- 1Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 2Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 3Thông tư 03/2013/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1957/QĐ-UBND | Lâm Đồng, ngày 07 tháng 09 năm 2017 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI HỮU NGHỊ VIỆT NAM - CAMPUCHIA TỈNH LÂM ĐỒNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ, quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Hội Hữu nghị Việt Nam - Campuchia tỉnh Lâm Đồng tại Tờ trình số 23/VPH-TT ngày 23/8/2017 về việc phê duyệt Điều lệ Hội hữu nghị Việt Nam - Campuchia;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ Hội Hữu nghị Việt Nam - Campuchia tỉnh Lâm Đồng đã được Đại hội của Hội thông qua ngày 22 tháng 8 năm 2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Ngoại vụ, Chủ tịch Hội Hữu nghị Việt Nam - Campuchia tỉnh Lâm Đồng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
HỘI HỮU NGHỊ VIỆT NAM - CAMPUCHIA TỈNH LÂM ĐỒNG
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số: 1957/QĐ-UBND ngày 07 tháng 09 năm 2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
1. Tên tiếng Việt: Hội Hữu nghị Việt Nam - Campuchia tỉnh Lâm Đồng.
2. Tên giao dịch quốc tế: The Lamdong Province’s Vietnam - Campuchia Friendship Association, viết tắt là: LDVCFA.
Hội Hữu nghị Việt Nam - Campuchia tỉnh Lâm Đồng (sau đây gọi tắt là hội) là tổ chức quần chúng rộng rãi của những người đang sinh sống, học tập, làm việc trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; tự nguyện thành lập, nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và tăng cường tình đoàn kết hữu nghị giữa nhân dân hai nước Việt Nam - Campuchia.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hội Hữu nghị Việt Nam - Campuchia tỉnh Lâm Đồng có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ hội được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng phê duyệt.
2. Trụ sở hội đặt tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trên phạm vi tỉnh Lâm Đồng, trong lĩnh vực hòa bình, đoàn kết, hữu nghị và hợp tác nhân dân.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Sở Ngoại vụ về lĩnh vực hoạt động chính của hội.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự đảm bảo kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ hội.
1. Tuyên truyền mục đích của hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của hội.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển hội và lĩnh vực hội hoạt động.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của hội. Thành lập pháp nhân thuộc hội theo quy định của pháp luật.
7. Được gây quỹ hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
8. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao (nếu có).
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ hội đã được phê duyệt.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức các hoạt động nhằm củng cố và phát triển mối quan hệ hữu nghị, cổ vũ và hỗ trợ hợp tác giao lưu kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, thể thao, du lịch, khoa học kỹ thuật,... giữa nhân dân hai nước Việt Nam - Campuchia.
3. Tham gia giới thiệu cho nhân dân tỉnh Lâm Đồng về truyền thống lịch sử, đất nước, con người, nền văn hóa và những thành tựu của Campuchia; đồng thời giới thiệu, tuyên truyền về lịch sử, con người, nền văn hóa và những thành tựu kinh tế của tỉnh Lâm Đồng nói riêng và đất nước Việt Nam nói chung đến nhân dân nước bạn Campuchia.
4. Quan hệ chặt chẽ và thường xuyên với Trung ương Hội hữu nghị Việt Nam - Campuchia, tổ chức và phối hợp tổ chức việc trao đổi các đoàn đại biểu, xây dựng các quan hệ hợp tác hữu nghị giữa hội và các tổ chức tương ứng của Campuchia.
5. Tổ chức các hoạt động giao lưu hữu nghị ở cấp tỉnh và huyện nhân những sự kiện quan trọng trong đời sống chính trị - xã hội và quan hệ của hai nước.
6. Giúp đỡ thông tin về các vấn đề liên quan đến công tác tìm kiếm và cất bốc hài cốt liệt sỹ Việt Nam hy sinh tại Campuchia.
7. Tham gia với các cơ quan chức năng trong việc xây dựng các chủ trương, chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác đối ngoại nhân dân và được cung cấp thông tin theo quy định.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Là các cựu chuyên gia, chuyên gia, quân tình nguyện Việt Nam và công dân sống và làm việc tại tỉnh Lâm Đồng, có đầy đủ quyền công dân theo luật pháp Việt Nam, có tâm huyết và hiểu biết về công tác đối ngoại, tán thành Điều lệ hội, có đơn xin gia nhập hội và được Ban Thường vụ tỉnh hội xem xét kết nạp là hội viên
1. Được hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của hội, được tham gia các hoạt động do hội tổ chức và được hội tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện các hoạt động đó.
3. Tuyên truyền rộng rãi mục đích, tôn chỉ và Điều lệ hội trong nhân dân để thu hút hội viên mới và mở rộng phạm vi hoạt động của hội.
4. Được ứng cử, đề cử và bầu cử các cấp lãnh đạo hội, được tham gia thảo luận, kiến nghị và biểu quyết các chủ trương công tác của hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới, được cấp thẻ hội viên, được khen thưởng theo quy định của hội và được xin ra khỏi hội.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Chấp hành Điều lệ, Nghị quyết và chủ trương của hội.
2. Tham gia đầy đủ các hoạt động và sinh hoạt của hội.
3. Bảo vệ uy tín của hội, không được nhân danh hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo hội phân công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của hội.
5. Đóng hội phí theo quy định và ủng hộ kinh phí (nếu có) cho hoạt động của hội.
Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra hội
- Thẩm quyền và thủ tục kết nạp hội viên, tổ chức thành viên do Ban chấp hành hội quy định.
- Việc rút tên và xóa tên hội viên: hội viên, tổ chức thành viên muốn ra khỏi hội phải thông báo bằng văn bản gửi Ban chấp hành hội để được rút tên ra khỏi danh sách hội viên.
Điều 12. Cơ cấu tổ chức của hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Các tổ chức trực thuộc hội (nếu có) được thành lập theo quy định của pháp luật.
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 5 (năm) năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
- Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của hội;
- Thảo luận và thông qua Điều lệ, Điều lệ (sửa đổi, bổ sung).
- Thảo luận, đóng góp ý kiến vào báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và báo cáo tài chính của hội;
- Bầu Ban Chấp hành;
- Các nội dung khác (nếu có);
- Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
- Đại hội biểu quyết và bầu cử bằng hình thức giơ tay;
- Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
1. Ban Chấp hành hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
- Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ hội, lãnh đạo mọi hoạt động của hội giữa hai kỳ Đại hội;
- Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
- Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của hội;
- Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của hội. Ban hành quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của hội; quy chế quản lý, sử dụng con dấu của hội; quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ hội phù hợp với quy định của Điều lệ hội và quy định của pháp luật;
- Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
- Ban Chấp hành hoạt động theo quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ hội;
- Ban Chấp hành mỗi năm họp 2 (hai) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành yêu cầu;
- Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
- Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch hội.
1. Ban Thường vụ hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:
- Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
- Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập hợp Ban Chấp hành;
- Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc hội;
- Chuẩn bị nội dung cho các hoạt động của hội;
- Đại diện cho hội trong các mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của hội;
- Bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của hội và hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của hội;
- Thành lập và điều hành bộ máy giúp việc của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ hội để triển khai công việc;
- Tổ chức, thực hiện chương trình hành động của Ban Chấp hành hội, các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến hội;
- Quyết định khen thưởng và xử lý vi phạm đối với các thành viên của hội;
- Quyết định kết nạp hội viên.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
- Ban Thường vụ hoạt động theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ hội;
- Ban Thường vụ mỗi quý họp một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch hội hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ;
- Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
- Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch hội.
1. Ban Kiểm tra hội gồm Trưởng ban và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc hội, hội viên;
- Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến hội;
- Kiểm tra việc sử dụng, quản lý tài sản, tài chính của hội, đảm bảo đúng pháp luật.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế của Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ hội.
1. Là cơ quan tham mưu, xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của hội do Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Thường trực quyết định.
2. Tiếp nhận, xử lý, trình Ban Thường trực giải quyết những văn bản, hồ sơ do các cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi, trình (văn bản đến).
3. Phát hành, quản lý, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình, kết quả thực hiện văn bản của hội.
4. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ban Thường trực, Chủ tịch hội phân công.
5. Làm đầu mối giữ liên hệ với các Sở, ban ngành trên địa bàn tỉnh liên quan đến các hoạt động về công tác đối ngoại nhân dân.
Điều 18. Chủ tịch, Phó Chủ tịch
1. Chủ tịch hội là đại diện pháp nhân của hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của hội. Chủ tịch hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch hội do Ban Chấp hành hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch hội:
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ hội;
- Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ hội về mọi hoạt động của hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của hội theo quy định Điều lệ hội, nghị quyết Đại hội, nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ hội;
- Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
- Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của hội;
- Khi Chủ tịch hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch hội.
3. Phó Chủ tịch hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch hội do Ban Chấp hành hội quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch hội chỉ đạo, điều hành công tác của hội theo sự phân công của Chủ tịch hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ hội phù hợp với Điều lệ hội và quy định của pháp luật.
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 19. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể hội thực hiện theo quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 20. Tài chính, tài sản của hội
1. Tài chính của hội:
- Nguồn thu của hội
+ Hội phí của hội viên.
+ Hỗ trợ từ ngân sách nhà nước (nếu có).
+ Tổ chức và cá nhân ở trong và ngoài nước ủng hộ bằng tiền hoặc hiện vật theo quy định của pháp luật Nhà nước Việt Nam.
+ Tài trợ của các tổ chức phi chính phủ, tổ chức quốc tế và các hoạt động tài trợ khác trong khuôn khổ pháp luật Nhà nước Việt Nam.
+ Các hoạt động có thu hợp pháp khác
- Các khoản chi của hội:
+ Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của hội;
+ Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc;
+ Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại hội theo quy định của Ban Chấp hành hội phù hợp với quy định của pháp luật;
+ Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của hội: bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của hội. Tài sản của hội được hình thành từ nguồn kinh phí của hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).
Điều 21. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của hội
1. Tài chính, tài sản của hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của hội.
2. Tài chính, tài sản của hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành hội ban hành quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của hội.
1. Tổ chức, đơn vị thuộc hội, hội viên có thành tích xuất sắc được hội khen thưởng hoặc được hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ hội.
1. Tổ chức, đơn vị thuộc hội, hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật tùy theo mức độ sai phạm, có thể bị kỷ luật bằng các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc khai trừ ra khỏi hội.
2. Ban Chấp hành hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ hội.
Điều 24. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ hội
Chỉ có Đại hội Hội Hữu nghị Việt Nam - Campuchia tỉnh Lâm Đồng mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ hội phải được 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành và được Chủ tịch UBND tỉnh Lâm Đồng phê duyệt mới có hiệu lực thi hành.
1. Điều lệ Hội Hữu nghị Việt Nam - Campuchia tỉnh Lâm Đồng gồm 8 Chương, 25 Điều đã được Đại hội lần thứ nhất Hội Hữu nghị Việt Nam - Campuchia thông qua ngày 22 tháng 8 năm 2017 và có hiệu lực thi hành sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh Lâm Đồng phê duyệt.
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ hội, Ban Chấp hành Hội Hữu nghị Việt Nam - Campuchia tỉnh Lâm Đồng có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.
- 1Quyết định 3663/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Hữu nghị Việt Nam - Tân Tây Lan tỉnh Bình Định
- 2Quyết định 1410/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Điều lệ Sửa đổi, bổ sung của Hội Hữu nghị Việt Nam - Rumani tỉnh Nghệ An
- 3Quyết định 453/QĐ-CT năm 2017 phê duyệt Điều lệ và công nhận chức danh Hội Hữu nghị Việt Nam - Singapore thành phố Hải Phòng
- 4Quyết định 7955/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Hữu nghị Việt Nam - Nhật Bản thành phố Hà Nội
- 5Quyết định 1003/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Điều lệ Hội hữu nghị Việt Nam - Hàn Quốc tỉnh Quảng Nam
- 6Quyết định 818/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Điều lệ Hội Hữu nghị Việt - Séc - Slovakia tỉnh Bắc Giang
- 7Quyết định 1121/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Điều lệ Hội Hữu nghị Việt Nam - Trung Quốc tỉnh Hà Giang
- 1Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 2Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 3Thông tư 03/2013/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 4Hiến pháp 2013
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Quyết định 3663/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Hữu nghị Việt Nam - Tân Tây Lan tỉnh Bình Định
- 7Quyết định 1410/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Điều lệ Sửa đổi, bổ sung của Hội Hữu nghị Việt Nam - Rumani tỉnh Nghệ An
- 8Quyết định 453/QĐ-CT năm 2017 phê duyệt Điều lệ và công nhận chức danh Hội Hữu nghị Việt Nam - Singapore thành phố Hải Phòng
- 9Quyết định 7955/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Hữu nghị Việt Nam - Nhật Bản thành phố Hà Nội
- 10Quyết định 1003/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Điều lệ Hội hữu nghị Việt Nam - Hàn Quốc tỉnh Quảng Nam
- 11Quyết định 818/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Điều lệ Hội Hữu nghị Việt - Séc - Slovakia tỉnh Bắc Giang
- 12Quyết định 1121/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Điều lệ Hội Hữu nghị Việt Nam - Trung Quốc tỉnh Hà Giang
Quyết định 1957/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Điều lệ Hội Hữu nghị Việt Nam - Campuchia tỉnh Lâm Đồng
- Số hiệu: 1957/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/09/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Đoàn Văn Việt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/09/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực