Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4535/QĐ-UBND

Nghệ An, ngày 07 tháng 10 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG CỦA HỘI CHIẾN SỸ CÁCH MẠNG BỊ ĐỊCH BẮT TÙ ĐÀY TỈNH NGHỆ AN

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động và quản lý Hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;

Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ;

Xét đề nghị của Hội Chiến sỹ cách mạng bị địch bắt tù đày tỉnh Nghệ An tại Tờ trình số 52/TTr-HTĐ và Sở Nội vụ tại Tờ trình số 237/TTr-SNV ngày 16/9/2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Sửa đổi, bổ sung của Hội Chiến sỹ cách mạng bị địch bắt tù đày tỉnh Nghệ An đã được Đại hội nhiệm kỳ II (2015 - 2020) thông qua ngày 07/8/2015 (Có Điều lệ kèm theo).

Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Lao động - Thương binh và xã hội; Thủ trưởng các cơ quan có liên quan; Hội Chiến sỹ cách mạng bị địch bắt tù đày tỉnh Nghệ An chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như điều 3;
-
Bộ Nội vụ; (để b/c);
-
Chủ tịch, PCT (TT) UBND tỉnh;
-
Ban Dân vận Tỉnh ủy;
-
Sở Nội vụ (2b);
-
Công an tỉnh Nghệ An (PA83);
-
Lưu: VT, TH.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ
CHỦ TỊCH




Lê Xuân Đại

 

ĐIỀU LỆ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG

HỘI CHIẾN SỸ CÁCH MẠNG BỊ ĐỊCH BẮT VÀ TÙ ĐÀY TỈNH NGHỆ AN
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số: 4535/QĐ-UBND ngày 07/10/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Nghệ An)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên hội, biểu tượng, ngày truyền thống của Hội

1. Tên hội: Hội chiến sỹ cách mạng bị địch bắt, tù đày tỉnh Nghệ An (Viết tt là Hội CSCMBĐB, tù đày tỉnh Nghệ An).

2. Biểu tượng: Hình Kỷ niệm chương chiến sỹ cách mạng bị địch bắt, tù đày.

3. Ngày truyền thống của Hội: ngày 22 tháng 01 hàng năm (Ngày 22-01-1933, ChTịch Hồ Chí Minh ra tù).

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích của Hội

Hội chiến sỹ cách mạng bị địch bắt, tù đày tỉnh Nghệ An tập hợp những người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt, tù đày đã dũng cảm đối mặt với quân thù trong nhà lao của địch, giữ được phẩm chất khí tiết người chiến sỹ cách mạng. Ra tù tiếp tục phát huy truyền thống cách mạng, vun đắp tình đồng đội, giúp nhau xây dựng cuộc sống, tích cực góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở

1. Hội CSCMBĐB, tù đày tỉnh Nghệ An là tổ chức xã hội tự nguyện, có tính chất đặc thù. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại ngân hàng và Kho bạc Nhà nước theo quy định.

2. Trụ sở của Hội đặt tại Số 29 - Phan Đăng Lưu - Thành phố Vinh - Nghệ An

3. Là Tổ chức thành viên của Mặt trận tổ quốc Việt Nam cùng cấp

Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động

1. Hội hoạt động trên phạm vi tỉnh Nghệ An.

2. Hội chịu sự quản lý nhà nước chuyên ngành của Sở Lao động Thương binh - Xã hội và các đơn vị có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Hội

1. Tự nguyện, tự quản.

2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.

3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.

4. Không vì mục đích lợi nhuận.

5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.

Chương II

NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN CỦA HỘI

Điều 6. Quyền hạn

1. Tuyên truyền mục đích của Hội.

2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.

3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.

4. Tham gia với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên giám sát thực hiện chính sách, pháp luật và chương trình đề án trợ giúp gia đình liệt sỹ.

5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.

7. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật.

8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ nguồn ủng hộ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn thu hợp pháp khác từ các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.

9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.

Điều 7. Nhiệm vụ

1. Tập hợp những người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt, tù đày trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược. Tuyên truyền giáo dục hội viên trung thành với Tổ quốc, gương mẫu chấp hành chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Xây dựng Hội vững mạnh về tổ chức, chính trị, tư tưởng.

2. Tham gia xây dựng Đảng, Chính quyền, Đoàn thể. Nêu cao cảnh giác đấu tranh chống diễn biến hòa bình, âm mưu bạo loạn của các thế lực thù địch nhằm chống phá Đảng và Nhà nước ta.

3. Sưu tầm hiện vật trên chiến trường, trong nhà lao của địch cung cấp cho Bảo tàng cách mạng. Tham gia tìm kiếm hài cốt liệt sỹ. Sáng tác văn học nghệ thuật về tinh thần của chiến sỹ ta chiến đấu dũng cảm trên chiến trường, kiên cường bất khuất trong nhà lao của địch.

4. Phối hợp hoạt động thực hiện nhiệm vụ thành viên MTTQ và các cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội. Tuyên truyền giáo dục cho con cháu thế hệ trẻ truyền thống hào hùng của dân tộc trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.

5. Thăm hỏi, động viên giúp nhau trong cuộc sống, công tác, thắt chặt tình đồng đội, lao động sản xuất xóa đói giảm nghèo, làm giàu chính đáng trong thời kỳ đổi mới, xây dựng gia đình văn hóa trên địa bàn dân cư. Tham mưu, đề xuất, phối hợp với ngành chức năng thực hiện tốt chính sách đãi ngộ của Nhà nước cho hội viên theo quy định hiện.

6. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.

7. Định ký báo cáo thông tin về hoạt động của Hội và những nội dung theo tôn chỉ mục đích của Hội về UBND tỉnh và Sở, ngành liên quan về hoạt động của Hội. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

Chương III

HỘI VIÊN

Điều 8. Tiêu chuẩn hội viên

Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt, tù đày. Trong thời gian giam giữ vẫn trung thành với Tổ quốc, không đầu hàng, phản bội; trở về địa phương, thực hiện tốt nghĩa vụ công dân; đang cư trú trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Tán thành điều lệ Hội. Tự nguyện gia nhập Hội, thì được Hội công nhận hội viên Hội CSCMBĐB, tù đày tỉnh Nghệ An.

Điều 9. Thủ tục kết nạp hội viên

Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 8 Điều lệ này, muốn gia nhập Hội phải tự nguyện làm đơn gửi Chi hội cơ sở nơi cư trú. Chi hội xem xét lập văn bản đề nghị Ban Chấp hành (BCH) Hội cấp trên trực tiếp quyết định. Người được công nhận là hội viên kể từ ngày ký quyết định kết nạp.

Điều 10. Quyền của các hội viên của Hội

1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.

2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.

3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.

4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.

5. Được giới thiệu hội viên mới.

6. Được khen thưởng theo quy định của Hội.

7. Được cấp thẻ hội viên (nếu có).

8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.

Điều 11. Nghĩa vụ của hội viên

1. Tham gia sinh hoạt tại một tổ chức của Hội.

2. Chấp hành Điều lệ Hội, nghị quyết của Đại hội cũng như các quyết định khác của Hội.

3. Tham gia các hoạt động của Hội và hoàn thành tốt nhiệm vụ được Hội phân công.

4. Đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để cùng phấn đấu thực hiện mục đích của Hội; Tham gia đóng góp vào việc tuyên truyền, vận động phát triển Hội. Đóng hội phí theo quy định.

Chương IV

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG HỘI

Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội

Cơ cấu tổ chức Hội bao gồm:

Đại hội đại biểu toàn tỉnh.

- Ban Chấp hành Hội

- Ban Thường vụ hội

- Ban Kiểm tra Hội

- Văn phòng và các ban chuyên môn

- Các tổ chức pháp nhân trực thuộc Hội

Điều 13. Đại hội của Hội

1. Đại hội là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội; Đại hội đại biểu toàn tỉnh được tổ chức 5 năm một lần. Trong trường hợp đặc biệt khi có 2/3 số Ủy viên Ban Chấp hành hoặc quá nửa số hội viên của Hội đề nghị, Hội sẽ tổ chức Đại hội bất thường, trước khi tổ chức đại hội, lãnh đạo Hội có trách nhiệm báo cáo cơ quan có thẩm quyền cho phép Đại hội theo quy định.

2. Đại hội có các nhiệm vụ sau:

- Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết của mỗi nhiệm kỳ Đại hội;

- Quyết định phương hướng, nhiệm vụ và chương trình hoạt động của Hội;

- Thông qua báo cáo tài chính;

- Quyết định bổ sung hoặc sửa đổi Điều lệ (nếu có);

- Thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng trong hoạt động của Hội;

- Bầu Ban Chấp hành;

- Biểu dương khen thưởng các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong hoạt động của Hội.

3. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội.

- Đại hội biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc giơ tay do Đại hội quyết định.

- Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 số đại biểu chính thức có mặt.

Điều 14. Ban Chấp hành

Ban Chấp hành là cơ quan lãnh đạo của Hội giữa 2 kỳ Đại hội, Ban chấp hành họp thường kỳ 06 tháng 1 lần và họp bất thường khi cần thiết.

Ban Chấp hành có nhiệm vụ và quyền hạn:

1. Tổ chức thực hiện các Nghị quyết của Đại hội.

2. Quyết định chương trình, kế hoạch công tác, kế hoạch tài chính hàng năm.

3. Quyết định các vấn đề của tổ chức Hội, quyết định cơ cấu, số lượng và bầu Ban Thường vụ, quyết định bổ sung ủy viên của Ban Chấp hành Hội (số lượng bổ sung không quá 1/3 số lượng ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội đã quyết định); Bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký trong ủy viên Ban Thường vụ và bầu Ban Kiểm tra,

4. Giám sát hoạt động của Ban Thường vụ, Ban Thường trực và các tổ chức trực thuộc Hội.

5. Triệu tập Đại hội hoặc Hội nghị của Hội;

6. Xem xét và quyết định tư cách hội viên;

7. Quyết định hình thức khen thưởng, kỷ luật.

Điều 15. Ban Thường vụ và Ban Thường trực Hội

1. Ban Thường vụ:

- Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành Hội bầu gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch kiêm thư ký và một số Ủy viên;

- Ban Thường vụ có nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành hoạt động giữa 2 kỳ họp của Ban Chấp hành và chuẩn bị báo cáo kiểm điểm công tác trong các kỳ họp của Ban Chấp hành; quyết định triệu tập các cuộc họp của Ban Chấp hành;

- Ban Thường vụ hoạt động theo quy chế đã được Ban Chấp hành thông qua.

2. Ban Thường trực

- Ban Thường trực gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch kiêm Thư ký.

- Ban Thường trực chỉ đạo, điều hành hoạt động thường xuyên theo Nghị quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và hướng dẫn của cơ quan cấp trên có thẩm quyền.

Điều 16. Chủ tịch Hội

1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:

- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;

- Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; nghị Quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;

- Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;

- Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội;

- Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.

Điều 17. Các Phó Chủ tịch Hội Và Tổng thư ký Hội:

1. Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.

2. Tổng Thư ký Hội

Tổng thư ký Hội do Ban Chấp hành Hội bầu trong số Ủy viên Ban thường vụ có nhiệm vụ thường trực giải quyết các công việc của Hội do Chủ tịch Hội phân công và thay mặt chủ tịch điều hành hoạt động hàng ngày của Hội. Tổng thư ký Hội có nhiệm vụ chuẩn bị các nội dung các kỳ họp của Ban chấp hành Hội, định kỳ báo cáo Chủ tịch, Ban chấp hành, Ban thường vụ về các hoạt động của Hội và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch, Ban chấp hành, Ban thường vụ Hội về hoạt động của cơ quan.

- Tổ chức, điều hành hoạt động hàng ngày của cơ quan Thường Trực;

- Xây dựng quy chế hoạt động của Ban Thường vụ, Ban Thường trực; quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hội;

- Chuẩn bị báo cáo công tác 3 tháng, 6 tháng, dự thảo báo cáo công tác năm và nhiệm kỳ về hoạt động của Hội. Tổ chức hậu cần, lễ tân và thư ký các phiên họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và Ban Thường trực Hội.

Điều 18. Ban Kiểm tra Hội

1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban, Phó trưởng ban và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội Quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:

- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên;

- Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế đo Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Điều 19. Tổ chức cơ sở Hội

1. Chi Hội cơ sở Hội là nền tảng của Hội, là tổ chức trực thuộc Huyện, Thành, Thị Hội, nơi hội viên sinh hoạt, học tập, công tác Hội và thực hiện quyền, nhiệm vụ của hội viên.

2. Các cơ sở có từ 03 đến 05 hội viên trở lên được lập Chi hội. Việc thành lập Chi hội do cơ sở đề nghị. Việc lập Chi hội trực thuộc Tỉnh Hội do Ban Thường vụ tỉnh Hội quyết định.

3. Nhiệm vụ quyền hạn của Chi hội cơ sở

- Bầu Chi hội trưởng, Chi hội phó để quản lý, lãnh đạo, điều hành Chi hội.

- Lãnh đạo hội viên thực hiện Nghị quyết, Quyết định của BCH hội cấp trên, thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của hội viên quy định tại điều 7, điều 8 điều lệ này;

- Kết nạp hội viên theo quyết định của BCH hội cấp trên;

- Bảo vệ quyền lợi ích chính đáng của hội viên, thăm hỏi, giúp đỡ hội viên, điếu phúng khi hội viên từ trần;

- Đề nghị tổ chức hội cấp trên khen thưởng tập thể, cá nhân hội viên có thành tích xuất sắc, đề nghị xử lý hội viên vi phạm pháp luật, điều lệ hội, xem xét quyết định đối với hội viên xin ra khỏi hội;

- Báo cáo tình hình tổ chức hoạt động của Chi hội lên Hội cấp trên trực tiếp. Tổ chức hội nghị sơ, tổng kết công tác Hội hàng năm.

- Chi Hội cơ sở họp thường kỳ 6 tháng một lần và có thể họp đột xuất.

Chương V

CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ

Điều 20. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội

Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.

Chương VI

TÀI CHÍNH, TÀI SẢN HỘI

Điều 21. Tài chính Hội

1. Nguồn thu tài chính của Hội gồm:

a) Hội phí do hội viên đóng góp.

b) Kinh phí hỗ trợ của Chính quyền địa phương.

c) Các khoản tặng, tài trợ của cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;

đ) Các khoản thu hợp pháp khác.

2. Các khoản chi tài chính của Hội gồm:

a) Chi cho hoạt động của Hội và cơ quan Thường trực Hội;

b) Chi khen thưởng;

c) Các khoản chi hợp pháp khác.

Điều 22. Tài sản của Hội

Tài sản của Hội gồm văn phòng, phương tiện làm việc và các tài sản khác của Hội. Tài sản phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, tuân thủ quy định của pháp luật.

Điều 23. Quản lý sử dụng tài chính, tài sản Hội

1. Ban Thường trực các cấp Hội thay mặt Ban Chấp hành quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội. Thu chi tài chính Hội phải đảm bảo nguyên tắc thu đúng, chi đúng mục đích, đúng chế độ, tiết kiệm, có hiệu quả, thực hiện công khai tài chính tại hội nghị tổng kết hàng năm theo quy định của Nhà nước và điều lệ Hội.

2. Khi Hội giải thể hoặc sát nhập thì tài sản, tài chính của Hội được xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Ban Chấp hành Hội han hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tác công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.

Chương VII

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

Điều 24. Khen thưởng

Tổ chức Hội, hội viên, tập thể, cá nhân có nhiều thành tích đóng góp cho Hội được xem xét khen thưởng, nếu có thành tích xuất sắc được đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Điều 25. Xử lý vi phạm

Tổ chức Hội, cán bộ và các hội viên vi phạm Điều lệ, Nghị quyết của Hội hoặc làm tổn hại đến uy tín, danh dự, tài sản, tài chính của Hội thì tùy theo mức độ sai phạm có thể bị khiển trách, cảnh cáo, khai trừ khỏi hội.

Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 26. Sửa đổi, bổ sung điều lệ

Chỉ có Đại hội đại biểu Hội Chiến sỹ cách mạng bị địch bắt, tù đày tỉnh Nghệ An mới có quyền sửa đổi, bổ sung điều lệ này và có ít nhất 2/3 tổng số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội thông qua.

Điều 27. Điều khoản thi hành

1. Bản Điều lệ này có 8 chương, 27 điều được Đại Hội nhiệm kỳ II (2015­-2020) của Hội chiến sỹ cách mạng bi địch bắt, tù đày tỉnh Nghệ An thông qua và có hiệu lực kể từ ngày được Chủ tịch UBND tỉnh Nghệ An phê duyệt.

2. Căn cứ các quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hội chiến sỹ cách mạng bị địch bắt, tù đày tỉnh Nghệ An, Ban thường vụ, Ban Chấp hành Hội Cách mạng chiến sỹ bị địch bắt, tù đày tỉnh Nghệ An có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện bản Điều lệ này./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 4535/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Điều lệ sửa đổi, bổ sung của Hội Chiến sỹ cách mạng bị địch bắt tù đày tỉnh Nghệ An

  • Số hiệu: 4535/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 07/10/2015
  • Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
  • Người ký: Lê Xuân Đại
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 07/10/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản