâng cao chất lượng quỹ nhà ở hiện có; bảo tồn các khu nhà ở có giá trị lịch sử, văn hóa.
- Khu vực phát triển khu dân cư đô thị mới: phát triển nhà ở mới hiện đại, tiện nghi, hài hòa với cảnh quan, các dự án đô thị mới đảm bảo môi trường phát triển bền vững, đồng bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật cũng như hạ tầng xã hội.
- Đối với nhà ở nông thôn (trong khu vực dân cư làng xóm hiện hữu): Phát triển nhà ở đồng bộ gắn với quy hoạch các điểm dân cư nông thôn tập trung của Huyện. Hoàn thiện các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng nhà ở nông thôn cũng như các hướng dẫn thực hiện; bảo tồn tôn tạo kiến trúc nhà ở truyền thống; nghiên cứu các mẫu nhà ở mới phù hợp với điều kiện sản xuất, ứng phó với thiên tai.
- Kiến trúc nhà ở phát triển theo xu hướng kiến trúc xanh, hài hòa với thiên nhiên, nhằm tiết kiệm năng lượng và sức khỏe con người, không làm giảm tính tiện nghi và thẩm mỹ nghệ thuật trong không gian sống của người đô thị.
- Đề xuất quy chế quản lý không gian, kiến trúc cảnh quan đô thị với mục tiêu giảm bớt và chấm dứt tình trạng kiến trúc hỗn tạp, phản cảm, không hài hòa với môi trường, không phù hợp với phong tục địa phương.
- Khuyến khích:
+ Khi triển khai dự án phát triển các tuyến đường giao thông theo đồ án quy hoạch này, khuyến khích việc tổ chức thu hồi đất hai bên đường theo quy hoạch, tổ chức đấu giá hoặc đấu thầu để lựa chọn chủ đầu tư theo quy định của pháp luật.
+ Đầu tư thực hiện các dự án phát triển nhà ở tại các khu dân cư xây dựng mới trọn ô phố hoặc với quy mô lớn, đảm bảo phát triển đồng bộ về không gian, kiến trúc cảnh quan, hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
+ Tại các khu dân cư hiện hữu:
* Cần có kế hoạch, lộ trình thực hiện di dời các kho tàng, cơ sở sản xuất xen cài khu dân cư (chuyển đến các khu tiểu thủ công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung theo quy hoạch chung thành phố) để chuyển đổi sang chức năng sử dụng đất hỗn hợp hoặc chức năng sử dụng đất khác đã được xác định trong đồ án. Cần khai thác hiệu quả sử dụng đất tại các khu chức năng sử dụng đất hỗn hợp, đáp ứng được mục tiêu yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tại từng thời điểm trong quá trình tổ chức thực hiện theo quy hoạch.
* Đầu tư thực hiện các dự án tái thiết đô thị (các khu dân cư lụp xụp, ven sông, suối, đồi núi...), các dự án cải tạo, chỉnh trang, từng bước chuyển đổi loại hình nhà ở từ nhà riêng lẻ thấp tầng thành nhà ở chung cư cao tầng (Khu vực lõi trung tâm thị trấn) phù hợp nội dung quy hoạch của đồ án, tạo thêm không gian sinh hoạt công cộng, công viên cây xanh, sân chơi phục vụ cho cộng đồng dân cư tại các khu ở, nhóm ở.
+ Xây dựng, cải tạo nâng cấp kết cấu hạ tầng giao thông, các dự án phúc lợi công cộng như: công viên (Đặc biệt khu vực ven sông), vườn hoa, trường học phổ thông các cấp, các công trình y tế, các công trình thương mại - dịch vụ đa chức năng phục vụ cho cộng đồng dân cư tại các đơn vị ở, nhóm nhà ở.
+ Cải tạo, chỉnh trang các tuyến cống, rãnh ô nhiễm kết hợp khai thác bổ sung cho cảnh quan đô thị.
- Hạn chế:
+ Các dự án xây dựng cải tạo chỉnh trang các nhóm nhà ở, khu ở quy mô nhỏ, khoét lõm, thiếu hoặc không đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội;
+ Các dự án đầu tư xây dựng công trình cao tầng quy mô lớn tại khu đất có diện tích nhỏ hoặc trên các tuyến đường có lộ giới nhỏ (dưới 20m) trong các khu dân cư hiện hữu hoặc tại các khu vực chưa phát triển đồng bộ về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch được duyệt;
- Cấm:
+ Xây dựng nhà ở và các công trình khác trái với quy hoạch được duyệt hoặc trái với quy định pháp luật có liên quan (trừ các công trình được cấp phép xây dựng tạm của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định);
+ Xây dựng nhà ở lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình giao thông, điện, đê điều, mương, sông, suối, khu di tích lịch sử đã được công nhận; khu vực có nguy cơ sạt lở đất; vi phạm chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; các công trình tranh, tre, lá, nứa, vách tôn không tuân theo quy chuẩn xây dựng (trừ các công trình được cấp phép xây dựng tạm của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định);
b. Đối với công trình dịch vụ đô thị: giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục - thể thao, thương mại - dịch vụ, chợ,...
- Cần tổ chức cắm mốc giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch để quản lý chặt chẽ quỹ đất.
- Khuyến khích:
+ Căn cứ vào các giai đoạn phát triển kinh tế xã hội, tại các khu hiện hữu cải tạo chỉnh trang khuyến khích chọn giải pháp phát triển các dự án đầu tư theo hướng tăng quỹ đất để mở rộng các công trình y tế, giáo dục đào tạo, thể dục thể thao để tăng chỉ tiêu sử dụng đất các công trình này, ngày càng tiệm cận với các chỉ tiêu theo QCXD Việt Nam;
+ Khuyến khích xã hội hóa đầu tư xây dựng các công trình Y tế, Giáo dục đào tạo, thể dục - thể thao theo quy định của pháp luật, phù hợp quy hoạch được duyệt;
+ Khuyến khích các phương án xây dựng công trình với mật độ xây dựng thấp, tạo không gian sân vườn thưa thoáng, có mảng xanh lớn để cải thiện điều kiện vi khí hậu;
+ Khuyến khích đầu tư xây dựng các công trình có ứng dụng công nghệ mới, thân thiện môi trường; đạt yêu cầu các tiêu chí về kiến trúc xanh;
+ Tổ chức thi tuyển, tuyển chọn thiết kế công trình xây dựng theo quy định;
- Hạn chế:
+ Xây dựng công trình có quy mô thay đổi lớn so với quy hoạch được duyệt, không đáp ứng yêu cầu phục vụ cho cộng đồng dân cư hoặc gây quá tải, ùn tắc giao thông tại các khu vực trung tâm trong khu vực quy hoạch;
- Cấm:
+ Xây dựng các công trình có chức năng trái với quy hoạch đã được phê duyệt (trừ các công trình được cấp phép xây dựng tạm của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định);
+ Xây dựng các công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình giao thông, đê điều, sông, suối, khu di tích lịch sử - văn hóa đã được công nhận, khu vực có nguy cơ lở đất, vi phạm chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, không tuân thủ QCXD Việt Nam;
c. Đối với hệ thống công trình giáo dục đào tạo.
- Hệ thống trường lớp được sắp xếp và đầu tư xây dựng ngày càng khang trang hơn, cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học được tăng cường. Cơ cấu các ngành học được ổn định. Ngoài hệ thống giáo dục phổ thông, bổ túc văn hóa; đã hình thành nhiều loại hình đào tạo như các lớp dạy nghề, trung tâm ngoại ngữ, tin học, các lớp kỹ thuật tổng hợp, hướng nghiệp... phong phú, đa dạng, tạo điều kiện cho ngành giáo dục đào tạo phát triển nhanh.
- Đối với hệ thống giáo dục phổ thông, mầm non: Xây dựng hệ thống các trường phổ thông, mầm non đáp ứng tiêu chuẩn giáo dục toàn diện.
+ Khu vực Trung tâm thị trấn cũ, ngoài việc cải tạo và nâng cấp cơ sở vật chất các trường hiện có cần ưu tiên mở rộng diện tích để đảm bảo tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng hiện hành.
+ Khu vực Trung tâm thị trấn mở rộng, kiểm soát chặt chẽ việc bố trí quỹ đất xây dựng trường học phổ thông theo tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng hiện hành.
d. Đối với hệ thống y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
- Thị trấn Bình Liêu là Trung tâm y tế của cả huyện, do đó hệ thống y tế trên địa bàn rất đa dạng, có đầy đủ các tuyến y tế từ cơ sở đến tuyến huyện. Duy trì tốt chế độ trực khám chữa bệnh cho nhân dân.
- Các sở chuyên ngành triển khai các quy hoạch về mạng lưới y tế, cơ sở khám chữa bệnh dựa trên định hướng điều chỉnh quy hoạch chung Trung tâm thị trấn Bình Liêu làm cơ sở quản lý, thực hiện chi tiết.
e. Đối với hệ thống thương mại, dịch vụ và du lịch.
- Phát triển khá đa dạng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu phục vụ sản xuất, kinh doanh và đời sống nhân dân.
- Định hướng chính: Tạo chuỗi dịch vụ thương mại bám dọc QL 18C mới nhằm thúc đẩy thương mại dịch vụ gắn kết với khu vực cửa khẩu Hoành Mô - Đồng Văn.
f. Đối với công trình văn hóa - Thể dục thể thao.
- Thị trấn Bình Liêu đầu tư xây dựng nhiều cơ sở văn hóa như: Nhà văn hóa trung tâm huyện, sân vận động trung tâm, nhà thi đấu TDTT, nhà văn hóa thiếu nhi, thư viện tổng hợp, nhà trưng bày,....
- Củng cố và nâng cấp các câu lạc bộ thể thao, và hệ thống sân vận động nhằm phát triển nhiều loại hình Thể dục - Thể thao.
1.4.2. Khu trung tâm hành chính (hệ thống công sở).
- Cần tổ chức cắm mốc giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch để quản lý chặt chẽ quỹ đất.
- Phát triển hệ thống công sở phù hợp với yêu cầu và xu hướng phát triển hệ thống công sở mới và định hướng phát triển của Huyện.
- Các cơ quan hành chính chính của Huyện: Giữ nguyên vị trí tại khu vực Trung tâm thị trấn cũ.
- Khuyến khích:
+ Đầu tư xây dựng công trình tiết kiệm quỹ đất, có ứng dụng công nghệ mới kiến trúc xanh, thân thiện môi trường;
+ Tổ chức thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng theo quy định;
- Hạn chế:
+ Xây dựng các công trình có tác động xấu đến tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan khu trung tâm hành chính;
+ Xây dựng các công trình không tiết kiệm quỹ đất;
- Cấm:
+ Xây dựng các công trình có chức năng trái với quy hoạch được duyệt (trừ các công trình được cấp phép xây dựng tạm của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định);
+ Xây dựng các công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình giao thông, đê điều, kênh, sông, rạch, khu di tích lịch sử - văn hóa đã được công nhận, khu vực có nguy cơ lở đất, vi phạm chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, không tuân thủ QCXD Việt Nam (trừ các công trình được cấp giấy phép xây dựng tạm của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định).
1.4.3. Khu công viên cây xanh, mặt nước sử dụng công cộng:
Tuân thủ theo Nghị định 64/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị. Cụ thể:
- Quản lý cây xanh đô thị, có phân công, phân cấp trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
- Đầu tư, phát triển cây xanh sử dụng công cộng đô thị nhằm mục đích phục vụ lợi ích cộng đồng.
- Khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân tham gia quy hoạch; trồng, chăm sóc, ươm cây, bảo vệ cây xanh đô thị.
- Việc quản lý, phát triển cây xanh đô thị phải tuân thủ quy hoạch đô thị, quy chuẩn kỹ thuật đồng thời góp phần tạo cảnh quan, bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học.
- Khi triển khai xây dựng khu đô thị mới, chủ đầu tư phải đảm bảo quỹ đất cây xanh; cây xanh được trồng phải đúng chủng loại, tiêu chuẩn cây trồng theo quy hoạch chi tiết khu đô thị mới đã được phê duyệt đồng thời phải có trách nhiệm chăm sóc và bảo vệ cây xanh đến khi bàn giao cho cơ quan quản lý theo quy định của Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh.
- Khi xây dựng mới đường đô thị phải trồng cây xanh đồng bộ với việc xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật. Khi cải tạo, nâng cấp đường đô thị, các công trình đường ống kỹ thuật hoặc khi tiến hành hạ ngầm các công trình đường dây, cáp nối tại các đô thị có liên quan đến việc bảo vệ, chặt hạ, dịch chuyển, trồng mới cây xanh, chủ đầu tư phải thông báo cho cơ quan quản lý cây xanh trên địa bàn biết để giám sát thực hiện. Việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị phải tuân thủ theo Điều 14 của Nghị định 64/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị.
- Cần tổ chức cắm mốc giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch để quản lý chặt chẽ quỹ đất.
- Khuyến khích:
+ Trồng, chăm sóc, duy trì, bảo vệ, phân loại và bố trí cây xanh phù hợp nội dung đồ án quy hoạch này, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan;
+ Bảo vệ, quản lý theo quy định của pháp luật các cây cổ thụ trong khuôn viên các công trình, trong các vườn tự nhiên, biệt thự, nhà vườn, chùa, đền, am, miếu, nhà thờ, các di tích lịch sử - văn hóa, công trình công cộng;
+ Đối với cảnh quan nhân tạo như: ao, hồ, sông, suối, kênh, thảm cây xanh, giả sơn phải được thiết kế hợp lý, xây dựng đồng bộ, hài hòa cảnh quan, môi trường và phù hợp với chức năng, đặc điểm của khu vực quy hoạch;
+ Xã hội hóa đầu tư xây dựng các khu công viên cây xanh theo quy hoạch, phục vụ cho sinh hoạt của cộng đồng dân cư tại khu vực theo quy định của pháp luật;
+ Tăng thêm diện tích cây xanh trong quá trình triển khai các dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy hoạch được duyệt. Các loại cây xanh được trồng cần phù hợp với chức năng của các khu vực và tính chất của đồ án quy hoạch, đảm bảo môi trường sinh thái, lựa chọn loại cây trồng phù hợp với quy định, có sự phối hợp màu sắc hài hòa, sinh động tạo nét đặc trưng riêng cho khu vực và cho đô thị khu vực xung quanh;
- Hạn chế:
+ Hạn chế tối đa việc san lấp và thay đổi các đặc điểm địa hình tự nhiên trong khu công viên cây xanh, mặt nước sử dụng công cộng (như hồ, sông, suối, kênh, rạch, đầm trũng, gò đồi...);
- Cấm:
+ Lấn chiếm hoặc xây dựng các loại công trình trong các khu công viên cây xanh (trừ các công trình dịch vụ công cộng phục vụ cho hoạt động của khu công viên cây xanh với mật độ xây dựng phù hợp QCXD Việt Nam);
+ Mọi hoạt động xâm hại hoặc làm biến dạng cảnh quan, danh thắng, thay đổi diện mạo tự nhiên.
1.5. Quy định chung về hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
1.5.1. Giao thông.
a. Quy định về quản lý phát triển đường đối ngoại:
Nâng cấp Quốc lộ 18C toàn tuyến và đoạn tránh thị trấn Bình Liêu đạt tiêu chuẩn cấp III miền núi theo dự án đã được Bộ GTVT phê duyệt; giai đoạn ngoài năm 2030 xem xét tiếp tục nâng cấp mở rộng đạt tiêu chuẩn đường cấp II, 4 làn xe.
- Quản lý, đảm bảo hành lang an toàn đường bộ, tổ chức đường gom tại các đoạn qua các khu dân cư, khu trung tâm thị trấn. Xác định, cắm mốc hành lang bảo vệ các tuyến đường theo quy định.
- Phát triển các công trình giao thông: xây dựng mới cầu cống qua đường và hệ thống cầu qua sông; hệ thống các nút giao cắt khác mức (Nếu có); hệ thống các bến, bãi đỗ xe.
- Phân tách rõ, đồng thời đảm bảo nối kết hợp lý giữa giao thông đường bộ đối ngoại với mạng lưới đường đô thị.
- Đảm bảo kết nối thống nhất giữa các loại hình giao thông với mạng lưới đường bộ đối ngoại và đô thị.
b. Quy định về quản lý phát triển mạng lưới đường đối nội:
- Xây dựng mới các đường trục chính đô thị, quốc lộ 18C đoạn qua đô thị có vai trò là đường chính đô thị. Cải tạo nâng cấp, chuyển đổi tính chất các tuyến liên xã nối với Khu kinh tế cửa khẩu Hoành Mô thành đường chính đô thị và liên khu vực.
- Công trình giao thông: Xây dựng mới bến xe khách tại vị trí cửa ngõ của thị trấn; bố trí các bãi đỗ xe cho các khu du lịch, trung tâm thương mại, diện tích bãi đỗ được tính toán đảm bảo khả năng tiếp nhận; xây dựng hệ thống bờ kè cho một số đoạn đường chạy ven bờ sông.
- Mạng lưới đường đô thị phải được phân rõ theo cấp hạng đường bằng các giải pháp quy hoạch, kỹ thuật và điều hành quản lý để đảm bảo giao thông thuận lợi, an toàn và thông suốt.
- Đấu nối đồng bộ các họng đường giao thông giữa các khu đô thị mới và khu đô thị cũ theo đúng Quy hoạch được duyệt để phân bố giao thông giảm ùn tắc.
c. Quy định phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông:
- Đối với đường ngoài đô thị: Đảm bảo hành lang bảo vệ các tuyến đường theo quy định của Luật Giao thông đường bộ và Nghị định, Thông tư hướng dẫn.
- Đối với đường đô thị: Phải tuân thủ đúng chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng của các tuyến theo quy hoạch được duyệt.
1.5.2. Cao độ nền:
Qui định về cao độ nền xây dựng: Tuân thủ theo đề xuất về cao độ nền khống chế xây dựng trong Qui hoạch chung, không mâu thuẫn với các qui hoạch đã được duyệt và hài hòa với các khu vực đã xây dựng ổn định.
Căn cứ Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 và ngoài 2050 được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1588/QĐ-UBND ngày 28/7/2014, cao độ xây dựng tại khu vực trung tâm thị trấn Bình Liêu là Hxd=115m ÷ 148m;
- Lựa chọn cao độ xây dựng khống chế tối thiểu: Căn cứ vào dạng địa hình, mực nước các suối trong khu vực nghiên cứu, cao độ nền xây dựng hiện trạng trong khu vực và điều tra thực tế chọn cao độ xây dựng khống chế như sau:
+ Đối với các dự án đã được duyệt trong ranh giới nghiên cứu vẫn tôn trọng và giữ nguyên như được duyệt.
+ Đối với khu dự kiến xây mới:
- Trên nền địa hình đồi núi có độ dốc < 15%, sẽ xây dựng theo thềm địa hình để đảm bảo công tác nền ít tốn kém nhất. Giữa các thềm xây dựng sẽ xây dựng tường chắn hoặc taluy để đảm bảo nền ổn định không bị sạt lở trong mùa mưa bão.
- Trên nền ruộng cao độ nền sẽ > cao độ ruộng từ 0,5 m đến 0,7m.
- Khi khai thác quỹ đất ven suối cần cách bờ suối tối thiểu 30m và lựa chọn cao độ khống chế tối thiểu bằng (mức nước suối max +0,5m). Đối với các công trình công cộng dự kiến xây và khu tiểu thủ công nghiệp, cụm công nghiệp dự kiến: Cao độ nền khống chế tối thiểu=MN (max) + (0,7m ÷ 1,0m).
1.5.3. Thoát nước mặt:
Với đặc thù của huyện Bình Liêu có địa hình đồi núi, nhiều sông suối và khe tụ thủy, các trung tâm xã nằm rải rác, địa hình bị chia cắt bởi rất nhiều sông suối tự nhiên. Vì vậy giải pháp thoát nước mặt dự kiến theo hướng:
- Tận dụng hệ thống tụ thủy tự nhiên, hệ thống cống ngang hiện có đồng thời cải tạo và xây dựng hoàn chỉnh hệ thống thoát nước riêng cho những khu vực phát triển xây dựng.
- Bổ sung hệ thống cống ngang qua đường nhằm tiêu thoát nước nhanh.
- Xây dựng hồ cảnh quan kết hợp điều tiết nước mặt, cải tạo vi khí hậu.
- Xây dựng hệ thống thoát nước mặt riêng hoàn chỉnh với chế độ tự chảy.
1.5.4. Cấp nước:
a. Các yêu cầu chung:
- Quy định về bảo vệ nguồn nước cấp: Trong khoảng 200m tính từ điểm lấy nước về phía thượng lưu và 100m về phía hạ lưu, không được xây dựng các công trình gây ô nhiễm nguồn nước (không xả nước thải, chăn nuôi, tắm giặt)
- Quy định bảo vệ đối với nhà máy nước: Trạm cấp nước, trạm bơm tăng áp: Trong phạm vi 30m kể từ chân tường các công trình xử lý phải xây tường rào bảo vệ bao quanh. Bên trong tường rào không được xây dựng nhà ở, công trình vui chơi, sinh hoạt, vệ sinh, không được bón phân cho cây trồng và không được chăn nuôi súc vật.
- Quy định về tuyến ống truyền dẫn: Hạn chế và kiểm soát chặt chẽ các điểm đấu nối từ tuyến ống truyền dẫn cấp cho đô thị.
- Quy định về mạng lưới ống cấp nước: cấu trúc theo dạng mạng vòng, cụt, thiết kế lắp đặt đảm bảo độ sâu chôn ống và đảm bảo khoảng cách an toàn đến các công trình và các đường ống xung quanh. Hạn chế và kiểm soát chặt chẽ các điểm đấu nối từ tuyến ống truyền dẫn.
Khu vực bảo vệ đường ống cấp nước phân phối chính tối thiểu là 0,5m.
b. Nguồn và mạng lưới cấp nước:
* Nguồn nước: Nguồn nước được lấy từ suối Pắc Hoóc chảy qua thị trấn Bình Liêu, lưu lượng khoảng 21m3/s. Cải tạo đập tràn hiện có nhằm phục vụ giữ nước cấp cho nhà máy.
* Mạng lưới cấp nước: Mạng lưới đường ống chính là mạng lưới kết hợp giữa mạng vòng với mạng cụt, đảm bảo hiệu quả cấp nước liên tục và đầy đủ. Bản đồ quy hoạch cấp nước thể hiện hướng tuyến, chiều dài, đường kính của các tuyến ống cấp nước.
- Cấp nước giai đoạn 1 (đến năm 2020):
+ Giai đoạn đầu (đến năm 2020) tiến hành đầu tư hoàn thiện nhà máy cấp nước sạch thị trấn Bình Liêu công suất đợt đầu 2.550 (m3/ng.đ), nguồn nước lấy từ sông Pắc Hoóc.
+ Thi công xây dựng thêm hệ thống dẫn nước cấp II đồng bộ đến các hộ sử dụng đảm bảo 100% người dân đô thị ở trung tâm thị trấn Bình Liêu và trung tâm Tình Húc. Xây dựng hệ thống đường ống dẫn nước sạch và các trạm bơm tăng áp đến trung tâm 2 xã Lục Hồn và Vô Ngại.
- Cấp nước giai đoạn 2 (đến năm 2030):
+ Giai đoạn này trung tâm huyện Bình Liêu sẽ phát triển sang cả bên xã Tình Húc, dân số các xã trong huyện cũng tăng lên, tổng nhu cầu cấp nước cho trung tâm thị trấn Bình Liêu, trung tâm Tình Húc, xã Vô Ngại, xã Lục Hồn giai đoạn này là: Q=3.800 (m3/ngđ).
+ Nâng cấp nhà máy cấp nước sạch cũ ở trung tâm Thị trấn lên công suất 3.800 (m3/ngđ) để đảm bảo lưu lượng phục vụ cho toàn bộ khu vực mở rộng và 2 xã lân cận Vô Ngại và Lục Hồn.
+ Nâng cấp tuyến ống cấp nước chính từ trạm cấp nước đến các xã Tình Húc, Lục Hồn, Vô Ngại và nâng công suất của các trạm bơm tăng áp.
- Áp lực nước: Mạng lưới cấp nước được tính toán với áp lực tự do 14m (chiều cao ngôi nhà bất lợi cao 2 tầng), các khu vực cao tầng hơn đặt trạm bơm tăng áp cục bộ.
- Chữa cháy:
+ Sử dụng mạng lưới chữa cháy kết hợp chung với cấp nước sinh hoạt và công nghiệp.
+ Mạng lưới cấp nước chữa cháy sử dụng áp lực thấp. Chọn số đám cháy xảy ra cùng một lúc là n=2 đám, với lưu lượng mỗi đám cháy cháy là q=151/s, thời gian dập tắt các đám cháy là 3 giờ, lưu lượng nước chữa cháy tính toán = 324 m3/3h.
+ Tận dụng tối đa nguồn nước từ ao, hồ, sông, suối cho việc PCCC.
1.5.5. Cấp điện:
a. Nguồn điện:
- Giai đoạn đến năm 2030 Khu vực trung tâm huyện Bình Liêu có thể lấy điện từ hai nguồn là thủy điện Bản Chuồng tại xã Lục Hồn cùng với đường dây 35KV từ thanh cái 35KV trạm 110KV Tiên Yên.
- Các trạm điện xây dựng mới sử dụng loại trạm treo, công suất phù hợp với nhu cầu phụ tải. Dây dẫn dùng loại AC bọc XLPE đi trên cột BTLT, hành lang an toàn lưới điện 35 theo quy phạm ngành điện. Vị trí đặt trạm vào trung tâm phụ tải, thuận lợi cho việc đấu điện trung thế, đảm bảo cảnh quan.
b. Lưới điện 0.4KV:
- Điện 0.4KV cấp cho các phụ tải được lấy từ các trạm điện khu vực bằng dây nhôm bọc abc/xlpe đi trên cột BTLT theo quy phạm.
- Kết cấu lưới điện 0.4KV hình tia, bán kính phục vụ đảm bảo nhỏ hơn 300m đối với khu vực đông dân cư, và nhỏ hơn 600m đối với khu vực ít dân.
c. Chiếu sáng đô thị:
- Đối với đô thị loại IV khu vực trung tâm tập trung chiếu sáng các tuyến phố chính, đoạn quốc lộ, tỉnh lộ đi qua. Một phần các đường liên thôn, liên xã cũng có thể bố trí chiếu sáng phục vụ nhu cầu dân sinh nếu khu vực đó tập trung nhiều dân.
- Khu vực đô thị chiếu sáng bằng các loại đèn sodium thấp áp ở những nơi có yêu cầu chiếu sáng ở mức độ cao. Loại bỏ dần các loại bóng sợi đốt, huỳnh quang và cao áp thủy ngân trong chiếu sáng giao thông.
- Phân bổ đèn hợp lý dựa trên các tiêu chuẩn chiếu sáng, đặc điểm môi trường khí hậu, khả năng cung cấp điện. Từ đó đặt ra giới hạn cần thiết mà chiếu sáng cần đạt, tránh bố trí tràn lan đèn cao áp công suất lớn gây lãng phí tiền đầu tư và điện năng tiêu thụ.
- Sử dụng công nghệ hiện đại như tủ điều khiển chiếu sáng tự động trong điều hành và quản lý chiếu sáng công cộng để sớm thay thế cắt nguồn sáng cưỡng bức như hiện nay.
- Sử dụng các loại đèn tiết kiệm năng lượng nhưng vẫn đảm bảo độ chiếu sáng.
1.5.6. Thu gom và xử lý nước thải:
Quy định về thu gom, xử lý, khoảng cách cách ly hệ thống thoát nước thải phải thực hiện theo quy chuẩn Quốc gia các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị. Cụ thể:
a. Hệ thống thoát nước thải:
- Hệ thống thoát nước thải định hướng là hệ thống thoát nước riêng.
- Hệ thống thoát nước thải bao gồm:
+ Các tuyến cống tròn thoát nước thải bằng BTCT.
+ Trạm bơm nước thải xây chìm bằng BTCT.
+ Trạm làm sạch nước thải.
b. Quy định về quản lý nước thải và xả nước thải sau xử lý:
- Khu vực trung tâm thị trấn, cải tạo hệ thống thoát nước hiện có, tách riêng hệ thống thoát nước thải và thoát nước mưa. Đối với các khu xây dựng mới phải xây dựng hệ thống thoát nước riêng. Tận dụng địa hình để nước thải tự chảy theo đường cống về khu xử lý.
- Khu vực Co Nhan, Tình Húc, xây dựng hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn, tận dụng địa hình để thoát nước tự chảy.
- Cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nước thải được thu gom về trạm xử lý trước khi xả ra môi trường.
- Nước thải được thu gom bằng mạng lưới cống thoát nước bẩn, có đường kính D300-400mm, qua các trạm bơm nước bẩn và dẫn về trạm xử lý nước bẩn tập trung.
- Công nghệ xử lý nước thải sẽ được quyết định trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng nhưng nên chú ý chọn lựa công nghệ hiện đại, chiếm ít diện tích đất.
- Nước thải sinh hoạt nước thải công nghiệp phải được xử lý đạt giới hạn B của tiêu chuẩn TCVN 5945- 2005, TCVN 7222-2002 trước khi xả vào nguồn tiếp nhận.
c. Quy định về khoảng cách ly môi trường tối thiểu trong trường hợp không có biện pháp triệt để về môi trường và các công trình đầu mối:
- Đối với trạm bơm: Từ 15 - 30m
- Đối với trạm xử lý nước thải: 100 - 500m.
- Trong phạm vi cách ly môi trường, không xây dựng nhà ở tập trung, công trình công cộng tập trung đông người, xí nghiệp chế biến thực phẩm và điểm lấy nước phục vụ sinh hoạt.
1.5.7. Quản lý chất thải rắn:
- Quy định về thu gom và phân loại CTR:
+ Phải thu gom đạt tỷ lệ 100% lượng CTR phát sinh.
+ Phải thực hiện phân loại CTR tại nguồn phát sinh.
+ Phải thu gom, xử lý riêng đối với CTR công nghiệp, CTR y tế nguy hại.
- Quy định về xử lý CTR: Phải ưu tiên các công nghệ xử lý CTR hiện đại, tiết kiệm quỹ đất xây dựng.
- Quy định về khoảng cách ly vệ sinh môi trường:
+ Bãi chôn lấp vệ sinh phải có hàng rào bảo vệ.
+ Dải cây xanh cách ly ngoài hàng rào phải có chiều rộng tối thiểu là 20m.
- Quy định về khoảng cách ly vệ sinh môi trường tối thiểu:
+ Bãi chôn vô cơ: ≥ 100 m.
+ Bãi chôn lấp CTR hỗn hợp hợp vệ sinh: ≥ 1.000 m.
+ Nhà máy xử lý CTR: ≥ 500 m.
+ Điểm, trạm trung chuyển CTR: ≥ 25 m.
Trong phạm vi khoảng cách ly vệ sinh môi trường cần quản lý chặt chẽ, không xây dựng nhà ở tập trung, công trình công cộng tập trung đông người, xí nghiệp chế biến thực phẩm và điểm lấy nước phục vụ sinh hoạt.
- Chất thải rắn đô thị phải được phân loại tại nguồn thải thành các chất hữu cơ và vô cơ trước khi thu gom, vận chuyển đến khu xử lý chất thải rắn.
- Định hướng đến năm 2020, CTR khu vực Trung tâm thị trấn Bình Liêu được thu gom, vận chuyển về bãi chôn lấp đang xây dựng tại thôn Tùng Cầu, xã Vô Ngại.
- Giai đoạn đến năm 2030 và ngoài 2030: CTR phải thu gom đưa về Khu xử lý Đông Ngũ, huyện Tiên Yên theo Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 và ngoài 2050 đã được UBND tỉnh phê duyệt.
- Đối với cảnh quan tự nhiên trong khu vực quy hoạch phải được bảo vệ nghiêm ngặt, phải duy trì đặc trưng địa hình tự nhiên của khu vực.
- Khu vực cảnh quan tự nhiên, thảm thực vật, hệ sinh thái tự nhiên, gò, đồi, cửa sông, mặt nước có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất lượng môi trường và sự phát triển bền vững của đô thị phải được khoanh vùng; chỉ dẫn sử dụng và hướng dẫn bảo vệ. Việc thay đổi địa hình, cảnh quan tự nhiên (trường hợp cần thiết) như: san lấp các khu đất, đồi núi, hồ, ao, cây xanh, mặt nước (nếu có) đều phải tuân thủ theo đồ án quy hoạch này, Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị toàn khu vực quy hoạch (hoặc khu vực, tuyến đường cụ thể) hoặc thiết kế đô thị được phê duyệt.
- Việc quản lý và xây dựng công trình cần tuân thủ các Quy định, Quy chuẩn, Tiêu chuẩn chuyên ngành để kiểm soát, đảm bảo việc bảo vệ môi trường đô thị trong khu vực quy hoạch.
- Các giải pháp giảm thiểu, khắc phục tác động đối với dân cư, cảnh quan thiên nhiên; không khí, tiếng ồn khi triển khai thực hiện quy hoạch:...
- Kế hoạch giám sát môi trường về kỹ thuật, quản lý và quan trắc môi trường:...
1.7.1. Quy định về quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Thiết lập quản lý hành chính về môi trường với các vùng không gian đô thị:
Với đặc điểm phân vùng phát triển không gian đô thị trung tâm thị trấn Bình Liêu và trung tâm xã Tình Húc. Việc hình thành các khu ở mới sẽ gây khó khăn cho việc quản lý tài nguyên và môi trường. Giải pháp cho vấn đề này là gắn kết hệ thống quản lý môi trường với quản lý hành chính xã.
- Thiết lập các vùng đệm giữa các khu vực có tiềm năng xung khắc.
- Qui hoạch thích hợp về môi trường với mỗi không gian chức năng của đô thị: Đây là giải pháp triệt để, cần thực hiện do việc phân vùng không gian chức năng trên toàn đồ án thiết kế. Các khu vực trung tâm chính đa phần mang tính hỗn tạp chứa nhiều dạng hoạt động phát triển. Diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp và chia cắt. Do vậy giải pháp vùng đệm và quản lý chất thải là vấn đề cần thiết trong tương lai đối với công tác quản lý và bảo vệ môi trường.
a. Thiết lập vùng đệm với các khu vực có tiền năng xung khắc:
Do đặc điểm môi trường, kinh tế - xã hội, đặc biệt là các hoạt động của con người phân bố không tập trung, nên trong mỗi vùng chức năng chính còn có một vài chức năng khác như tạo vùng đệm cho khu vực nhạy cảm với các thay đổi của môi trường: sông hồ, đất ngập nước, hệ sinh thái ven sông, suối; vùng đệm đối với các nguồn nước ngọt.
b. Quản lý môi trường nước:
Khai thác và quản lý bảo vệ nguồn nước mặt được tiếp cận theo nguyên tắc quản lý tổng hợp.
c. Quản lý chất thải rắn:
Xây dựng các chương trình quản lý chất thải rắn trong khu vực xoay quanh nguyên tắc 3R: Giảm thiểu - Tái chế - Tái sử dụng.
- Giảm thiểu: Mua sản phẩm với số lượng lớn và ít bao bì hơn để giảm bớt chất thải.
- Tái sử dụng: Thay thế các sản phẩm chỉ sử dụng một lần bằng các loại có thể tái sử dụng.
- Tái chế: Phân loại chất thải rắn tại nguồn thay vì phân loại chúng sau khi thu gom. Giữ rác thải ở một nơi an toàn vệ sinh cho tới khi rác được công ty vệ sinh thành phố đến thu gom.
- Trong khu vực thiết kế ngoài lượng CTR sinh hoạt từ các khu dân cư còn lượng lớn CTR từ các Cụm công nghiệp, khu tiểu thủ công nghiệp. Đối với các loại CTR này các cơ sở có trách nhiệm thu gom và tập trung vào các vị trí quy định của khu vực thiết kế, xe ô tô chở CTR sẽ đi thu gom và vận chuyển đến khu xử lý tập trung (Vận chuyển bằng xe chuyên dụng).
d. Giải pháp bảo vệ môi trường không khí và giảm tiếng ồn:
Bố trí hợp lý các cơ sở công nghiệp: Bố trí khu Tiểu thủ công nghiệp tập trung tại xã Vô Ngại. Cần áp dụng công nghệ xử lý chất thải và nâng cấp hạ tầng kỹ thuật hiện đại và thực hiện nghiêm chỉnh thẩm định đánh giá tác động môi trường cho mỗi dự án xây dựng.
1.7.2. Quy định về giải pháp công nghệ giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
a. Biện pháp công nghệ ô nhiễm môi trường nước:
Nước thải sinh hoạt tại các khu đô thị, dịch vụ du lịch, các khu tái định cư và nước thải sinh hoạt của lao động trong các khu Tiểu khu công nghiệp: Được thu gom tập trung bằng hệ thống đường ống thu gom nước thải và chọn các phương án xử lý phù hợp. Do đặc thù là loại nước thải có thành phần các chất hữu có cao biểu hiện qua giá trị BOD thường từ 500 - 1200 mg/l, nên phương pháp xử lý sinh học (bể hiếu khí, hồ sinh học, cánh đồng lọc) thường được ứng dụng trong công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt vì tính ưu việt, đầu tư không lớn, hiệu quả xử lý cao. Nước thải sau xử lý đạt giới hạn B của TCVN 5945-1995, 5942-1995 và TCVN 2001.
- Xử lý nước thải bằng phương pháp hóa - lý (áp dụng với nước thải có hàm lượng các chất lơ lửng cao):
+ Phương pháp được áp dụng đối với nhà máy có hàm lượng các chất lơ lửng cao trong nước thải. Bằng biện pháp keo tụ kết hợp với phương pháp cơ học để loại bỏ các chất rắn lơ lửng nhờ phương pháp lắng trọng lực. Sơ đồ công nghệ này được áp dụng đối với các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng, các ngành chế tạo cơ khí.
- Xây dựng trạm xử lý nước thải chứa dầu:
+ Công nghệ này áp dụng với khu vực chứa dầu ven sông, suối, kho chứa xăng dầu (khu TTCN xã Vô Ngại ), tùy thuộc và hàm lượng dầu mà hệ thống xử lý tách dầu được xác định là chính hay phụ trợ. Nước thải của các hoạt động kho xăng dầu cần phải xử lý triệt để trước khi đưa vào hệ thống xử lý sinh học tập trung. Dựa trên tính phân tán và tỷ trọng của dầu có thể áp dụng các hệ bể tách dầu hoặc bể tuyển nổi.
Làm sạch ô nhiễm dầu bằng phương pháp phân hủy sinh học là một công nghệ áp dụng đạt hiệu quả tốt, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho môi trường, các chất độc chứa trong dầu gây ô nhiễm được phân hủy và sản phẩm cuối cùng của phân hủy sinh học không gây ô nhiễm thứ cấp cho môi trường. Đây là công nghệ khuyến khích được áp dụng để xử lý ô nhiễm nước do dầu trong khu kinh tế.
b. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí và tiếng ồn:
* Xử lý ô nhiễm không khí do hoạt động sinh hoạt:
- Đối với nguồn ô nhiễm không khí do sinh hoạt chủ yếu là bếp đun sử dụng nhiên liệu than, dầu đun sẽ thải ra nhiều bụi và khí độc hại. Vì vậy biện pháp giảm thiểu nguồn ô nhiễm không khí do hoạt động sinh hoạt là khuyến khích dùng khí tự nhiên (gas) hay dùng điện đun bếp thay cho than tổ ong và dầu hỏa.
* Xử lý ô nhiễm không khí do hoạt động giao thông đô thị:
- Các tuyến đường có mật độ phương tiện cao trong khu vực đô thị sẽ gây ô nhiễm bụi, tại các nút giao thông tập trung chất ô nhiễm như CO2, NOx, SO2,... nên bố trí trồng cây xanh bên đường nhằm giảm thiểu ô nhiễm bụi và tiếng ồn tại các cụm công nghiệp, khu tiểu thủ công nghiệp. Xử lý ô nhiễm không khí do hoạt động công nghiệp: Để giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí cần phải áp dụng một hệ thống các biện pháp, không chỉ bao gồm các biện pháp xử lý cuối đường ống mà cần quan tâm đến các biện pháp nhằm giảm thiểu lượng khí thải ngay khâu phát sinh: áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn.
* Lắp đặt hệ thống thiết bị xử lý khí thải (Xử lý cuối đường ống): Biện pháp kỹ thuật này cho phép giảm tải lượng các chất ô nhiễm phát tán ra môi trường không khí. Do bản chất của bụi và các chất ô nhiễm dạng khí khác nhau nên các phương pháp xử lý cũng rất khác nhau.
* Xử lý bụi:
- Để lựa chọn phương án xử lý bụi cho từng lĩnh vực sản xuất khác nhau, đầu tiên cần xem xét đó là nguyên lý, tính năng, kỹ thuật, ưu khuyết điểm cho từng phương pháp xử lý bụi để áp dụng cho phù hợp.
- Xử lý khí thải độc hại: Có thể áp dụng các biện pháp hấp phụ bằng việc dùng than hoạt tính, than bùn, các biện pháp oxi hóa khử trong dung dịch, oxi hóa bằng ozon trong không khí, phân hủy nhiệt, áp dụng cho các kho chứa dầu, xây dựng hệ thống tách bụi tại các nhà máy sau hóa dầu để thu hồi và tái sử dụng lại bụi sản phẩm.
c. Biện pháp công nghệ giảm thiểu ô nhiễm môi trường do chất thải rắn:
* Nhà máy chế biến phân vi sinh: Đề xuất lựa chọn công nghệ chế biến phân vi sinh bằng phương pháp thổi khí cưỡng bức, ủ lên men bằng đống tĩnh với khu vực dân cư tại trung tâm thị trấn Bình Liêu và trung tâm xã Tình Húc, Khối lượng chất thải rắn hữu cơ được thu gom hàng ngày khu vực dân cư đô thị khoảng 12 tấn/ngày (Công suất thiết kế của nhà máy là 12 tấn/ngày).
* Tái chế chất thải rắn: Chất thải rắn được tái chế phát sinh từ các cụm công nghiệp, khu tiểu thủ công nghiệp, chất thải rắn sinh hoạt tại khu dân cư. Lượng chất thải rắn này được cung cấp, vận chuyển đến các cơ sở tái chế tư nhân được cấp phép hoạt động bằng xe chuyên dụng.
* Bãi chôn lấp chất thải rắn
- Các thành phần chất thải rắn còn lại gồm chất thải rắn không chế biến phân bón và không có khả năng tái chế được xử lý bằng phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh tại các ô chôn lấp trong khu liên hợp xử lý chất thải rắn. Các ô chôn lấp chất thải rắn phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
- Có xử lý chống thấm phần đáy và thành bãi chôn lấp.
- Có hệ thống thu gom và xử lý nước rác triệt để.
- Có hệ thống thu khí gas sinh ra trong quá trình phân hủy chất thải rắn.
1.7.3. Chương trình quan trắc và giám sát môi trường.
- Trung tâm Quan trắc môi trường quan trắc, phân tích và giám sát môi trường tại trung tâm thị trấn Bình Liêu và trung tâm xã Tình Húc.
- Kết quả giám sát được đối chiếu với "Các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam, tiêu chuẩn môi trường lao động" để đánh giá hiệu quả của từng công trình xử lý và đề nghị nhà máy phải thực hiện cải tạo hoặc xử lý bổ sung trong trường hợp chất lượng nước thải, khí thải đầu ra đạt tiêu chuẩn cho phép.
2.1.1. Vị trí, quy mô diện tích các khu chức năng. Quy định về mật độ dân cư, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị (mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, chiều cao xây dựng tối đa và tối thiểu của công trình), nguyên tắc kiểm soát phát triển (chỉnh trang, bảo tồn, cải tạo hoặc phát triển mới): Căn cứ đặc điểm địa hình Trung tâm thị trấn Bình Liêu và hồ sơ điều chỉnh quy hoạch chung mở rộng trung tâm thị trấn Bình Liêu được phê duyệt. Để thuận lợi cho công tác quản lý theo đồ án quy hoạch được phê duyệt, không gian, kiến trúc cảnh quan của trung tâm thị trấn Bình Liêu được quy định thành 03 khu và được quy định cụ thể như sau.
a. Khu 1: Khu trung tâm thị trấn cũ.
Quy mô | - Dân số: Đến năm 2020: 4.543 người; đến năm 2030: 5.954 người. - Diện tích: 155,68ha. |
Tính chất chính | Là trung tâm văn hóa, kinh tế, chính trị của huyện bao gồm các khu đô thị hiện hữu và khu đô thị mới; là nơi tập trung chính các công trình công cộng, văn hóa xã hội, thương mại, dịch vụ, du lịch chính của huyện. |
Nội dung điều chỉnh quy hoạch và định hướng chính | - Nội dung điều chỉnh quy hoạch: + Phát triển đô thị tăng quỹ đất ở và quỹ đất dịch vụ thương mại về phía Bắc và phần đất dọc QL 18C mới tại các Lô đất TTTT CN-1; CN-2; CN-3 của Quy hoạch chung đã được UBND tỉnh phê duyệt năm 2010). + Bổ sung quỹ đất để xây dựng các công trình văn hóa của huyện như: Bảo tàng, thư viện, triển lãm, nhà hát, rạp xiếc, cung thiếu nhi, và quỹ đất bố trí các khu cây xanh công cộng mà quy hoạch chung đã được duyệt năm 2010 còn thiếu. + Điều chỉnh vị trí Bến xe khách đến khu vực đầu cầu Nà Cắp nơi tiếp cận các tuyến đường chính vào khu vực trung tâm thị trấn (Vị trí theo quy hoạch cũ không thuận lợi cho việc đón, trả khách. Cũng là nơi điểm dừng chân và giới thiệu sản phẩm đặc trưng của huyện). + Khu tiểu thủ công nghiệp: chuyển đổi khu CN-TTCN khu trung tâm thị trấn (Lô đất TTTT CN-1; CN-2; CN-3) sang khu vực CN-TTCN tại khu Nà Cắp xã, Vô Ngại (Ký hiệu: TTVN CN-2). - Định hướng chính. + Tạo chuỗi dịch vụ thương mại khu đất dọc QL 18C nhằm thúc đẩy thương mại dịch vụ gắn kết với khu vực cửa khẩu Hoành Mô - Đồng Văn. + Xây dựng các công trình công cộng, hạ tầng xã hội tập trung ở khu Bình Đẳng, đầu tư khu hành chính ở trung tâm thị trấn và các công trình văn hóa bố trí gần trục đường chính đô thị và QL 18C + Tạo khu cây xanh đô thị chạy dọc sông Tiên Yên. |
Hạ tầng kỹ thuật và môi trường | - Các khu vực hiện trạng đã xây dựng mật độ cao: Cao độ nền giữ nguyên theo hiện trạng. - Các khu vực xây dựng mới: San gạt cục bộ tại các khu vực sườn đồi cao, tôn nền, san lấp các khe tụ thủy trũng thấp tạo mặt bằng xây dựng, đảm bảo khả năng kết nối khu xây dựng mới với khu hiện trạng và hệ thống giao thông trên cơ sở độ dốc đường và độ dốc nền không quá lớn (Cần xử lý dốc cục bộ đối với những vị trí chênh cốt lớn). - Cao độ khống chế tim đường cao nhất là 154,7m, thấp nhất là 109,0m (Cần tận dụng triệt để địa hình tự nhiên, hạn chế thay đổi địa hình trong những trường hợp không cần thiết, giảm tối đa khối lượng đào đắp). - Đảm bảo nền đô thị không bị ngập úng và ảnh hưởng của tai biến thiên nhiên (lũ quét, sạt lở, động đất....), có xem xét đến ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu. - Đảm bảo các quỹ đất ven sông ven suối không sạt lở trong mùa mưa bão trên cơ sở cần xây dựng lùi xa cách bờ tối thiểu 30m. - Đảm bảo thoát nước mặt thuận lợi, không gây xói mòn, rửa trôi đất. - Phân chia lưu vực, hướng thoát nước dựa vào địa hình tự nhiên và định hướng cao độ nền các khu vực. Nước mưa theo hệ thống thoát nước thoát ra suối Pắc Hoóc và sông Tiên Yên. Chia thành nhiều lưu vực nhỏ nhằm giảm tiết diện cống và thoát nhanh nước mặt, đặc biệt trong mùa mưa lũ. |
Các chỉ tiêu về quy hoạch | - Mật độ xây dựng trong từng ô đất không quá 65%; riêng đối với các ô đất ở là 60% ÷ 100%. - Chiều cao xây dựng tối đa: 07 tầng (Lưu ý: Các công trình điểm nhấn với tầng cao lớn hơn 45m cần có ý kiến thỏa thuận của Bộ Quốc phòng theo quy định). |
Được phép, khuyến khích | - Phát triển các dự án sinh thái và các dự án đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật cao, các dịch vụ cộng đồng, nhà ở (riêng lẻ và chung cư) chất lượng cao. - Bảo vệ các sông hồ, mặt nước. - Xây dựng công trình với mật độ xây dựng nhỏ hơn quy định (vẫn đảm bảo tính hài hòa trong đô thị) để tăng không gian đô thị. - Việc cải tạo công trình phải theo phong cách kiến trúc hiện đại, phù hợp cảnh quan kiến trúc trên toàn tuyến phố. - Cải thiện điều kiện sống của dân cư và phục vụ các hoạt động đa chức năng: thương mại, du lịch, ở, thương mại, văn phòng...Thông qua hoạt động bảo tồn các không gian cụ thể, nâng cấp cơ sở hạ tầng và cải tạo thẩm mỹ, cảnh quan khu vực theo từng tuyến phố và ô phố. - Quỹ đất sau khi di dời các cơ sở sản xuất, kho tàng, văn phòng, cơ quan trụ sở ra bên ngoài khu vực - được bố trí xây dựng công trình thương mại, hạ tầng xã hội và các không gian mở. |
Không được phép | - Xây dựng nhà ở và các công trình khác trái với quy hoạch được duyệt hoặc trái với quy định pháp luật có liên quan (trừ các công trình được cấp phép xây dựng tạm của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định); - Xây dựng nhà ở lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình giao thông, điện, đê điều, kênh, sông, rạch, khu di tích lịch sử đã được công nhận; khu vực có nguy cơ sạt lở đất; vi phạm chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; các công trình tranh, tre, lá, nứa, vách tôn không tuân theo quy chuẩn xây dựng (trừ các công trình được cấp phép xây dựng tạm của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định); |
Hạn chế | - Các dự án xây dựng cải tạo chỉnh trang các nhóm nhà ở, khu ở quy mô nhỏ, khoét lõm, thiếu hoặc không đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; - Các dự án đầu tư xây dựng công trình cao tầng quy mô lớn tại khu đất có diện tích nhỏ hoặc trên các tuyến đường có lộ giới nhỏ (dưới 20m) trong các khu dân cư hiện hữu hoặc tại các khu vực chưa phát triển đồng bộ về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch được duyệt; |
b. Khu 2: Khu trung tâm thị trấn mở rộng (Tại xã Tình Húc).
Quy mô | - Dân số: đến năm 2020: 4.900 người; đến năm 2030: 5.520 người. - Diện tích: 181,03 ha. |
Tính chất chính | Là khu dân cư đô thị mới định hướng đến năm 2020, đến năm 2030 và ngoài năm 2030. |
Nội dung điều chỉnh quy hoạch và định hướng chính | - Nội dung điều chỉnh quy hoạch: Điều chỉnh lại cơ cấu sử dụng đất phù hợp với tuyến Quốc lộ 18C đã đầu tư nâng cấp cải tạo và phù hợp với cảnh quan khu vực; - Định hướng chính: Khai thác tận dụng cảnh quan thiên nhiên để tạo thành đô thị sinh thái trên cơ sở định hướng đến năm 2020 hình thành một đơn vị ở mới tại khu vực trung tâm xã Tình Húc (thôn Co Nhan); Định hướng đến năm 2030 phát triển đô thị về phía Đông giáp với xã Lục Hồn với mục tiêu gắn kết khu trung tâm thị trấn cũ và khu mở rộng thành đô thị đạt tiêu chuẩn loại IV; |
Hạ tầng kỹ thuật và môi trường | Tận dụng triệt để địa hình tự nhiên, hạn chế thay đổi địa hình trong những trường hợp không cần thiết, giảm tối đa khối lượng đào đáp. - Đảm bảo nền đô thị không bị ngập úng và ảnh hưởng của tai biến thiên nhiên (lũ quét, sạt lở, động đất....), có xem xét đến ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu. - Đảm bảo các quỹ đất ven sông ven suối không sạt lở trong mùa mưa bảo trên cơ sở cần xây dựng lùi xa cách bờ tối thiểu 30m. - Phân chia lưu vực, hướng thoát nước dựa vào địa hình tự nhiên và định hướng cao độ nền các khu vực. Nước mưa theo hệ thống thoát nước thoát ra suối Pắc Hoóc và sông Tiên Yên. Chia thành nhiều lưu vực nhỏ nhằm giảm tiết diện cống và thoát nhanh nước mặt, đặc biệt trong mùa mưa lũ. |
Các chỉ tiêu về quy hoạch | - Mật độ xây dựng trong từng ô đất không quá 80%; riêng đối với các ô đất ở là 60% ÷ 100%. - Chiều cao xây dựng tối đa: 07 tầng (Lưu ý: Các công trình điểm nhấn với tầng cao lớn hơn 45m cần có ý kiến thỏa thuận của Bộ Quốc phòng theo quy định). |
Được phép, khuyến khích | - Phát triển các dự án sinh thái và các dự án đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật cao, các dịch vụ cộng đồng, nhà ở (riêng lẻ và chung cư) chất lượng cao. - Bảo vệ các sông hồ, mặt nước. - Xây dựng công trình với mật độ xây dựng nhỏ hơn quy định (vẫn đảm bảo tính hài hòa trong đô thị) để tăng không gian đô thị. - Việc cải tạo công trình phải theo phong cách kiến trúc hiện đại, phù hợp cảnh quan kiến trúc trên toàn tuyến phố. - Cải thiện điều kiện sống của dân cư và phục vụ các hoạt động đa chức năng: thương mại, du lịch, ở, thương mại, văn phòng...Thông qua hoạt động bảo tồn các không gian cụ thể, nâng cấp cơ sở hạ tầng và cải tạo thẩm mỹ, cảnh quan khu vực theo từng tuyến phố và ô phố. - Quỹ đất sau khi di dời các cơ sở sản xuất, kho tàng, văn phòng, cơ quan trụ sở ra bên ngoài khu vực - được bố trí xây dựng công trình thương mại, hạ tầng xã hội và các không gian mở. |
Không được phép | - Xây dựng nhà ở và các công trình khác trái với quy hoạch được duyệt hoặc trái với quy định pháp luật có liên quan (trừ các công trình được cấp phép xây dựng tạm của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định); - Xây dựng nhà ở lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình giao thông, điện, đê điều, kênh, sông, rạch, khu di tích lịch sử đã được công nhận; khu vực có nguy cơ sạt lở đất; vi phạm chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; các công trình tranh, tre, lá, nứa, vách tôn không tuân theo quy chuẩn xây dựng (trừ các công trình được cấp phép xây dựng tạm của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định); |
Hạn chế | - Các dự án xây dựng cải tạo chỉnh trang các nhóm nhà ở, khu ở quy mô nhỏ, khoét lõm, thiếu hoặc không đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; - Các dự án đầu tư xây dựng công trình cao tầng quy mô lớn tại khu đất có diện tích nhỏ hoặc trên các tuyến đường có lộ giới nhỏ (dưới 20m) trong các khu dân cư hiện hữu hoặc tại các khu vực chưa phát triển đồng bộ về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch được duyệt; |
c. Khu 3: Khu tiểu thủ công nghiệp tại xã Vô Ngại.
Quy mô | Diện tích: 10,38ha. |
Tính chất chính | Là khu tiểu thủ công nghiệp phục vụ cho làng nghề truyền thống mang đặc trưng của huyện Bình Liêu và là nơi thu hút các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp có lợi thế của huyện cũng như khu vực Tiểu vùng các Khu kinh tế cửa khẩu với Trung Quốc thuộc Quy hoạch vùng tỉnh Quảng Ninh được duyệt. |
Nội dung điều chỉnh quy hoạch và định hướng chính. | - Nội dung điều chỉnh quy hoạch: Chuyển đổi khu CN-TTCN khu trung tâm khu trung tâm thị trấn (Ký hiệu TTTT CN-1; CN-2; CN-3) sang khu vực CN-TTCN tại khu Nà Cắp, xã Vô Ngại (Ký hiệu: TTVN CN-2) thuộc Quy hoạch chung xây dựng đã được UBND tỉnh phê duyệt năm 2010. - Định hướng chính: Nơi tập trung các cơ sở ngành nghề chính của huyện Bình Liêu như các ngành nghề chính: mộc dân dụng, may mặc và các cơ sở sản xuất chế biến lương thực thực phẩm, nông lâm sản đặc trưng của địa phương. |
Hạ tầng kỹ thuật và môi trường | Lựa chọn Hxd=106,00m. Cao độ nền đảm bảo cân đối với đường giao thông và dân cư hiện trạng, hướng dốc dần ra phía sông Tiên Yên. Cao độ khống chế tim đường thấp nhất là 106,0m; cao nhất là 115,2m (Lưu ý: Tận dụng triệt để địa hình tự nhiên, hạn chế thay đổi địa hình trong những trường hợp không cần thiết, giảm tối đa khối lượng đào đắp). - Đảm bảo nền đô thị không bị ngập úng và ảnh hưởng của tai biến thiên nhiên (lũ quét, sạt lở, động đất....), có xem xét đến ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu. - Đảm bảo các quỹ đất ven sông ven suối không sạt lở trong mùa mưa bảo trên cơ sở cần xây dựng lùi xa cách bờ tối thiểu 30m. - Đảm bảo thoát nước mặt thuận lợi, không gây xói mòn, rửa trôi đất. - Phân chia lưu vực, hướng thoát nước dựa vào địa hình tự nhiên và định hướng cao độ nền các khu vực. Nước mưa theo hệ thống thoát nước thoát ra suối Pắc Hoóc và sông Tiên Yên. Chia thành nhiều lưu vực nhỏ nhằm giảm tiết diện cống và thoát nhanh nước mặt, đặc biệt trong mùa mưa lũ. |
Các chỉ tiêu về quy hoạch | - Mật độ xây dựng trong từng ô đất không quá 60%; - Chiều cao xây dựng tối đa: 02 tầng. |
Được phép, khuyến khích | - Phát triển các dự án sinh thái và các dự án đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật cao, các dịch vụ cộng đồng, nhà ở cho Khu tiểu thủ công nghiệp, cụm công nghiệp. - Bảo vệ các sông hồ, mặt nước. - Xây dựng công trình với mật độ xây dựng nhỏ hơn quy định (vẫn đảm bảo tính hài hòa trong đô thị) để tăng không gian đô thị. - Việc cải tạo công trình phải theo phong cách kiến trúc hiện đại, phù hợp cảnh quan kiến trúc trên toàn tuyến phố. |
Không được phép | - Xây dựng nhà ở và các công trình khác trái với quy hoạch được duyệt hoặc trái với quy định pháp luật có liên quan (trừ các công trình được cấp phép xây dựng tạm của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định); - Xây dựng nhà ở lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình giao thông, điện, đê điều, kênh, sông, rạch, khu di tích lịch sử đã được công nhận; khu vực có nguy cơ sạt lở đất; vi phạm chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; các công trình tranh, tre, lá, nứa, vách tôn không tuân theo quy chuẩn xây dựng (trừ các công trình được cấp phép xây dựng tạm của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định); |
Hạn chế | Các dự án xây dựng cải tạo chỉnh trang không đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo quy hoạch được duyệt; |
2.1.2. Yêu cầu hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với từng khu chức năng của thị trấn:
a. Chuẩn bị kỹ thuật.
* Quy hoạch thủy lợi:
- Tập trung củng cố, xây dựng, nâng cấp và tiếp tục kiên cố hóa hệ thống kênh mương.
- Quản lý và khai thác tốt các công trình tưới tiêu đảm bảo chủ động phục vụ sản xuất nông nghiệp.
- Bổ sung hoàn thiện hệ thống kè sông suối tại những khu vực thiết yếu, tránh các ảnh hưởng mưa lũ đến công trình.
* Cao độ nền xây dựng đô thị:
- Quản lý cao độ nền:
+ Đối với các dự án đã được duyệt trong ranh giới nghiên cứu vẫn tôn trọng và giữ nguyên như được duyệt.
+ Đối với khu dự kiến xây mới:
. Trên nền địa hình đồi núi có độ dốc < 15%, sẽ xây dựng theo thềm địa hình để đảm bảo công tác nền ít tốn kém nhất. Giữa các thềm xây dựng sẽ xây dựng tường chắn hoặc taluy để đảm bảo nền ổn định không bị sạt lở.
. Trên nền ruộng cao độ nền sẽ > cao độ ruộng từ 0,5 m đến 0,7m
. Khi khai thác ven suối cần cách bờ suối tối thiểu 30m và lựa chọn cao độ khống chế tối thiểu bằng Hxd = Hmax +0,5m. Đối với các công trình công cộng dự kiến xây và khu tiểu thủ công nghiệp, cụm công nghiệp dự kiến: cao độ nền khống chế tối thiểu Hxd = Hmax + (0,7m ÷ 1,0m).
- Định hướng cao độ nền các khu vực cụ thể như sau:
+ Trung tâm thị trấn Bình Liêu:
. Các khu vực hiện trạng đã xây dựng mật độ cao: Cao độ nền giữ nguyên theo hiện trạng.
. Các khu vực xây dựng mới: san ủi cục bộ tại các khu vực sườn đồi cao, tôn nền, san lấp các khe tụ thủy trũng thấp tạo mặt bằng xây dựng, đảm bảo khả năng kết nối khu xây dựng mới với khu hiện trạng và với hệ thống giao thông, độ dốc đường và độ dốc nền không quá lớn, xử lý dốc cục bộ đối với những vị trí chênh cốt lớn.
. Cao độ khống chế tim đường cao nhất là 154,70m, thấp nhất là 109,0m.
+ Khu vực Co Nhan: Hxd = 119,5m. Cao độ khống chế tim đường thấp nhất là: 119,5m, cao nhất là 133,9m; hướng dốc từ đông sang tây ra suối Pắc Hoóc.
+ Khu vực Bình Quân: Hxd = 117,0m. Cao độ khống chế tim đường thấp nhất là 117,0m; hướng dốc từ tây sang đông và dốc ra sông Tiên Yên. Đảm bảo độ dốc tại các vị trí đấu nối với QL18C không quá lớn, giao thông an toàn, êm thuận.
+ Khu vực trung tâm xã Tình Húc: Hxd=122,0m. Đảm bảo kết nối thuận tiện với QL18C. Cao độ tim đường thấp nhất là 122,0m, cao nhất là 142,80m, hướng dốc nền từ đông sang tây, đảm bảo thoát nước tự chảy.
+ Khu Nà Làng: Hxd=123,45m (vị trí đầu cầu quy hoạch). Cao độ khống chế tim đường thấp nhất là 123,45m, cao nhất là 135,00m.
+ Khu vực quy hoạch công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp tại thôn Nà Cắp - xã Vô Ngại: Hxd=106,00m. Cao độ nền đảm bảo cân đối với đường giao thông và dân cư hiện trạng, hướng dốc dần ra phía sông Tiên Yên. Cao độ khống chế tim đường thấp nhất là 106,0m, cao nhất là 115,2m.
- Về các giải pháp chuẩn bị kỹ thuật khác:
+ Các đoạn sông, suối giáp các khu đô thị cần được kè để tránh sạt lở và phòng chống thiên tai. Hoàn thiện tuyến kè suối Pắc Hoóc phía Co Nhan, gia cố bờ sông Tiên Yên đoạn qua khu dân cư quy hoạch, qua khu tiểu thủ công nghiệp, cụm công nghiệp.
+ Xây dựng taluy, tường chắn tại các thềm xây dựng có độ chênh cao >1,5m, giữ ổn định nền, tránh trượt lở nền đất xây dựng.
+ Cải tạo đập tràn hiện có gần cầu Pắc Hoóc phục vụ cho nhà máy cấp nước.
b. Về san nền và thoát nước mặt:
- Cần tuân thủ cốt cao độ đối với từng ô phố đã quy định tại Bản đồ Quy hoạch cao độ nền và thoát nước mặt. Giải pháp thoát nước mặt cần đảm bảo tuân thủ theo nội dung đồ án quy hoạch này và lưu vực thoát nước.
- Tận dụng hệ thống tụ thủy tự nhiên, đồng thời cải tạo và xây dựng hoàn chỉnh hệ thống thoát nước riêng cho những khu vực phát triển xây dựng.
- Bổ sung hệ thống cống ngang qua đường nhằm tiêu thoát nước nhanh.
- Xây dựng hệ thống thoát nước mặt riêng hoàn chỉnh với chế độ tự chảy.
- Tính toán thủy lực đường cống thoát nước mưa theo phương pháp cường độ giới hạn (Theo hướng dẫn của Quy chuẩn và tiêu chuẩn hiện hành). Chu kỳ tràn cống lấy tăng dần từ đoạn cống nhánh đến đoạn cống chính chọn P = 10, P = 5, P = 2 với các đoạn cống chính, P = 1, P = 0,5 với các đoạn cống nhánh khu vực.
- Vận tốc tính toán phụ thuộc bán kính thủy lực, độ đầy, độ dốc cống. Khi tính toán, không được để vận tốc chảy trong cống nhỏ hơn Vmin (vận tốc không lắng) và không lớn hơn Vmax (vận tốc không xói) tương ứng theo quy định với từng loại cống. Vận tốc tính toán và vận tốc thiết kế của đường cống không chênh lệch quá 10%.
- Độ dốc của đường cống cố gắng song song với độ dốc địa hình để giảm độ sâu chôn cống và đảm bảo điều kiện làm việc về chế độ thủy lực của đường cống tốt nhất. Độ dốc của cống lựa chọn trên cơ sở đảm bảo vận tốc dòng chảy và độ sâu chôn cống không quá lớn. Các tuyến cống có độ dốc dọc >5% phải thiết kế tiêu năng (giải pháp quyết định trong giai đoạn thiết kế chi tiết).
- Kết cấu cống: Mương xây nắp đan dọc các trục đường, mương xây hở đón nước các triền núi, triền đồi và lái dòng chảy không cho chảy tràn vào khu nghiên cứu để tránh gây sạt lở. Những tuyến mương cắt ngang địa hình có độ dốc lớn cần xây bậc tiêu năng, cống qua đường là cống tròn BTCT hoặc cống bản đảm bảo chịu lực (Ưu tiên sử dụng các loại vật liệu sẵn có của địa phương).
c. Về cấp điện và chiếu sáng đô thị:
- Việc xây dựng và cải tạo các công trình đường dây tải điện và trạm biến áp phải tuân thủ theo quy hoạch phát triển điện lực của tỉnh và quy hoạch phát triển điện lực huyện Bình Liêu đã được cấp thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp chưa phù hợp với quy hoạch phải có ý kiến chấp thuận bổ sung quy hoạch của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phát triển điện lực. Các trạm biến áp cần có thiết kế phù hợp, tránh ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, khuyến khích sử dụng công nghệ mới, đảm bảo an toàn, tiện dụng và mỹ quan.
- Dây cấp điện trong khu vực quy hoạch phải được bố trí hợp lý bằng dây có bọc cách điện; tại các khu vực hiện hữu cải tạo chỉnh trang, cần có kế hoạch thay dây trần bằng dây có bọc cách điện, tiến tới ngầm hóa toàn bộ.
- Lưới điện trong khu vực quy hoạch phải phù hợp với quy định chuyên ngành. Chiếu sáng nơi công cộng hoặc chiếu sáng mặt ngoài công trình phải đảm bảo mỹ quan, an toàn, hiệu quả, tiết kiệm năng lượng, phù hợp với các quy định hiện hành.
- Nguồn điện: Từ nay đến năm 2030 Khu vực trung tâm huyện Bình Liêu có thể lấy điện từ hai nguồn thủy điện Bản Chuông đi vào hoạt động cung cấp điện cùng với đường dây 35KV từ thanh cái 35KV trạm 110KV Tiên Yên.
- Các trạm điện xây dựng mới sử dụng loại trạm treo, công suất phù hợp với nhu cầu phụ tải. Dây dẫn dùng loại AC bọc XLPE đi trên cột BTLT, hành lang an toàn lưới điện 35 theo quy phạm ngành điện. Vị trí đặt trạm vào trung tâm phụ tải, thuận lợi cho việc đấu điện trung thế, đảm bảo cảnh quan.
d. Cấp nước:
* Nguồn nước:
- Nguồn nước được lấy từ suối Pắc Hoóc chảy qua thị trấn Bình Liêu, lưu lượng khoảng 21 m3/s.
- Cải tạo đập tràn hiện có nhằm phục vụ giữ nước cấp cho nhà máy.
* Hệ thống cấp nước:
- Công trình đầu mối: Công suất của nhà máy cấp nước:
+ Đến năm 2020: QNM2020 = 2545 m3/ngđ, lấy tròn 2550 m3/ngđ.
+ Đến năm 2030: QNM2030 = 3805 m3/ngđ, lấy tròn 3800 m3/ngđ.
- Mạng lưới cấp nước:
+ Mạng lưới đường ống chính là mạng lưới kết hợp giữa mạng vòng với mạng cụt, đảm bảo hiệu quả cấp nước liên tục và đầy đủ. Mạng lưới cấp nước chữa cháy sử dụng áp lực thấp.
- Bảo vệ nguồn nước:
+ Phía thượng nguồn suối Pắc Hoóc không được xả nước thải, chăn nuôi, cấm xả nước thải, tắm giặt, bắt cá, chăn thả trâu bò; cấm sử dụng hóa chất độc, phân hữu cơ và các loại phân khoáng để bón cây xuống nguồn cấp nước.
e. Về thông tin liên lạc:
- Cột ăng-ten, chảo thu, phát sóng phải lắp đặt đúng vị trí được cơ quan quản lý đô thị có thẩm quyền cho phép và đảm bảo an toàn, mỹ quan theo quy định của pháp luật.
- Dây điện thoại, dây thông tin, truyền hình cáp, internet phải được thay thế bằng tổ hợp dây có cùng tính năng kỹ thuật; xây dựng kế hoạch dỡ bỏ các thiết bị và đường dây không còn sử dụng, tiến tới ngầm hóa toàn bộ (Đảm bảo mỹ quan đô thị).
- Công trình viễn thông công cộng, công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông, hộp kỹ thuật thông tin, thùng thư, trạm điện thoại công cộng, thiết bị thông tin trên vỉa hè phải được bố trí theo đồ án quy hoạch này hoặc thiết kế đô thị được duyệt, phù hợp với kích thước hè phố và có kiểu dáng, màu sắc phù hợp, hài hòa, dễ sử dụng, không cản trở người đi bộ.
f. Về thoát nước thải và xử lý chất thải rắn đô thị:
- Công trình cấp, thoát nước và xử lý chất thải rắn đô thị phải được thiết kế, xây dựng, lắp đặt đồng bộ, sử dụng vật liệu thích hợp, đúng quy cách, bền vững, đảm bảo mỹ quan, vệ sinh môi trường, an toàn và thuận tiện cho người và phương tiện giao thông.
- Bờ hồ, bờ sông, bờ suối trong đô thị cần được kè mái (cần có giải pháp hình thức kè mái, đảm bảo mỹ quan, môi trường), phải có giải pháp kiến trúc hợp lý cho khu vực có rào chắn, lan can; cấu tạo miệng xả nước bảo đảm an toàn, vệ sinh, phù hợp với cảnh quan toàn tuyến.
- Nhà vệ sinh công cộng trên các khu phố, đường phố phải bố trí hợp lý, đảm bảo vệ sinh môi trường, mỹ quan, thuận tiện cho mọi đối tượng sử dụng.
- Thùng thu rác trên các tuyến phố phải được bố trí hợp lý, đồng bộ, đảm bảo mỹ quan, có kích thước, kiểu dáng thích hợp, sử dụng thuận tiện và dễ nhận biết.
* Hệ thống thoát nước thải:
- Xây dựng hệ thống thoát nước riêng, chia thành 4 lưu vực thoát nước về 4 trạm xử lý theo chế độ tự chảy.
- Khu vực Trung tâm thị trấn, cải tạo hệ thống thoát nước hiện có, tách riêng hệ thống thoát nước thải và thoát nước mưa. Đối với các khu xây dựng mới phải xây dựng hệ thống thoát nước riêng. Tận dụng địa hình để nước thải tự chảy theo đường cống về khu xử lý.
- Khu vực Co Nhan, Tình Húc, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp xây dựng hệ thống thoát nước riêng hoàn chỉnh, tận dụng địa hình để thoát nước tự chảy về trạm xử lý.
- Nước thải sau khi xử lý phải đảm bảo yêu cầu theo các tiêu chuẩn hiện hành trước khi xả vào môi trường.
* Định hướng thu gom và quản lý CTR:
- Ngừng sử dụng bãi rác hiện trạng tại khu Bình Quân sau khi bãi chôn lấp và xử lý CTR hiện đang xây dựng tại thôn Tùng Cầu, xã Vô Ngại hoàn thành theo đúng chỉ đạo của UBND tỉnh.
- Nhanh chóng hoàn thành đưa vào sử dụng bãi chôn lấp và xử lý CTR đang xây dựng tại thôn Tùng Cầu, xã Vô Ngại. Định hướng đến năm 2020, CTR khu vực Trung tâm thị trấn Bình Liêu được thu gom, vận chuyển về xử lý tại bãi chôn lấp này, tỉ lệ thu gom và xử lý đạt 100%;
- Giai đoạn đến năm 2030 và ngoài 2030: ngừng sử dụng bãi chôn lấp tại thôn Tùng Cầu, xã Vô Ngại sau khi khai thác hết công suất thiết kế (dự kiến năm 2020). Định hướng 100% CTR được thu gom đưa về xử lý tại Khu xử lý Đông Ngũ, huyện Tiên Yên theo Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 và ngoài 2050 đã được UBND tỉnh phê duyệt.
g. Về đánh giá môi trường chiến lược:
- Cần đảm bảo các tiêu chí và tiêu chuẩn bảo vệ môi trường.
- Cần có các giải pháp giảm thiểu, khắc phục tác động đến dân cư, cảnh quan thiên nhiên, không khí, tiếng ồn.
2.2.1. Quy định chung:
- Việc xây dựng, cải tạo, chỉnh trang các công trình kiến trúc tại các khu vực cảnh quan đặc thù, chuyên biệt (nếu có) trong khu vực quy hoạch cần hạn chế tối đa việc làm thay đổi địa hình và bảo đảm sự phát triển bền vững của môi trường tự nhiên.
- Đối với những khu vực có cảnh quan gắn với di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, khu vực bảo tồn phải căn cứ Luật Di sản Văn hóa và các quy định hiện hành để tổ chức nghiên cứu, đánh giá về giá trị trước khi đề xuất giải pháp bảo tồn và khai thác phù hợp.
- Không gian, kiến trúc cảnh quan cần được kiểm soát chặt chẽ, xác định lộ trình, trình tự xây dựng để đảm bảo tính thống nhất, hài hòa, tương thích với chức năng của các công trình, phát triển đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và dịch vụ công cộng, phù hợp với từng giai đoạn phát triển theo kế hoạch thực hiện các khu vực phát triển đô thị được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Các công trình kiến trúc trong khu vực quy hoạch khi xây dựng mới, cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp phải phù hợp với đồ án quy hoạch này được duyệt, tuân thủ giấy phép Quy hoạch (nếu có), Quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/500 (nếu có), giấy phép xây dựng và các quy định tại Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch này, Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị toàn khu vực quy hoạch (hoặc Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị khu vực, tuyến đường cụ thể) hoặc thiết kế đô thị được cấp thẩm quyền phê duyệt (nếu có).
- Không được chiếm dụng trái phép không gian đô thị nhằm mục đích tăng diện tích sử dụng công trình.
- Đối với các công trình xây dựng được cấp phép xây dựng mới có liên quan đến các khu vực bảo tồn, các khu vực đã được công nhận là di sản văn hóa phải nghiên cứu hình thức kiến trúc phù hợp, sử dụng vật liệu tương đồng, hài hòa về màu sắc, chất liệu với công trình di sản của khu vực.
- Mặt ngoài công trình kiến trúc đô thị không được sử dụng màu sắc, vật liệu gây ảnh hưởng tới thị giác, sức khỏe con người, yêu cầu về vệ sinh và an toàn giao thông.
2.2.2. Quy định cụ thể:
- Cần lập Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị các khu vực, tuyến đường quan trọng, có động lực phát triển trong khu vực quy hoạch, khai thác hợp lý nhằm nâng cao giá trị thẩm mỹ kiến trúc, cảnh quan và cải thiện môi trường đô thị; xây dựng đồng bộ và nâng cao chất lượng hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ công cộng trên cơ sở cân đối hài hòa với các khu vực xung quanh; bảo vệ di sản văn hóa, di tích lịch sử, bản sắc truyền thông của đô thị và khu vực.
- Không gian, cảnh quan và các công trình kiến trúc phải được quản lý theo Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch này và các Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị trong khu vực quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt (nếu có).
- Tại khu vực hiện hữu cải tạo, tái thiết chỉnh trang, khuyến khích việc kết hợp các khu đất thành khu đất lớn hơn để xây dựng công trình hợp khối đồng bộ; tạo lập các không gian công cộng, cảnh quan đô thị và nâng cao chất lượng, môi trường đô thị; các công trình phải đảm bảo khoảng lùi theo quy định.
- Chiều cao công trình, khối đế công trình, mái nhà, chiều cao và độ vươn của ô văng tầng 1, các phân vị đứng, ngang, độ đặc rỗng, bố trí cửa sổ, cửa đi về phía mặt phố đảm bảo tính liên tục, hài hòa cho kiến trúc của toàn tuyến.
- Tại các tuyến phố chính, trục đường chính của đô thị thì việc dùng màu sắc, vật liệu hoàn thiện bên ngoài công trình phải đảm bảo sự hài hòa chung cho toàn tuyến, khu vực và phải được quy định trong giấy phép xây dựng; tùy vị trí mà thể hiện rõ tính trang trọng, tính tiêu biểu, hài hòa, trang nhã hoặc yêu cầu bảo tồn nguyên trạng.
- Các tiện ích đô thị như ghế ngồi nghỉ, tuyến dành cho người khuyết tật, cột đèn chiếu sáng, biển hiệu, biển chỉ dẫn phải đảm bảo mỹ quan, an toàn, thuận tiện, thống nhất, hài hòa với tỷ lệ công trình kiến trúc.
- Hè phố, đường đi bộ trong đô thị phải được xây dựng đồng bộ, phù hợp về cao độ, vật liệu, màu sắc từng tuyến phố, khu vực trong đô thị; hố trồng cây phải có kích thước phù hợp, đảm bảo an toàn cho người đi bộ, đặc biệt đối với người khuyết tật; thuận tiện cho việc bảo vệ, chăm sóc cây.
- Đối với cảnh quan khu vực quảng trường, công trình xây dựng mới phải đáp ứng về tương quan tỷ lệ; thể hiện rõ tính chất, ý nghĩa của tùng không gian quảng trường.
- Đối với cảnh quan tự nhiên trong khu vực quy hoạch phải được bảo vệ nghiêm ngặt, phải duy trì đặc trưng địa hình tự nhiên của khu vực.
- Khu vực cảnh quan tự nhiên, thảm thực vật, hệ sinh thái tự nhiên, gò, đồi, bờ biển, cửa sông, mặt nước có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất lượng môi trường và sự phát triển bền vững của đô thị phải được khoanh vùng; chỉ dẫn sử dụng và hướng dẫn bảo vệ.
a. Đối với các khu chức năng:
* Khu phát triển mới:
- Phải đảm bảo tuân thủ nội dung các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị (hệ số sử dụng đất, tầng cao, mật độ xây dựng) đã được xác định trong đồ án. Tầng cao xây dựng trong các khu ở, nhóm ở cần được tổ chức một cách đồng bộ, hài hòa với nhịp điệu, không gian cảnh quan kiến trúc và tính chất, loại hình nhà ở.
- Các công trình xây dựng phải có hình thức kiến trúc, màu sắc, vật liệu tuân thủ theo các Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị trong khu vực quy hoạch (nếu có); khuyến khích xây dựng các khu đô thị mới kiểu mẫu, các công trình ứng dụng công nghệ mới, thân thiện môi trường và đạt các yêu cầu tiêu chí về kiến trúc xanh.
* Khu vực hiện hữu ổn định cải tạo, chỉnh trang; tái thiết đô thị: cần đảm bảo tính liên hệ, kế thừa, kết nối chặt chẽ về không gian, cảnh quan cho hài hòa giữa các khu chức năng đô thị, giữa khu xây dựng mới và khu hiện hữu ổn định, cải tạo chỉnh trang; tuân thủ các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị (hệ số sử dụng đất, tầng cao, mật độ xây dựng) đã được xác định trên từng ô phố trong đồ án.
* Khu vực bảo tồn: Khu vực bảo tồn có trong danh mục bảo tồn hoặc do cơ quan có thẩm quyền quy định phải đảm bảo các yêu cầu sau.
- Không gian khu vực bảo tồn phải được giữ gìn, phát huy giá trị đặc trưng của không gian, kiến trúc, cảnh quan vốn có của khu vực.
- Không gian, cảnh quan, cây xanh, mặt nước xung quanh và trong khuôn viên các công trình kiến trúc di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh phải tuân thủ các quy định pháp luật về di sản văn hóa và phải được quản lý và kiểm soát chặt chẽ.
- Trong khu vực bảo tồn, chiều cao tối đa của công trình xây mới phải tuân theo các quy định kiểm soát chiều cao theo đồ án quy hoạch này được phê duyệt; mặt đứng các hướng, hình thức, vật liệu, màu sắc của mái, cống, tường, rào cần được duy trì hình thức kiến trúc và cảnh quan vốn có của khu vực.
- Cần đảm bảo hài hòa, thống nhất giữa các công trình xây dựng mới, sửa chữa, tôn tạo, với những công trình bảo tồn về hình thức kiến trúc, vật liệu sử dụng, màu sắc cho mái và trang trí mặt đứng công trình.
- Các di tích lịch sử - văn hóa, công trình có giá trị kiến trúc tiêu biểu, truyền thống trong khu vực phải được bảo vệ theo quy định của Luật Di sản văn hóa và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
* Khu vực giáp ranh nội, ngoại thị trấn:
- Khu vực giáp ranh nội, ngoại thị trấn cần được xác định phạm vi, ranh giới để quản lý trong Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị toàn khu vực quy hoạch.
- Không gian cây xanh, mặt nước, các khu vực đặc thù sinh thái phải được bảo vệ, giữ gìn, tôn tạo; không được lấn chiếm, sử dụng sai mục đích; khuyến khích tăng chỉ tiêu cây xanh, mặt nước (tạo cảnh quan, hồ điều hòa).
- Đối với nhà vườn nông thôn có giá trị đặc trưng kiến trúc truyền thống cần được xác định để bảo vệ, hạn chế tối đa việc chia nhỏ khu đất hiện hữu thành những khu đất nhỏ hơn. Khi xây dựng mới các công trình trong khuôn viên nhà vườn loại này phải được phép của cơ quan có thẩm quyền và phải phù hợp với Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc toàn khu vực quy hoạch hoặc Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị khu vực, tuyến đường cụ thể được ban hành.
- Các công trình xây dựng mới phải đảm bảo gìn giữ và phát huy truyền thống văn hóa địa phương, hài hòa với cảnh quan khu vực. Hạn chế xây dựng nhà ở có mật độ cao, nhà cao tầng, nhà ống mái bằng, nhà liên kế kiểu nhà phố.
* Khu vực khác trong đồ án:
- Các dự án tái thiết, chỉnh trang đô thị tại các khu vực có mật độ xây dựng cao, khuyến khích tăng diện tích cây xanh, diện tích dành cho giao thông (bao gồm cả giao thông tĩnh), không gian công cộng, giảm mật độ xây dựng.
- Tại các khu vực có tính chất đặc thù như: du lịch, thể dục - thể thao, văn hóa phải thể hiện tính đặc trưng của khu vực, tạo ra các không gian mở, đảm bảo hài hòa về tổ chức không gian, cảnh quan và phù hợp chức năng sử dụng đất.
- Tại các khu vực ven biển (nếu có), sông, suối, xung quanh hồ; đồi, núi, rừng cây; khu cảnh quan đặc biệt trong khu vực quy hoạch phải giữ được tính đặc trưng, mỹ quan, môi trường đô thị và đảm bảo phát triển bền vững.
- Khu phố có các khu ở, nhà ở trên mặt phố đang xuống cấp, UBND huyện cần phối hợp các Sở, Ngành liên quan để lập kế hoạch cải tạo, chỉnh trang, xây dựng mới theo quy định hiện hành; đồng thời có phương án khai thác hiệu quả sử dụng đất.
- Tại các khu vực gần đường sông, suối đê điều, đường dây truyền tải điện, căn cứ quân sự, việc xây dựng mới, chỉnh trang công trình kiến trúc đô thị phải tuân thủ theo quy định an toàn đối với hành lang bảo vệ giao thông đường bộ, đường sông, đê điều, đường dây truyền tải điện và tuân thủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật.
b. Đối với không gian đô thị:
- Các công trình công cộng đô thị phải tuân theo Quy định quản lý và QCXDVN 01: 2008/BXD- Quy chuẩn Việt Nam về quy hoạch xây dựng và các Tiêu chuẩn.
- Không gian cây xanh, mặt nước phải được bảo vệ, giữ gìn, tôn tạo; không được lấn chiếm, sử dụng sai mục đích.
- Các di tích lịch sử - văn hóa, công trình có giá trị kiến trúc tiêu biểu, truyền thống trong khu vực phải được bảo vệ theo Luật Di sản văn hóa và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
- Các công trình xây dựng mới phải đảm bảo giữ gìn, phát huy truyền thống văn hóa địa phương.
c. Đối với kiến trúc và tổ hợp kiến trúc đô thị:
- Khuyến khích việc kết hợp các khu đất thành khu đất lớn hơn để xây dựng công trình hợp khối đồng bộ; các công trình phải đảm bảo khoảng lùi theo quy định.
- Các công trình chợ, siêu thị, trung tâm thương mại xây dựng mới trong đô thị phải có bãi đỗ xe đáp ứng đủ diện tích theo quy chuẩn, tiêu chuẩn, an toàn, thuận tiện.
- Chiều cao công trình, mái nhà, chiều cao và độ vươn của ô văng tầng 1, các phân vị đứng, ngang, độ đặc rỗng, bố trí cửa sổ, cửa đi về phía mặt phố đảm bảo tính liên tục, hài hòa cho kiến trúc của toàn tuyến.
- Chiều dài tối đa của tổ hợp kiến trúc,nhóm công trình phải tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành, bảo đảm thuận tiện cho giao thông và công tác phòng cháy, chữa cháy.
- Đối với tổ hợp kiến trúc đô thị: Đối với tổ hợp kiến trúc hoặc nhóm công trình kiến trúc trong khu vực quy hoạch, cần có mối liên hệ chặt chẽ, đồng bộ về công năng, hài hòa về hình thức kiến trúc giữa các hạng mục công trình; khi xây dựng mới phải đảm bảo.
+ Chiều dài tối đa của tổ hợp kiến trúc, nhóm công trình phải tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành, bảo đảm thông gió tự nhiên cho khu vực, thuận tiện cho giao thông và công tác phòng cháy, chữa cháy.
+ Chiều cao công trình phải đảm bảo tỷ lệ hợp lý trong không gian, tuân thủ giấy phép xây dựng, không được xây dựng, lắp đặt thêm các vật thể kiến trúc khác cao hơn chiều cao cho phép của công trình.
+ Công trình xây dựng mới tại góc đường phố phải đảm bảo tầm nhìn, an toàn, thuận lợi cho người và phương tiện tham gia giao thông.
- Đối với nhà ở:
+ Đối với nhà ở tại khu phố cũ, biệt thự, nhà vườn có khuôn viên riêng trong đô thị có trong danh mục bảo tồn theo quy định phải giữ gìn hình ảnh nguyên trạng, đảm bảo mật độ xây dựng, số tầng, độ cao và kiểu dáng, hình thức kiến trúc.
+ Nhà ở mặt phố xây dựng mới không đồng thời thì các nhà xây sau ngoài việc phù hợp với Quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt còn phải căn cứ vào cao độ nền, chiều cao tầng 1, chiều cao ban công, chiều cao và độ vươn của ô văng, màu sắc của nhà trước đó đã được cấp phép xây dựng để tạo sự hài hòa, thống nhất cho toàn tuyến.
+ Cần có kế hoạch, lộ trình xây dựng lại các chung cư, nhà ở tập thể đã quá niên hạn sử dụng, đã xuống cấp thuộc danh mục nhà nguy hiểm, đảm bảo yêu cầu kết nối, đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, điều kiện vệ sinh môi trường, nâng cao chất lượng đô thị.
- Đối với công trình đặc thù:
+ Những công trình kiến trúc đô thị mang ý nghĩa lịch sử, văn hóa quốc gia hoặc của địa phương, công trình tôn giáo, tín ngưỡng, tượng đài danh nhân, những biểu tượng văn hóa đô thị thì phải có quy định quản lý riêng và là một nội dung quy định trong Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị toàn khu vực quy hoạch.
+ Đối với nhà ở tại khu phố cổ có giá trị kiến trúc đặc trưng hoặc đã được xếp hạng về lịch sử, văn hóa thì phải tổ chức nghiên cứu, đánh giá trên căn cứ khoa học và có giải pháp bảo tồn phát huy.
+ Các công trình mang tính đặc thù khác như đài phun nước, tiểu cảnh, trang trí trong vườn hoa, công viên ... phải có quy mô, hình dáng, chất liệu phù hợp với cảnh quan, điều kiện thực tế và thể hiện được đặc trưng văn hóa của khu vực.
- Đối với những loại công trình kiến trúc khác:
+ Nhà công sở, công trình thể thao, văn hóa, trường học, bệnh viện, cơ sở y tế xây dựng mới trong khu vực quy hoạch phải tuân thủ đồ án quy hoạch đô thị này được duyệt. Trường hợp chưa có Quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị, khi cấp giấy phép xây dựng phải căn cứ quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch đô thị, đảm bảo yêu cầu kết nối hạ tầng, thuận tiện cho việc tập kết, giải tỏa người và phương tiện tham gia giao thông.
+ Các công trình chợ, siêu thị, trung tâm thương mại xây dựng mới trong đô thị phải có bãi đỗ xe, được bố trí phù hợp đồ án quy hoạch đã được phê duyệt, đáp ứng đủ diện tích theo quy chuẩn, tiêu chuẩn, an toàn, thuận tiện; đảm bảo trật tự, vệ sinh và mỹ quan đường phố.
+ Công trình phục vụ an ninh, quốc phòng trong khu vực quy hoạch (nếu có) khi thay đổi chức năng, mục đích sử dụng phải được cấp có thẩm quyền cho phép; việc xây dựng không được làm ảnh hưởng đến an toàn và cảnh quan, môi trường đô thị.
+ Vật quảng cáo độc lập ngoài trời hoặc gắn với các công trình kiến trúc đô thị phải tuân thủ quy định của pháp luật về quảng cáo.
d. Đối với trục không gian chính:
- Tại các tuyến phố chính, trục đường chính của đô thị, khu vực quảng trường trung tâm thì việc dùng màu sắc, vật liệu hoàn thiện bên ngoài công trình phải đảm bảo sự hài hòa chung cho toàn tuyến.
- Hè phố, đường đi bộ trong đô thị phải được xây dựng đồng bộ, phù hợp về độ cao, vật liệu, màu sắc từng tuyến phố, khu vực trong đô thị, khuyến khích trồng cây xanh lớn che bóng mát.
e. Đối với không gian mở, cây xanh, mặt nước, điểm nhấn đô thị:
- Các không gian mở cần thể hiện tính đặc trưng, bố trí cây xanh mặt nước, hạn chế xây dựng chắn tầm nhìn ảnh hưởng mỹ quan đô thị.
- Cây xanh trong đô thị phải được trồng, chăm sóc duy trì, bảo vệ, phân loại và bố trí theo quy hoạch, quy chuẩn, tiêu chuẩn và pháp luật hiện hành. Lựa chọn loại cây trồng có sự phối hợp màu sắc hài hòa, sinh động tạo nét đặc trưng riêng cho khu vực và cho đô thị. Cần chú trọng tới tầng bậc trong cây xanh vỉa hè nhằm tránh đơn điệu và thiếu bản sắc.
- Khu vực cảnh quan tự nhiên, thảm thực vật, dọc kênh, mặt nước có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất lượng môi trường và sự phát triển bền vững của đô thị phải được khoanh vùng, chỉ dẫn sử dụng và hướng dẫn bảo vệ.
- Các điểm nhấn bao gồm các khu vực như nút giao các trục đô thị, trung tâm hành chính, khu thương mại,...cần tạo được ấn tượng về thị giác có tầng cao cao hơn tầng cao trung bình khu phố, ưu tiên mật độ nén để tăng diện tích cấy xanh.
- Quy định chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng và các yêu cầu cụ thể về kỹ thuật đối với từng tuyến đường:
+ Chỉ giới đường đỏ là đường ranh giới phân định ranh giới giữa phần lô đất được xây dựng công trình và phần đất được dành cho đường giao thông hoặc các công trình kỹ thuật hạ tầng.
+ Chỉ giới xây dựng là đường giới hạn cho phép xây dựng nhà, công trình trên lô đất.
+ Chỉ giới đường đỏ các tuyến đường giao thông trong khu vực quy hoạch được xác định kèm theo bản đồ chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng trong đồ án Quy hoạch này đã được phê duyệt. Khoảng lùi công trình cần thực hiện phù hợp với Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị toàn khu vực quy hoạch hoặc thiết kế đô thị riêng được phê duyệt hoặc phù hợp với Quy chuẩn Xây dựng và các quy định về quản lý kiến trúc đô thị có liên quan.
+ Cao độ thiết kế của hệ thống giao thông được ghi tại giao điểm của các tim đường tại các nút giao thông trong bản đồ chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng.
- Phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình ngầm (nếu có) cần thực hiện phù hợp với Quy chuẩn, Tiêu chuẩn và các quy định hiện hành có liên quan:
2.3.1. Chỉ giới đường đỏ các tuyến phố chính: Chỉ giới đường đỏ quản lý theo nội dung Quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch. Lộ giới cơ bản như sau.
- Tuyến quốc lộ 18C (mặt cắt 1-1), lộ giới 42,0m: Tuân thủ quy hoạch phát triển giao thông vận tải của Bộ Giao thông vận tải. Hiện tại Quốc lộ 18C đã được mở rộng, nâng cấp lên đường cấp III miền núi. Giai đoạn ngoài năm 2030 xem xét tiếp tục nâng cấp mở rộng đất tiêu chuẩn cấp II, 4 làn xe để đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hóa gia tăng.
- Tuyến đường liên xã phía bắc sông Tiên Yên: Đoạn qua các khu dân cư thiết kế mặt cắt dạng đường đô thị, đoạn ngoài khu dân cư mặt cắt dạng đường ngoài đô thị, kí hiệu mặt cắt 2 - 2:
+ Đoạn ngoài khu dân cư: Lòng đường: 2x3,75m = 7,5m. Lề đường: 2x1,0m = 2,0m. Hành lang an toàn: 2x9,0m = 18,0m.
+ Đoạn qua khu dân cư: Lòng đường: 2x3,75m = 7,5m. Hè đường: 10,0+3,0m = 13,0m. Hành lang an toàn: 7,0m.
- Đường liên khu vực: Đường 18C cũ qua trung tâm thị trấn có quy mô mặt cắt 17,5m (Mặt cắt 5-5): Lòng đường: 2x3,75m = 7,5m. Hè đường: 2x5,0m = 10,0m. Chỉ giới đường đỏ: 17,5m.
- Đường chính khu vực: là các tuyến đường đóng vai trò là trục cảnh quan và diện mạo mới cho các khu mở rộng của thị trấn như Bình Quân, Co Nhan, Tình Húc.
+ Mặt cắt 3-3: Lòng đường: 2x7,5m = 15,0m. Hè đường: 2x5,0m = 10,0m. Phần phân cách giữa: 2,0m. Chỉ giới đường đỏ: 27,0 m.
+ Mặt cắt 4-4: Lòng đường: 2x7,5m = 15,0m. Hè đường : 2x5,0m = 10,0m. Phần phân cách giữa: 4,0m. Chỉ giới đường đỏ: 29,0m.
- Đường khu vực: Gồm hệ thống các tuyến liên kết các tiểu khu, gắn kết các đường nội bộ đê đấu nối vào mạng đường liên khu và chính khu vực. Quy mô chỉ giới đường 15,5m - 17,5m.
+ Mặt cắt 5-5: Lòng đường: 2x3,75m = 7,5m. Hè đường: 2x5,0m = 10,0m. Chỉ giới đường đỏ: 17,5m.
+ Mặt cắt 6-6: Lòng đường: 2x3,75m = 7,5m. Hè đường: 3,0m+5,0m = 8,0m. Chỉ giới đường đỏ: 15,5m.
- Hệ thống đường gom 2 bên quốc lộ 18C lòng đường 7,5m, hè đường mỗi bên là 5,0m.
2.3.2. Phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn đối với công trình hạ tầng kỹ thuật chính:
- Hệ thống kỹ thuật hạ tầng gồm: đường điện trung thế; đường ống cấp nước sạch đi ngầm; cống thoát nước mưa bê tông cốt thép đi ngầm; cống thoát nước bẩn đi ngầm; hào thông tin liên lạc.
- Hệ thống kỹ thuật được đặt 2 bên vỉa hè trong phạm vi đường đỏ và chạy song song với tim đường.
- Khi cải tạo, xây dựng mới đường phố phải xây dựng đồng bộ hệ thống cống ngầm để đảm bảo lắp đặt hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật khi có điều kiện để tránh tình trạng đào, xới đường phố, vỉa hè nhiều lần và phải tuân thủ theo các quy định hiện hành của Nhà nước về công trình ngầm trong đô thị.
- Phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật chính (Về: Giới hạn hành lang an toàn đường bộ; Giới hạn hành lang an toàn đối với cầu, cống; Hành lang an toàn đối với cầu trên đường trong đô thị...): Tuân thủ theo Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính Phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính Phủ về “Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính Phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ”; Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18/5/2011 của Bộ Giao thông Vận tải về “Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính Phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ”.
- Tại các khu vực mới phát triển và các tuyến đường phố mới xây dựng hoặc cải tạo mở rộng phải đầu tư xây dựng các công trình cống, bể kỹ thuật hoặc hào, tuy nền kỹ thuật để bố trí, lắp đặt các đường dây, đường ống kỹ thuật theo đồ án quy hoạch này. Tại các khu vực hiện hữu cải tạo chỉnh trang, UBND huyện... cần phối hợp Sở Giao thông vận tải và các Sở Ngành có liên quan để có kế hoạch đầu tư xây dựng cống, bể kỹ thuật hoặc hào, tuy nền kỹ thuật để từng bước hạ ngầm đường dây, cáp nổi.
- Việc xây dựng và quản lý các công trình ngầm của đô thị cần tuân thủ theo Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị của Chính phủ.
3.1. Quy định về tính pháp lý:
- Quy định này áp dụng đối với tất cả các tổ chức, cá nhân thực hiện việc quản lý phát triển đô thị, đầu tư xây dựng, cải tạo chỉnh trang đô thị trên địa bàn thị trấn Bình Liêu đảm bảo theo đúng đồ án Điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ 1/5000 đến năm 2030 và tầm nhìn ngoài năm 2030 Trung tâm thị trấn Bình Liêu được duyệt.
- Quy định này là cơ sở để các cơ quan quản lý quy hoạch, kiến trúc, xây dựng thị trấn Bình Liêu xây dựng Quy chế quản lý kiến trúc quy hoạch và quản lý đầu tư xây dựng, cấp phép xây dựng mới, cải tạo chỉnh trang các công trình kiến trúc, thiết kế cảnh quan trong đô thị và làm căn cứ để xác lập nhiệm vụ và nội dung Quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị tất cả các khu vực trong đô thị, dự án thành phần trong phạm vi dự án.
- Ủy ban Nhân dân huyện Bình Liêu chịu trách nhiệm quản lý không gian, kiến trúc cảnh quan đô thị trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý; xây dựng kế hoạch và tổ chức lập Quy hoạch chi tiết xây dựng để cụ thể hóa Quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ 1/5000 Trung tâm thị trấn Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030 và tầm nhìn ngoài năm 2030 được UBND tỉnh phê duyệt.
- Tại các khu vực có các dự án xây dựng phát triển đô thị, Đơn vị được giao Chủ đầu tư dự án chịu trách nhiệm trước Ủy ban Nhân dân tỉnh và Ủy ban Nhân dân huyện Bình Liêu quản lý không gian kiến trúc trong phạm vi dự án đảm bảo đúng quy hoạch được phê duyệt đến khi bàn giao lại cho chính quyền địa phương quản lý.
- Sở Xây dựng thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về Quy hoạch xây dựng; phối hợp, hỗ trợ Ủy ban Nhân dân huyện Bình Liêu trong công tác quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, đặc biệt là một số khu vực có giá trị kiến trúc, cảnh quan theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý.
- Phòng Kinh tế Hạ tầng và các phòng ban có kiên quan trực thuộc Ủy ban Nhân dân huyện Bình Liêu có trách nhiệm giúp Ủy ban Nhân dân huyện Bình Liêu quản lý quy hoạch, xây dựng, không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị theo chức năng, nhiệm vụ quy định.
3.3. Phân công trách nhiệm và Quy định công bố thông tin:
- Ủy ban Nhân dân huyện Bình Liêu có trách nhiệm công bố thông tin và nội dung đồ án quy hoạch được duyệt trên các phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức hội nghị công bố Quy hoạch và Quy định quản lý công khai để toàn bộ người dân được biết.
- Sở Xây dựng và Ủy ban Nhân dân huyện Bình Liêu có trách nhiệm lưu giữ Hồ sơ quy hoạch để phục vụ công tác quản lý đô thị và cung cấp các thông tin quy hoạch cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân nếu có yêu cầu.
- Sở Xây dựng làm cơ quan đầu mối, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường định kỳ hàng năm cập nhật tình hình các dự án triển khai vào nội dung của đồ án quy hoạch./.
- 1Quyết định 686/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt nhiệm vụ, dự toán lập điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng, mở rộng thị trấn Lang Chánh, huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030
- 2Quyết định 974/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ 1/10.000 Khu phức hợp đô thị, công nghiệp, công nghệ cao tại thành phố Uông Bí và thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2035 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 3Quyết định 913/QĐ-UBND năm 2016 điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung xây dựng thị trấn Cam Lộ, huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị
- 4Quyết định 1255/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 1Luật di sản văn hóa 2001
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật giao thông đường bộ 2008
- 4Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 5Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 6Nghị định 39/2010/NĐ-CP về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị
- 7Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
- 8Nghị định 64/2010/NĐ-CP về quản lý cây xanh đô thị
- 9Thông tư 10/2010/TT-BXD quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 10Thông tư 39/2011/TT-BGTVT hướng dẫn thực hiện Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 11Nghị định 100/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 12Quyết định 998/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Hoành Mô - Đồng Văn, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 1588/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và ngoài 2050
- 14Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 15Quyết định 686/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt nhiệm vụ, dự toán lập điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng, mở rộng thị trấn Lang Chánh, huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030
- 16Quyết định 974/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ 1/10.000 Khu phức hợp đô thị, công nghiệp, công nghệ cao tại thành phố Uông Bí và thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2035 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 17Quyết định 913/QĐ-UBND năm 2016 điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung xây dựng thị trấn Cam Lộ, huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị
- 18Quyết định 1255/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
Quyết định 1413/QĐ-UBND năm 2016 quy định quản lý Quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ 1/5000 Trung tâm thị trấn Bình Liêu, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh đến 2030
- Số hiệu: 1413/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/05/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Nguyễn Đức Long
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/05/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực