Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1410/QĐ-UBND

Nghệ An, ngày 14 tháng 4 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG CỦA HỘI HỮU NGHỊ VIỆT NAM - RUMANI TỈNH NGHỆ AN

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động về quản lý Hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;

n cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP;

Xét đề nghị của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Nghệ An tại Tờ trình số 17/TTr-LHHN ngày 06/02/2015 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 64/TTr-SNV ngày 03/4/2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Sửa đổi, bổ sung của Hội Hữu nghị Việt Nam - Rumani tỉnh Nghệ An đã được Đại hội nhiệm kỳ IV (2014 - 2019) thông qua ngày 30/11/2014 (có Điều lệ kèm theo).

Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Ngoại vụ; Thủ trưởng các cơ quan có liên quan; Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Nghệ An và Hội Hữu nghị Việt Nam - Rumani tỉnh Nghệ An chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Nội vụ; (đ b/c)
- Chtịch, PCT UBND tnh Lê Xuân Đại, Lê Ngọc Hoa;
- Ban Dân vn Tỉnh ủy;
- Sở Nội vụ (2b);
- C
ông an tnh Nghệ An (PA 25);
- PVP (NC) UBND tnh;
- CV: NV;
- Lưu: VT, TH.

KT. CHỦ TỊCH
P
HÓ CHỦ TỊCH




Lê Xuân Đại

 

ĐIỀU LỆ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG CỦA HỘI HỮU NGHỊ VIỆT NAM - RUMANI TỈNH NGHỆ AN
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số: 1410/QĐ-UBND ngày 14/4/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Nghệ An)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi của Hội

1.1. Hội Hữu nghị Việt Nam - Rumani tỉnh Nghệ An.

1.2. Tên tiếng Anh: Vietnam - Rumani Friendship association of Nghe An province.

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích

Hội Hữu nghị Việt Nam - Rumani tỉnh Nghệ An là tổ chức chính trị - xã hội tự nguyện của các tổ chức, công dân Việt Nam đang sinh sống hợp pháp trên địa bàn tỉnh Nghệ An, tham gia các hoạt động đối ngoại nhân dân nhằm góp phần vun đắp tình đoàn kết hữu nghị đặc biệt, sự hợp tác giúp đỡ lẫn nhau giữa nhân dân Việt Nam nói chung, nhân dân Nghệ An nói riêng với nhân dân Rumani đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của nhân dân ta.

Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở

1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tải khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Trụ sở của Hội đặt tại Trụ sở của Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị Nghệ An, số 154 Đinh Công Tráng, thành phố Vinh.

Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động của Hội

1. Hội Hữu nghị Việt Nam - Rumani tỉnh Nghệ An là thành viên của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Nghệ An, đồng thời là thành viên của Trung ương Hội Hữu nghị Việt Nam - Rumani, hoạt động trong phạm vi tỉnh Nghệ An.

2. Hội hoạt động theo Điều lệ của Hội được Chủ tịch UBND tỉnh Nghệ An phê duyệt, hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, chịu sự quản lý Nhà nước của Sở Ngoại vụ và các đơn vị có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.

Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động

1. Tự nguyện, tự quản.

2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.

3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.

4. Không vì mục đích lợi nhuận.

5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.

Chương II

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ CỦA HỘI

Điều 6. Nhiệm vụ

1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thông của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

2. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.

3. Tích cực tuyên truyền, giới thiệu với mọi tầng lớp nhân dân tỉnh Nghệ An về đất nước, con người, phong tục tập quán, văn hóa, tình đoàn kết, hữu nghị giữa nhân dân Việt Nam, Nghệ An và nhân dân nước Rumani.

4. Tổ chức, quản lý, hướng dẫn các Chi hội thành viên và hội viên tiến hành các hoạt động giao lưu hữu nghị, gặp gỡ chào mừng nhân dịp những sự kiện chính trị - xã hội quan trọng của nhân dân hai nước. Tạo điều kiện giúp đỡ cho các cán bộ, chuyên gia, các tổ chức xã hội, các cá nhân đối tác cùng nhau hợp tác, trao đổi thông tin trên lĩnh vực kinh tế, văn hóa lịch sử, giáo dục, y tế, khoa học công nghệ giữa Nghệ An và Rumani.

5. Động viên hội viên tích cực tham gia các phong trào, các hoạt động đoàn kết hữu nghị, hợp tác cùng phát triển. Đồng thời tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của nhân dân Rumani đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam nói chung và tỉnh Nghệ An nói riêng.

6. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.

7. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.

8. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của hội.

9. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.

10. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

Điều 7. Quyền hạn

1. Tuyên truyền mục đích của Hội.

2. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.

3. Được thành lập các tổ chức pháp nhân trực thuộc Hội theo quy định.

4. Đại diện cho hội viên tham gia các hoạt động đối nội, đối ngoại, có liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Hội.

5. Tham mưu đề xuất, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các vấn đề có liên quan đến chương trình kế hoạch hoạt động của Hội hàng năm và toàn nhiệm kỳ.

6. Triển khai thực hiện các nhiệm vụ UBND tỉnh, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Nghệ An giao thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội.

7. Được xây dựng quỹ Hội trên cơ sở hội phí đóng góp của hội viên và các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để chi phí cho các hoạt động của Hội theo quy định.

Chương III

HỘI VIÊN

Điều 8. Hội viên

Hội viên chính thức: Tất cả các cơ quan đoàn thể quần chúng, các tổ chức kinh tế - văn hóa - xã hội (hội viên tập thể) và các công dân Việt Nam hiện đang sinh sống và hoạt động hợp pháp tại Nghệ An tán thành Điều lệ của Hội và hoàn thành các thủ tục tham gia vào Hội sẽ được xem xét công nhận là hội viên của Hội.

Điều 9. Quyền của hội viên

1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.

2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.

3. Được ứng cử, bầu cử đại biểu của mình vào các cơ quan lãnh đạo các cấp của Hội.

4. Được giới thiệu hội viên mới.

5. Được khen thưởng theo quy định của Hội.

6. Tham gia sinh hoạt, thảo luận, đóng góp ý kiến vào các dự thảo Nghị quyết, chương trình, kế hoạch công tác của Hội và nhận xét đánh giá về hoạt động của các cấp lãnh đạo Hội.

7. Được cung cấp đầy đủ thông tin về hoạt động của Hội, được khuyến khích làm đối ngoại nhân dân Việt Nam - Rumani.

Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên

1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hội.

2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.

3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.

4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.

5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.

Điều 11. Gia nhập Hội, ra Hội và chấm dứt tư cách hội viên

1. Gia nhập Hội: Tổ chức, cá nhân muốn gia nhập Hội phải có đơn đăng ký tham gia hội, thủ tục do Ban Chấp hành Hội quy định. Ban Chấp hành xem xét và ghi vào danh sách hội viên.

2. Ra khỏi Hội:

a. Hội viên xét thấy không thể tiếp tục tham gia sinh hoạt Hội trực tiếp báo cáo Ban Chấp hành, Ban Chấp hành chấp thuận và xóa tên khỏi danh sách hội viên.

b. Tư cách hội viên sẽ chấm dứt trong các trường hợp sau:

- Cá nhân mất quyền công dân Việt Nam.

- Cá nhân không còn mang quốc tịch Việt Nam.

- Pháp nhân bị giải thể, phá sản.

- Hội viên không thực hiện đúng hoặc vi phạm Điều lệ Hội gây trở ngại về uy tín và tổn hại cho Hội.

Chương IV

TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI

Điều 12. Cơ cấu tổ chức Hội

1. Đại hội.

2. Ban Chấp hành.

3. Ban Thường vụ.

4. Ban Kiểm tra.

5. Ban Thư ký.

6. Các Chi hội.

Điều 13. Đại hội

1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 5 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.

2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.

3. Nhiệm vụ của Đại hội:

a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;

b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);

c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;

d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;

đ) Các nội dung khác (nếu có);

e) Thông qua nghị quyết Đại hội.

4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:

a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;

b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

Điều 14. Ban Chấp hành

1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:

a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;

b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;

c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;

d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;

đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/2 so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:

a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 2 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 50% tổng số ủy viên Ban Chấp hành;

c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có 1/2 ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;

d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 50% tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.

Điều 15. Ban thường vụ

1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:

a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;

b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập hp Ban Chấp hành;

c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:

a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

b) Ban Thường vụ 3 tháng họp 1 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 2/3 tổng số ủy viên Ban Thường vụ;

c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có 2/3 ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;

d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.

Điều 16. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội

1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:

a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;

b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;

c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;

d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội;

đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.

3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.

Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.

Điều 17. Ban Kiểm tra

1. Ban Kiểm tra Hội do Đại hội bầu, gồm Trưởng ban và một số ủy viên. Nhiệm kỳ Ban Kiểm tra cùng nhiệm kỳ Ban Chấp hành Hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:

- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội, nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội, hoạt động của các Hội thành viên.

- Xem xét, giải quyết đơn thư, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của Hội thành viên, hội viên.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Điều 18. Ban Thư ký

Ban Thư ký gồm Tổng thư ký và các thư ký.

Tổng thư ký có nhiệm vụ chuẩn bị nội dung các cuộc họp, ghi chép đầy đủ các nội dung làm việc của Ban thường vụ, Ban Chấp hành. Thường xuyên theo dõi tổng hợp, viết báo cáo kết quả hoạt động của Hội, các Chi hội thành viên và tài chính của Hội.

Các thư ký là ủy viên Ban Chấp hành Hội, phụ trách từng mảng công việc do Tổng thư ký phân công: Theo dõi Chi hội thành viên, biên tập Bản tin của Hội,...

Điều 19. Các Chi hội

- Các chi hội thành viên do Ban thường vụ Hội ra quyết định thành lập, hoạt động theo Điều lệ và các Nghị Quyết của Hội.

- Các chi hội thành viên tổ chức hội nghị toàn thể hội viên thông qua chương trình và quy chế hoạt động, bầu Ban chấp hành, Chi hội trưởng, chi hội phó.

- Các Chi hội thành viên có nhiệm vụ báo cáo định kỳ kết quả hoạt động của mình theo quý, 6 tháng, hàng năm cho Thường vụ Hội và tổ chức thực hiện thu hội phí theo quy định của Hội và được trích một phần cho hoạt động của chi hội.

Chương V

CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ

Điều 20. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội

Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.

Chương VI

TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CỦA HỘI

Điều 21. Tài chính, tài sản của Hội

1. Tài chính của hội

a) Nguồn thu của Hội:

- Hội phí đóng góp của các hội viên.

- Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.

- Tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước bằng tiền hoặc hiện vật.

- Các nguồn thu khác.

b) Các khoản chi của Hội gồm:

- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội;

- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc;

- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật;

- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.

2. Tài sản của Hội: Tài sản của Hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).

Điều 22. Nguyên tắc quản lý, sử dụng tài sản, tài chính của Hội

- Tài sản, tài chính của Hội do Ban Thường vụ chịu trách nhiệm quản lý sử dụng theo quy chế của Hội và quy định của pháp luật về kế toán thống kê của Bộ Tài chính.

- Các khoản thu, chi phải rõ ràng, minh bạch, tiết kiệm, đúng mục đích, có hiệu quả, được phản ánh trên sổ sách chứng từ, hóa đơn kế toán theo quy định. Báo cáo công khai hàng năm tại hội nghị thường kỳ và trước Đại hội.

Chương VII

KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT

Điều 23. Khen thưởng

1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Điều 24. Kỷ luật

1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: khiển trách, cảnh cáo, xóa tên khỏi danh sách hội viên của Hội, nếu vi phạm nặng sẽ bị truy cứu trách nhiệm theo luật định.

2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 25. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội

Chỉ có Đại hội Hội hữu nghị Việt Nam - Rumani mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được 2/3 số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

Điều 26. Hiệu lực thi hành

1. Điều lệ Hội Hữu nghị Việt Nam - Rumani gồm 8 Chương, 26 Điều đã được Đại hội nhiệm kỳ V hội Hữu nghị Việt - Rumani thông qua ngày 30 tháng 11 năm 2014 và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh.

2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Hữu nghị Việt Nam - Rumani có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1410/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Điều lệ Sửa đổi, bổ sung của Hội Hữu nghị Việt Nam - Rumani tỉnh Nghệ An

  • Số hiệu: 1410/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 14/04/2015
  • Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
  • Người ký: Lê Xuân Đại
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 14/04/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản