- 1Luật thanh tra 2010
- 2Nghị định 36/2013/NĐ-CP về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức
- 3Hiến pháp 2013
- 4Quyết định 37/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Quảng Ngãi
- 5Quyết định 81/2017/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 6Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 1Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 2Luật cán bộ, công chức 2008
- 3Nghị định 97/2011/NĐ-CP quy định về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra
- 4Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 5Thông tư liên tịch 03/2014/TTLT-TTCP-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Tổng Thanh tra Chính phủ - Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Nghị định 107/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 8Nghị định 161/2018/NĐ-CP sửa đổi quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
- 9Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019
- 10Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 11Nghị định 62/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và biên chế công chức
- 12Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 13Thông tư 2/2021/TT-BNV quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành chính và công chức chuyên ngành văn thư do Bộ Nội vụ ban hành
- 14Quyết định 35/2021/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Quảng Ngãi
- 15Thông tư 06/2022/TT-BNV sửa đổi Thông tư 02/2021/TT-BNV quy định về mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành chính và công chức chuyên ngành văn thư do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 16Thông tư 29/2022/TT-BTC quy định về mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 17Quyết định 23/2022/QĐ-UBND sửa đổi Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Quảng Ngãi kèm theo Quyết định 35/2021/QĐ-UBND
- 18Quyết định 35/2022/QĐ-UBND Quy định phân cấp, quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công chức và số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh Quảng Ngãi
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1405/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 09 tháng 12 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN VỊ TRÍ VIỆC LÀM CỦA THANH TRA TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức;
Quyết định số 35/2021/QĐ-UBND ngày 30/7/2021 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Quảng Ngãi; Quyết định số 23/2022/QĐ-UBND ngày 07/6/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Quảng Ngãi ban hành kèm theo Quyết định số 35/2021/QĐ-UBND ngày 30/7/2021 của UBND tỉnh;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Công văn số 798a/TTT-VP ngày 31/8/2022 và đề xuất của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 370/TTr-SNV ngày 30/11/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án vị trí việc làm của Thanh tra tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Chánh Thanh tra tỉnh căn cứ danh mục vị trí việc làm; biên chế công chức và lao động hợp đồng; cơ cấu ngạch công chức; bảng mô tả công việc và khung năng lực của từng vị trí việc làm trong Đề án kèm theo Quyết định này để làm cơ sở thực hiện tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, quản lý công chức và lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1479/QĐ-UBND ngày 15/8/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của Thanh tra tỉnh.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính; Chánh Thanh tra tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐỀ ÁN
VỊ TRÍ VIỆC LÀM CỦA THANH TRA TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số 1405/QĐ-UBND ngày 09/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Phần I
SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Thanh tra tỉnh Quảng Ngãi là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng theo quy định của pháp luật. Công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện các nhiệm vụ và mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, của dân, do dân và vì dân, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân theo Hiến pháp năm 2013. Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của Thanh tra tỉnh được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1479/QĐ-UBND ngày 15/8/2016; thời gian qua Thanh Tra tỉnh đã thực hiện việc sử dụng, sắp xếp, bố trí, đào tạo, bồi dưỡng công chức phù hợp với bản mô tả công việc và khung năng lực của từng vị trí việc làm; chất lượng đội ngũ công chức được nâng lên, đạt chuẩn về chuyên ngành đào tạo.
Ngày 01/6/2020, Chính phủ ban hành Nghị định số 62/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và biên chế công chức thay thế Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức và các Nghị định có liên quan về quản lý biên chế công chức. Theo đó, vị trí việc làm sẽ được phân loại theo các tiêu chí cụ thể: Theo khối lượng công việc gồm vị trí việc làm do một người đảm nhiệm, nhiều người đảm nhiệm hoặc vị trí việc làm kiêm nhiệm. Theo tính chất, nội dung công việc gồm vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý; vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên ngành; vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên môn dùng chung và vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ. Đồng thời, thẩm quyền phê duyệt, ban hành danh mục vị trí việc làm đã có sự thay đổi.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra tỉnh được quy định tại Điều 21 Luật Thanh tra năm 2010, đã được cụ thể hóa tại Quyết định số 35/2021/QĐ-UBND ngày 30/7/2021 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Quảng Ngãi và Quyết định số 23/2022/QĐ-UBND ngày 07/6/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Quảng Ngãi; Theo đó, cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh gồm: Lãnh đạo Thanh tra tỉnh, 04 phòng chuyên môn, nghiệp vụ và Văn phòng; giảm 01 phòng so với Quyết định số 37/2015/QĐ-UBND ngày 07/8/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh Tra tỉnh Quảng Ngãi. So với Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức đã được UBND tỉnh phê duyệt năm 2016 thì hiện nay một số vị trí việc làm của Thanh tra tỉnh có sự thay đổi.
Xuất phát từ những lý do trên; đồng thời để triển khai thực hiện mục tiêu về cải cách chế độ công vụ đến năm 2025 quy định tại Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính phủ “Xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có cấu cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định” thì việc triển khai xây dựng lại Đề án vị trí việc làm để thực hiện việc sắp xếp, bố trí, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng nhằm xây dựng đội ngũ công chức Thanh tra tỉnh chuyên nghiệp, có chất lượng cao, có số lượng, cơ cấu hợp lý đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác trong tình hình mới là cần thiết.
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Luật Cán bộ, công chức năm 2008, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019;
2. Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp và Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập (viết tắt là Nghị định 68, 161);
3. Nghị định số 97/2011/NĐ-CP ngày 21/10/2011 của Chính phủ quy định về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra;
4. Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
5. Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức;
6. Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
7. Thông tư số 02/2021/TT-BNV ngày 11/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành chính và công chức chuyên ngành văn thư; Thông tư số 06/2022/TT-BNV ngày 28/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2021/TT-BNV ngày 11/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành chính và công chức chuyên ngành văn thư;
8. Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2014/TTLT-TTCP-BNV ngày 08/9/2014 của Tổng Thanh tra Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
9. Thông tư số 29/2022/TT-BTC ngày 03/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ;
10. Quyết định số 35/2021/QĐ-UBND ngày 30/7/2021 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Quảng Ngãi và Quyết định số 23/2022/QĐ-UBND ngày 07/6/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Quảng Ngãi;
11. Quyết định số 35/2022/QĐ-UBND ngày 11/10/2022 của UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quy định phân cấp, quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công chức và số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh Quảng Ngãi.
Phần II
THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC; BIÊN CHẾ, HỢP ĐỒNG THEO NGHỊ ĐỊNH 68, 161; VỊ TRÍ VIỆC LÀM VÀ ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CỦA CƠ QUAN
I. THỰC TRẠNG
1. Về vị trí, chức năng
- Thanh tra tỉnh Quảng Ngãi là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
- Thanh tra tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh mà trực tiếp là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra tỉnh được quy định cụ thể tại Điều 2 Quyết định số 35/2021/QĐ-UBND ngày 30/7/2021 của UBND tỉnh.
3. Cơ cấu tổ chức
a) Lãnh đạo Thanh tra tỉnh: Thanh tra tỉnh có Chánh Thanh tra và 03 Phó Chánh Thanh tra.
- Chánh Thanh tra tỉnh là ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu cơ quan Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra tỉnh và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và của pháp luật và sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ.
- Phó Chánh Thanh tra tỉnh là người giúp Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Chánh Thanh tra tỉnh phân công, chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra tỉnh và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Chánh Thanh tra tỉnh vắng mặt, một Phó Chánh Thanh tra tỉnh được Chánh Thanh tra tỉnh ủy nhiệm thay Chánh Thanh tra tỉnh điều hành các hoạt động của Thanh tra tỉnh. Phó Chánh Thanh tra tỉnh không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Thanh tra tỉnh, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và của pháp luật và theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh.
- Việc bổ nhiệm lại, cho từ chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra theo quy định của Đảng và của pháp luật.
b) Cơ cấu tổ chức: Gồm có Văn phòng và 04 phòng chuyên môn, nghiệp vụ, cụ thể:
- Văn phòng: Có chức năng tham mưu Chánh Thanh tra tỉnh về công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, tài chính, quản trị, phục vụ đảm bảo các hoạt động của Thanh tra tỉnh; công tác tổ chức cán bộ; thi đua, khen thưởng; tiếp công dân và xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; ứng dụng công nghệ thông tin, quản lý Cổng thông tin điện tử, mạng thông tin; công tác dân vận, thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở,...; phối hợp các nhiệm vụ chung với các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh và Thanh tra các Sở, ban ngành, Thanh tra huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh để tham mưu Chánh Thanh tra tỉnh trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của Thanh tra tỉnh và Chánh Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Phòng Thanh tra và giải quyết khiếu nại khối địa phương (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 1): Có chức năng tham mưu Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố; thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Chánh Thanh tra tỉnh hoặc do Chủ tịch UBND tỉnh giao trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, quyết định xử lý về thanh tra và quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố.
- Phòng Thanh tra và giải quyết khiếu nại khối các sở, ban ngành, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước trực thuộc UBND tỉnh (gọi tắt là phòng Nghiệp vụ 2): Có chức năng tham mưu Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh đối với các sở, ban ngành, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước trực thuộc UBND tỉnh; thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại theo thẩm quyền đối với các sở, ban ngành, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, quyết định xử lý về thanh tra và quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch UBND tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh thuộc phạm vi được phân công phụ trách.
- Phòng Thanh tra phòng, chống tham nhũng và giải quyết tố cáo (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 3: Có chức năng tham mưu Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng, kiểm soát tài sản, thu nhập và thực hiện nhiệm vụ thanh tra việc chấp hành pháp luật phòng, chống tham nhũng; tham mưu giải quyết tố cáo thuộc thẩm quyền của Chánh Thanh tra tỉnh và thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh khi được giao; theo dõi, kiểm tra và đôn đốc các kết luận thanh tra, quyết định giải quyết tố cáo của Chủ tịch UBND tỉnh và của Chánh Thanh tra tỉnh thuộc phạm vi nhiệm vụ được phân công.
- Phòng Tổng hợp, pháp chế, giám sát và thẩm định (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 4): Có chức năng tham mưu giúp Chánh Thanh tra tỉnh về công tác tổng hợp báo cáo, tham mưu Chánh Thanh tra chỉ đạo việc xây dựng và kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của ngành Thanh tra tỉnh và của Thanh tra tỉnh, xử lý chồng chéo trong hoạt động thanh tra, kiểm tra; tổ chức, hướng dẫn thực hiện công tác pháp chế, cải cách hành chính; giám sát, kiểm tra hoạt động đoàn thanh tra; thẩm định dự thảo kết luận thanh tra và các dự thảo kết luận vụ việc khiếu nại, tố cáo khi được giao.
4. Biên chế công chức và hợp đồng lao động Nghị định số 68/2000/NĐ-CP và Nghị định số 161/2018/NĐ-CP
- Biên chế công chức được UBND tỉnh giao năm 2022: 38 biên chế; giảm 5% so với biên chế được giao năm 2015 (giảm 02 biên chế).
- Hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP; Nghị định số 161/2018/NĐ-CP của Chính phủ (viết tắt là hợp đồng lao động theo Nghị định 68, 161): 03 hợp đồng.
5. Danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức và biên chế theo từng vị trí việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
TT | Danh mục vị trí việc làm | Biên chế và LĐHĐ theo NĐ68 | Ngạch công chức tối thiểu | Ghi chú | |
Biên chế CC | HĐLĐ | ||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
I | Vị trí việc làm thuộc nhóm công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành | 22 |
|
|
|
1 | Chánh Thanh tra | 01 |
| Thanh tra viên chính |
|
2 | Phó Chánh Thanh tra | 03 |
| Thanh tra viên chính |
|
3 | Chánh Văn phòng | 01 |
| Chuyên viên hoặc tương đương |
|
4 | Trưởng phòng | 05 |
| Thanh tra viên |
|
5 | Phó Chánh Văn phòng | 02 |
| Chuyên viên hoặc tương đương |
|
6 | Phó Trưởng phòng | 10 |
| Thanh tra viên |
|
II | Vị trí việc làm thuộc nhóm công việc hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ | 16 |
|
|
|
1 | Thanh tra hành chính và giải quyết khiếu nại, tố cáo | 10 |
| Thanh tra viên |
|
2 | Thanh tra phòng, chống tham nhũng | 02 |
| Thanh tra viên |
|
3 | Thanh tra tiếp dân, xử lý đơn thư | 01 |
| Thanh tra viên |
|
4 | Giám sát, kiểm tra và xử lý sau thanh tra | 01 |
| Thanh tra viên |
|
5 | Tổng hợp, pháp chế và theo dõi, đánh giá việc thi hành pháp luật | 02 |
| Thanh tra viên |
|
III | Vị trí việc làm thuộc nhóm công việc hỗ trợ, phục vụ | 02 | 05 |
|
|
1 | Kế toán | 01 |
| Kế toán viên trung cấp |
|
2 | Văn thư, Lưu trữ, Thủ quỹ | 01 |
| Nhân viên hoặc tương đương |
|
3 | Lái xe |
| 02 | HĐ theo NĐ 68 |
|
4 | Phục vụ |
| 01 | HĐ theo NĐ 68 |
|
5 | Bảo vệ |
| 02 | HĐ theo NĐ 68 |
|
| Tổng cộng (I) (II) (III) | 40 | 5 |
|
|
6. Thực trạng đội ngũ công chức
Tổng số công chức hiện có là 37 người, cụ thể:
a) Về trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ:
- Thạc sỹ: 13 người.
- Cử nhân: 24 người.
b) Về trình độ lý luận chính trị:
- Cao cấp hoặc cử nhân: 12 người.
- Trung cấp: 11 người.
c) Về trình độ tin học:
- Kỹ sư tin học: 01 người.
- Trung cấp tin học: 01 người.
- Chứng chỉ tin học: 35 người.
d) Về trình độ ngoại ngữ:
- Cử nhân ngoại ngữ: 03 người.
- Chứng chỉ ngoại ngữ A, B và B1: 34 người.
đ) Về bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước:
- Ngạch chuyên viên cao cấp: 01 người.
- Ngạch chuyên viên chính: 29 người.
- Ngạch chuyên viên và tương đương: 07 người.
e) Về cơ cấu theo ngạch:
- Thanh tra viên chính: 16 người.
- Thanh tra viên: 20 người.
- Cán sự: 01 người.
(Cụ thể có Phụ lục số 01 kèm theo)
II. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ
Qua hơn 05 năm triển khai thực hiện Quyết định số 1479/QĐ-UBND ngày 15/8/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh, Thanh tra tỉnh đã đạt được những kết quả quan trọng. Cụ thể: Giúp cho Lãnh đạo Thanh tra tỉnh giám sát kết quả giải quyết công việc dễ dàng, thuận lợi hơn; thực hiện việc phân công nhiệm vụ từng phòng chuyên môn gắn với chức năng, nhiệm vụ cụ thể, tránh được sự chồng chéo khi phân công giao việc. Việc sử dụng, sắp xếp, bố trí và quản lý công chức, người lao động được thực hiện hợp lý, vị trí từng công việc được sắp xếp phù hợp với chuyên môn, khung năng lực; đến thời điểm hiện tại công chức của cơ quan đã đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện đối với từng vị trí việc làm.
Mặt khác, việc triển khai thực hiện đề án vị trí việc làm giúp cho công chức thấy được vị trí, vai trò, trách nhiệm của mình, không đùn đẩy, thoái thác công việc. Khung năng lực giúp chỉ ra những năng lực và biểu hiện tương ứng mỗi công chức cần phải đáp ứng cho từng vị trí cụ thể. Việc so sánh giữa yếu tố thực tế và yêu cầu tiêu chuẩn của từng vị trí giúp đánh giá được mức độ phù hợp và hoàn thành yêu cầu công việc của vị trí đảm nhiệm của từng công chức.
Tuy nhiên, quá trình triển khai thực hiện Đề án vị trí việc làm đã được phê duyệt có những tồn tại, hạn chế trong quản lý, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, thi nâng ngạch công chức, cụ thể như: Khung năng lực của từng vị trí việc làm chưa quy định cụ thể một số nhóm ngành phù hợp với vị trí việc làm; ngạch công chức tương ứng với từng vị trí việc làm chỉ quy định “... ngạch công chức tối thiểu” nên không có cơ sở để xác định số lượng từng ngạch công chức của cơ quan; ...
Phần III
XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ VIỆC LÀM, BIÊN CHẾ; BẢN MÔ TẢ CÔNG VIỆC, KHUNG NĂNG LỰC CỦA TỪNG VỊ TRÍ VIỆC LÀM VÀ CƠ CẤU NGẠCH CÔNG CHỨC
I. XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ VIỆC LÀM
1. Vị trí việc làm thuộc nhóm công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành: 06 vị trí
a) Vị trí Chánh Thanh tra: 01 vị trí
Vị trí Chánh Thanh tra tỉnh: Chánh Thanh tra là người đứng đầu cơ quan Thanh tra tỉnh, phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước Thanh tra Chính phủ, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra tỉnh. Trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo: Công tác tổ chức cán bộ, tài chính ngân sách, tài sản của cơ quan; quy hoạch của ngành, cơ quan; công tác dân vận, thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; công tác ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng của cơ quan và trên địa bàn toàn tỉnh; chỉ đạo công tác tuyên truyền và thi hành pháp luật ngành; chỉ đạo hoạt động của Văn phòng; phụ trách công tác thanh niên của Thanh tra tỉnh. Chủ trì việc phối hợp công tác với Đảng ủy Khối Cơ quan và Doanh nghiệp tỉnh, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy và các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy theo các quy chế, chương trình, kế hoạch phối hợp (ngoại trừ Ban Nội chính Tỉnh ủy). Trực tiếp thực hiện hoặc phân công Phó Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ cụ thể, đột xuất do Thanh tra Chính phủ, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
b) Vị trí Phó Chánh Thanh tra: 01 vị trí
Vị trí Phó Chánh Thanh tra tỉnh: Giúp Chánh Thanh tra chỉ đạo, điều hành một số mặt công tác. Được phân công phụ trách, theo dõi địa bàn, lĩnh vực và trực tiếp chỉ đạo hoạt động một hoặc một số phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh; bao gồm:
- Giúp Chánh Thanh tra quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
- Tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra trực tiếp hàng năm của Thanh tra tỉnh; chỉ đạo xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra, xác minh làm rõ; kiểm tra tính chính xác, hợp pháp các kết luận thanh tra của Chánh Thanh tra các huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện; Chánh Thanh tra sở; Giám đốc các sở, ban ngành theo quy định và thanh tra lại khi cần thiết; cho ý kiến chuyên môn và chịu trách nhiệm chuyên môn về các kết luận thanh tra của Chánh Thanh tra và của Chủ tịch UBND tỉnh (do Thanh tra tỉnh trình). Chủ trì việc phối hợp xử lý chồng chéo trong hoạt động thanh tra, kiểm tra theo quy định. Định hướng, xây dựng và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch công tác của ngành Thanh tra trên địa bàn tỉnh và cơ quan quan Thanh tra tỉnh; xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, pháp chế, bí mật nhà nước, cải cách hành chính, giám sát, kiểm tra thi hành công vụ, phòng chống quan liêu, tham nhũng trong ngành Thanh tra; giúp Chánh Thanh tra tỉnh tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác thi đua - khen thưởng, kỷ luật của cơ quan và của ngành; giúp Chánh Thanh tra tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược phát triển ngành Thanh tra trên địa bàn tỉnh.
- Trực tiếp chỉ đạo xác minh làm rõ, cho ý kiến nghiệp vụ, chuyên môn về các kết luận xác minh vụ việc; văn bản xử lý liên quan đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do Thanh tra tỉnh ban hành và đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh ban hành. Giúp Chánh Thanh tra tỉnh xây dựng các kế hoạch, văn bản chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, văn bản hướng dẫn nghiệp vụ, chuyên môn của Thanh tra tỉnh về công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo; chỉ đạo xem xét, kết luận việc giải quyết tố cáo của Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc các sở và tương đương đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
- Phụ trách công tác kiểm tra, giám sát, phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động thanh tra của các cơ quan thanh tra và công chức, người lao động ngành Thanh tra tỉnh; chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ kiểm soát tài sản, thu nhập của cơ quan Thanh tra tỉnh theo quy định pháp luật. Tham mưu xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch, tổng hợp xây dựng các báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng của UBND tỉnh và của Thanh tra tỉnh.
- Trực tiếp làm Trưởng đoàn thanh tra đối với các cuộc thanh tra phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập.
- Trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn; tuyên truyền, phổ biến, theo dõi thi hành pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và tổ chức, hoạt động của Ban thanh tra nhân dân; chỉ đạo sơ kết, tổng kết các chuyên đề về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
- Chủ trì việc phối hợp công tác với các cơ quan, ban ngành, hội, đoàn thể cấp tỉnh trong thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chánh Thanh tra tỉnh phân công.
c) Vị trí Chánh Văn phòng: 01 vị trí
Phụ trách chung, chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, điều phối công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng; tham mưu về công tác tổ chức, cán bộ cơ quan Thanh tra tỉnh và quản lý chức danh Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra cấp huyện và Thanh tra viên toàn ngành Thanh tra tỉnh; công tác quản lý công sở, tài chính, tài sản; tham mưu thực hiện Quy chế dân chủ, công tác dân vận, bí mật nhà nước, công tác phòng, chống tham nhũng trong công chức, người lao động; phối hợp các nhiệm vụ chung với các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh và Thanh tra các sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố để tham mưu Chánh Thanh tra tỉnh trong công tác chỉ đạo, điều hành. Thực hiện kiểm tra, giám sát nội bộ; làm nhiệm vụ Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của Thanh tra tỉnh; thường trực Hội đồng sáng kiến. Tham mưu thực hiện công tác lễ tân, khánh tiết, thăm viếng của cơ quan; công tác quản lý nhà nước về bình đẳng giới; công tác quản lý nhà nước về thanh niên, vì sự tiến bộ của phụ nữ trong cơ quan...
d) Vị trí Trưởng phòng chuyên môn, nghiệp vụ: 01 vị trí
- Phụ trách chung, quản lý điều hành hoạt động của phòng; phân công nhân sự đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ thuộc trách nhiệm được giao.
- Chỉ đạo, điều hành, đôn đốc thực hiện công việc, thẩm định các hồ sơ do công chức thuộc phòng trình và chịu trách nhiệm các nội dung tham mưu cho Lãnh đạo cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước được giao cho phòng.
- Trực tiếp làm Trưởng đoàn thanh tra theo sự phân công của Chánh thanh tra hoặc Phó Chánh Thanh tra phụ trách, trực tiếp phân công thanh tra viên, chuyên viên trong Đoàn Thanh tra; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn Trưởng Đoàn thanh tra được quy định tại Điều 46 Luật Thanh tra và chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả thanh tra và hoạt động của Đoàn thanh tra; chủ trì xây dựng báo cáo kết quả thanh tra, dự thảo kết luận thanh tra. Làm Tổ trưởng tổ xác minh khiếu nại, tố cáo do Thanh tra tỉnh thực hiện.
- Chủ trì xây dựng và triển khai, thực hiện các chương trình, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm liên quan đến công tác chuyên môn của phòng.
- Đề xuất kế hoạch thanh tra hàng năm, thanh tra đột xuất; chương trình công tác của cơ quan Thanh tra tỉnh; kiểm tra tính chính xác kết luận thanh tra; thực hiện thanh tra lại thuộc phạm vi trách nhiệm của phòng.
- Chủ động phối hợp với các phòng chuyên môn, nghiệp vụ về việc cung cấp thông tin và trao đổi nghiệp vụ để giải quyết công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng. Những vấn đề không thuộc thẩm quyền, trưởng phòng phải báo cáo lại lãnh đạo phụ trách phòng xem xét, quyết định.
- Thông tin kịp thời cho Phó trưởng phòng, công chức của phòng về chủ trương, nghị quyết, chính sách của Đảng, Nhà nước và ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo liên quan đến lĩnh vực công tác của phòng. Được ủy quyền cho Phó trưởng phòng giải quyết công việc của phòng khi vắng mặt.
- Thực hiện quản lý công chức và người lao động theo quy định, chỉ đạo việc chấp hành nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính và nội quy, quy chế làm việc của cơ quan; thực hiện quản lý tài sản, phương tiện làm việc giao cho phòng sử dụng.
- Báo cáo tổng hợp các nội dung thuộc chuyên môn, nghiệp vụ của phòng.
đ) Vị trí Phó Chánh Văn phòng: 01 vị trí
- Tham mưu kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của cơ quan; quản trị Cổng Thông tin điện tử và mạng máy tính của cơ quan; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc công chức, người lao động Thanh tra tỉnh thực hiện các quy định về an ninh thông tin, vận hành, khai thác, quản lý, sử dụng mạng máy tính, các thiết bị văn phòng và các phần mềm dùng chung trên mạng nội bộ Thanh tra tỉnh. Kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các quy định về niêm yết của cơ quan; Quản lý và tham mưu khai thác, sử dụng thùng thư góp ý. Cập nhập dữ liệu; làm nhiệm vụ thư ký Ban biên tập Cổng thông tin điện tử Thanh tra tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các phòng chuyên môn, nghiệp vụ xây dựng Lịch làm việc của Lãnh đạo Thanh tra tỉnh; bố trí phòng họp, làm việc của Lãnh đạo, của các Đoàn Thanh tra có mời đối tượng đến làm việc; trang trí hội nghị, hội thảo của cơ quan chủ trì hoặc các hội nghị của UBND tỉnh giao.
- Thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của Chánh Văn phòng và chủ động đề xuất Văn phòng thực hiện công tác lễ tân, khánh tiết, thăm viếng của cơ quan; tham mưu các hình thức tuyên truyền về băng-rôn, khẩu hiệu, cờ, hoa... trang trí công sở, bên ngoài và bên trong các phòng làm việc, hội họp.
- Thực hiện nhiệm vụ tiếp dân thường xuyên đối với các vụ việc phức tạp hoặc đông người; chỉ đạo công chức làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn tham mưu Lãnh đạo xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo gửi đến Thanh tra tỉnh và Lãnh đạo Thanh tra tỉnh. Chủ trì, phối hợp với các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ chuẩn bị hồ sơ, tài liệu phục vụ cho Chánh Thanh tra tỉnh tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất theo đúng quy định của pháp luật và yêu cầu của Chánh Thanh tra tỉnh. Chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn của công chức được phân công làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn chuyên trách.
- Theo dõi, đánh giá, sơ kết và sửa đổi Quy chế phối hợp về xử lý đơn giữa các Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra tỉnh.
- Tham mưu tổ chức công tác thi đua, khen thưởng; làm Thư ký Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan; theo dõi, tổng hợp báo cáo kết quả công tác thi đua, khen thưởng; chuẩn bị nội dung phục vụ Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Thanh tra tỉnh họp xét thi đua, khen thưởng theo định kỳ và đột xuất; tham mưu việc tổ chức tuyên dương, trao thưởng theo quy định. Tham mưu các văn bản đăng ký thi đua, hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng, theo dõi tổng hợp các thành tích khen thưởng, báo cáo công tác thi đua khen thưởng; phát động sáng kiến; làm thư ký Hội đồng sáng kiến cơ sở Thanh tra tỉnh; tham mưu xây dựng quy định về xét sáng kiến và quy chế hoạt động của Hội đồng sáng kiến; tiếp nhận đăng ký sáng kiến, tổng hợp, hoàn chỉnh hồ sơ sáng kiến trình Hội đồng xem xét và trình Chánh Thanh tra quyết định công nhận sáng kiến.
- Tham mưu Chánh Văn phòng về công tác tổ chức, cán bộ của Thanh tra tỉnh và ngành Thanh tra tỉnh: Dự thảo mới (hoặc rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung) văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác tổ chức, cán bộ, Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của Thanh tra tỉnh; xây dựng (hoặc rà soát, sửa đổi, bổ sung) các quy định, quy chế, quy trình, thủ tục quản lý nội bộ cơ quan và ngành Thanh tra tỉnh. Việc cụ thể hóa tiêu chí đánh giá công chức, người lao động thuộc Thanh tra tỉnh; nhận xét, đánh giá công chức, người lao động hàng năm và đột xuất theo quy định; thực hiện quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ; đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý của Thanh tra tỉnh. Dự thảo các báo cáo đánh giá sự chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo Thanh tra tỉnh; báo cáo kiểm điểm của tập thể lãnh đạo cơ quan hàng năm theo chỉ đạo của Chánh Thanh tra tỉnh; các báo cáo trình Hội nghị dân chủ cơ quan hàng năm, theo Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan...
- Quản lý, điều hành công việc của Văn phòng khi đồng chí Chánh Văn phòng ủy quyền.
e) Vị trí Phó Trưởng phòng chuyên môn, nghiệp vụ: 01 vị trí
- Giúp các Trưởng phòng chuyên môn, nghiệp vụ tổ chức, triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao cho phòng, chịu trách nhiệm trước lãnh đạo cơ quan, Trưởng phòng và trước pháp luật về nội dung, công việc được phân công. Chấp hành và thực hiện nghiêm những công việc khác do lãnh đạo cơ quan và Trưởng phòng giao.
- Làm Trưởng đoàn thanh tra theo sự phân công của Chánh thanh tra hoặc Phó Chánh Thanh tra phụ trách, trực tiếp phân công thanh tra viên, chuyên viên trong Đoàn Thanh tra; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn Trưởng Đoàn thanh tra và chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả thanh tra và hoạt động của Đoàn thanh tra; chủ trì xây dựng báo cáo kết quả thanh tra, dự thảo kết luận thanh tra. Phối hợp tham gia các Đoàn thanh tra, kiểm tra.
- Tham gia làm thành viên Đoàn thanh tra: Xây dựng kế hoạch chi tiết nội dung được phân công; tiến hành thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra; kiểm tra, xác minh thông tài, tài liệu; báo cáo tiến độ và kết quả thanh tra phần việc phân công cho Trưởng đoàn thanh tra.
- Trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc và phối hợp cùng Thanh tra viên tham gia thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách; tổng hợp báo cáo kết quả hoạt động thuộc lĩnh vực được phân công.
- Trực tiếp thực hiện nhiệm tham mưu xử lý đơn khiếu nại, kiến nghị, phản ánh liên quan đến UBND và Chủ tịch UBND địa phương được phân công theo dõi và phối hợp; tham mưu xác minh, kết luận và kiến nghị giải quyết vụ việc khiếu nại lần 2 thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh khi được giao.
- Thực hiện công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, của Thanh tra Chính phủ và theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền.
- Khi Trưởng phòng vắng mặt, Trưởng phòng ủy quyền cho Phó trưởng phòng chỉ đạo giải quyết các công việc của phòng.
2. Vị trí việc làm thuộc nhóm công việc hoạt động nghiệp vụ chuyên ngành: 05 vị trí
a) Vị trí Thanh tra và giải quyết khiếu nại khối địa phương: 01 vị trí
Giúp Trưởng phòng Nghiệp vụ 1 tham mưu Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố; thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Chánh Thanh tra tỉnh hoặc do Chủ tịch UBND tỉnh giao trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, quyết định xử lý về thanh tra và quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố.
- Chủ trì tham mưu Lãnh đạo Thanh tra tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo được quy định tại khoản 6, các điểm a, b của khoản 7 và khoản 12 Điều 2 Quyết định 35/2021/QĐ-UBND ngày 30/7/2021 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Quảng Ngãi đối với các huyện, thị xã, thành phố.
- Tham mưu xử lý đơn khiếu nại, kiến nghị, phản ánh liên quan đến UBND và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; tham mưu xác minh, kết luận và kiến nghị giải quyết vụ việc khiếu nại lần hai thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh khi được giao đối với các vụ khiếu nại thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố đã giải quyết lần đầu nhưng có tiếp khiếu đến Chủ tịch UBND tỉnh.
- Phối hợp với phòng Nghiệp vụ 4 tham mưu Lãnh đạo Thanh tra tỉnh xây dựng kế hoạch thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của các huyện, thị xã, thành phố và tổ chức thực hiện khi được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
- Tham mưu Chánh Thanh tra tỉnh quyết định thanh tra hoặc yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thanh tra đột xuất những vụ việc thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
- Tham mưu Chánh Thanh tra tỉnh trong việc xem xét, xử lý những vấn đề mà Chánh Thanh tra cấp huyện không thống nhất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Thực hiện kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chánh Thanh tra cấp huyện khi được Chánh Thanh tra tỉnh giao.
- Thực hiện thanh tra lại khi được Chánh Thanh tra tỉnh giao đối với các vụ việc đã được Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố, Chánh Thanh tra huyện, thị xã, thành phố kết luận nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
- Phối hợp với phòng Nghiệp vụ 4 và các phòng chuyên môn, nghiệp vụ khác có liên quan tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, biện pháp, các quy định của pháp luật về thanh tra, tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc khối địa phương.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra, tiếp công dân và giải quyết khiếu nại của Phòng theo định kỳ và đột xuất khi có yêu cầu; đôn đốc Thanh tra cấp huyện thực hiện báo cáo và tham mưu thủ trưởng cùng cấp báo cáo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra tỉnh theo quy định; đánh giá kết quả thanh tra chuyên đề diện rộng thuộc khối địa phương theo định kỳ và đột xuất khi có yêu cầu.
b) Vị trí Thanh tra và giải quyết khiếu nại khối các sở, ban ngành, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước trực thuộc UBND tỉnh: 01 vị trí
Giúp Trưởng phòng Nghiệp vụ 2 tham mưu Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh đối với các sở, ban ngành, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước trực thuộc UBND tỉnh; thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại theo thẩm quyền đối với các sở, ban ngành, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, quyết định xử lý về thanh tra và quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch UBND tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh thuộc phạm vi được phân công phụ trách.
- Chủ trì tham mưu Lãnh đạo Thanh tra tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo được quy định tại các khoản 6, các điểm a, b của khoản 7 và khoản 12 Điều 2 Quyết định số 35/2021/QĐ-UBND ngày 30/7/2021 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Quảng Ngãi đối với các sở, ban ngành, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước trực thuộc UBND tỉnh.
- Chủ trì tham mưu xử lý đơn khiếu nại, kiến nghị, phản ánh liên quan đến các sở, ban ngành, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước trực thuộc UBND tỉnh; tham mưu xác minh, kết luận và kiến nghị giải quyết vụ việc khiếu nại lần hai thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh khi được giao đối với các vụ khiếu nại thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng các sở, ban ngành, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước trực thuộc UBND tỉnh đã giải quyết lần đầu nhưng có tiếp khiếu đến Chủ tịch UBND tỉnh.
- Phối hợp với Phòng Nghiệp vụ 4 tham mưu Lãnh đạo Thanh tra tỉnh xây dựng kế hoạch thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị Phòng phụ trách và tổ chức thực hiện khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Tham mưu Lãnh đạo Thanh tra tỉnh quyết định thanh tra hoặc yêu cầu Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc lĩnh vực Phòng phụ trách tiến hành thanh tra đột xuất những vụ việc thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
- Tham mưu Chánh Thanh tra tỉnh trong việc xem xét, xử lý những vấn đề mà Chánh Thanh tra sở không thống nhất với Giám đốc sở về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Thực hiện kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của Giám đốc sở, Chánh Thanh tra sở khi được Chánh Thanh tra tỉnh giao.
- Thực hiện thanh tra lại vụ việc thuộc lĩnh vực Phòng phụ trách khi được Chánh Thanh tra tỉnh giao.
- Phối hợp với phòng Nghiệp vụ 4 và các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, biện pháp, các quy định của pháp luật về tiếp công dân, thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc khối các sở, ban ngành, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước trực thuộc UBND tỉnh.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra và giải quyết khiếu nại của Phòng theo định kỳ và đột xuất khi có yêu cầu; đôn đốc Thanh tra sở thực hiện báo cáo và tham mưu Giám đốc sở báo cáo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra tỉnh theo quy định; đánh giá kết quả thanh tra chuyên đề diện rộng thuộc lĩnh vực Phòng phụ trách theo định kỳ và đột xuất khi có yêu cầu.
c) Vị trí Thanh tra phòng, chống tham nhũng và giải quyết tố cáo: 01 vị trí
Giúp Trưởng phòng Nghiệp vụ 3 tham mưu Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng, kiểm soát tài sản, thu nhập và thực hiện nhiệm vụ thanh tra việc chấp hành pháp luật phòng, chống tham nhũng; tham mưu giải quyết tố cáo thuộc thẩm quyền của Chánh Thanh tra tỉnh và thẩm thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh khi được giao; theo dõi, kiểm tra và đôn đốc các kết luận thanh tra, quyết định giải quyết tố cáo của Chủ tịch UBND tỉnh và của Chánh Thanh tra tỉnh thuộc phạm vi nhiệm vụ được phân công.
- Chủ trì tham mưu Lãnh đạo Thanh tra tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về thanh tra việc chấp hành pháp luật phòng, chống tham nhũng và tham mưu xử lý đơn tố cáo, thẩm tra, xác minh, tham mưu giải quyết tố cáo được quy định tại các điểm a và d khoản 7, khoản 8, khoản 12 Điều 2 Quyết định 35/2021/QĐ-UBND ngày 30/7/2021 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Quảng Ngãi.
- Tham mưu xử lý đơn tố cáo do Chủ tịch UBND tỉnh giao Chánh Thanh tra tỉnh; thẩm tra, xác minh, tham mưu giải quyết tố cáo thuộc thẩm quyền của Chánh Thanh tra tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng và các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ giúp Chánh Thanh tra tỉnh dự thảo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, chỉ thị, đề án, chiến lược, chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm về công tác phòng, chống tham nhũng; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, đề án, chiến lược, chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt về công tác phòng, chống tham nhũng.
- Chủ trì, phối hợp với các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ để thanh tra, giải quyết các vụ việc tố cáo có dấu hiệu tham nhũng thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của Thanh tra tỉnh; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra, giải quyết tố cáo tham nhũng và các vụ việc khác do Phòng chủ trì thực hiện.
- Chủ trì phối hợp với các Phòng liên quan tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
- Chủ trì, phối hợp với Phòng Nghiệp vụ 4 và các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, biện pháp, các quy định của pháp luật về thanh tra phòng, chống tham nhũng.
- Tham mưu Chánh Thanh tra tỉnh xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quy trình nghiệp vụ nhận định tình hình tham nhũng và đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác phòng, chống tham nhũng và giải quyết tố cáo trên địa bàn theo định kỳ và đột xuất khi có yêu cầu; đôn đốc Thanh tra sở, Thanh tra cấp huyện thực hiện báo cáo và tham mưu thủ trưởng cùng cấp báo cáo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra tỉnh về công tác phòng, chống tham nhũng và giải quyết tố cáo theo quy định.
d) Vị trí Tổng hợp, Pháp chế, giám sát và thẩm định: 1 vị trí
Giúp Trưởng phòng Nghiệp vụ 4 tham mưu Chánh Thanh tra tỉnh về công tác tổng hợp báo cáo, tham mưu Chánh Thanh tra chỉ đạo việc xây dựng và kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của ngành Thanh tra tỉnh và của Thanh tra tỉnh, xử lý chồng chéo trong hoạt động thanh tra, kiểm tra; tổ chức, hướng dẫn thực hiện công tác pháp chế, cải cách hành chính; giám sát, kiểm tra hoạt động đoàn thanh tra; thẩm định dự thảo kết luận thanh tra và các dự thảo kết luận vụ việc khiếu nại, tố cáo khi được giao.
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng và các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ khác giúp Chánh Thanh tra tỉnh xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các văn bản quy định tại các điểm a, b khoản 1 và các điểm a, b khoản 2 Điều 2 Quyết định 35/2021/QĐ-UBND ngày 30/7/2021 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Quảng Ngãi.
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng và các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ tham mưu cho Lãnh đạo Thanh tra tỉnh thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại khoản 3, 4, 5, điểm a khoản 6 và các khoản 11, 12 Điều 2 Quyết định số 35/2021/QĐ-UBND ngày 30/7/2021 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Quảng Ngãi.
- Chủ trì, phối hợp với các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ giúp Chánh Thanh tra tỉnh xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các cơ quan Thanh tra trong tỉnh; phối hợp với Chánh Thanh tra bộ xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra trên địa bàn tỉnh; thực hiện trách nhiệm theo Quyết định số 81/2017/QĐ-UBND ngày 25/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Tham mưu hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra hành chính và giải quyết khiếu nại, tố cáo khi được Chánh Thanh tra tỉnh giao; kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của Thanh tra sở, Thanh tra cấp huyện.
- Hướng dẫn Thanh tra sở, Thanh tra cấp huyện và các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh thực hiện chế độ thông tin báo cáo định kỳ; tổng hợp báo cáo trực báo định kỳ theo quy định; giúp Chánh Thanh tra tỉnh xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo công tác định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng và cả năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
- Giúp Chánh Thanh tra tỉnh giám sát, kiểm tra hoạt động của các đoàn thanh tra, tổ công tác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Chánh Thanh tra tỉnh quyết định thành lập; thẩm định dự thảo kết luận thanh tra do đoàn thanh tra của Thanh tra tỉnh soạn thảo; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh tra tỉnh và của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi được Chánh Thanh tra tỉnh giao.
- Thường xuyên rà soát, kiến nghị Chánh Thanh tra tỉnh nội dung sửa đổi, bổ sung các quy trình nghiệp vụ về công tác thanh tra, công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; xây dựng kế hoạch công tác thanh tra, tổng hợp báo cáo các dữ liệu liên quan đến hoạt động của ngành phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính.
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng và các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ tham mưu Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện công tác cải cách hành chính của cơ quan; theo dõi, đánh giá định kỳ các quy trình quản lý và thường xuyên cải tiến để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan, phù hợp với các yêu cầu của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 đã công bố tại Quyết định số 193/QĐ-TTT ngày 30/11/2020 của Chánh Thanh tra tỉnh.
- Thực hiện công tác pháp chế quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định số 33/QĐ-TTT ngày 31/01/2013 của Thanh tra tỉnh Quy định về công tác pháp chế trong cơ quan Thanh tra tỉnh và quy trình thực hiện nhiệm vụ của công chức làm công tác pháp chế của Thanh tra tỉnh Quảng Ngãi.
đ) Vị trí Thanh tra tiếp công dân, xử lý đơn thư: 01 vị trí
- Thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở cơ quan và tham mưu Lãnh đạo xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh gửi đến Thanh tra tỉnh và Lãnh đạo Thanh tra tỉnh. Chủ trì, phối hợp với các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ chuẩn bị hồ sơ, tài liệu phục vụ cho Chánh Thanh tra tỉnh tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất theo đúng quy định của pháp luật và yêu cầu của Chánh Thanh tra tỉnh. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất về công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh gửi đến Thanh tra tỉnh và Chánh Thanh tra tỉnh.
- Thực hiện nhiệm vụ rà soát các vụ việc khiếu nại, tố cáo phát sinh qua công tác tiếp dân và tiếp nhận đơn thư; tham mưu các văn bản đôn đốc, hướng dẫn, trả lời hoặc rà soát các vụ việc được giao thuộc trách nhiệm của Văn phòng.
- Tham mưu công tác phòng cháy, chữa cháy, phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; an ninh quốc phòng, phòng thủ dân sự của cơ quan Thanh tra tỉnh.
- Thực hiện các công việc khác theo chỉ đạo của Chánh Thanh tra và của Lãnh đạo Văn phòng.
3. Vị trí việc làm thuộc nhóm công việc nghiệp vụ chuyên môn dùng chung: 06 vị trí
a) Vị trí Tổ chức nhân sự: 01 vị trí
Tham mưu công tác tổ chức bộ máy, công tác cán bộ; nhận xét, đánh giá, xếp loại đối với công chức, viên chức và người lao động; đào tạo, bồi dưỡng; tiếp nhận, phân công nhiệm vụ; thực hiện quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ; đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý của Thanh tra tỉnh; điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm; quản lý hồ sơ công chức, viên chức và người lao động; kỷ luật công chức, viên chức và người lao động thuộc quyền quản lý của Chánh Thanh tra.
b) Vị trí Thi đua, khen thưởng: 01 vị trí
Tham mưu tổ chức công tác thi đua, khen thưởng, phát động sáng kiến; làm Thư ký Hội đồng Thi đua - Khen thưởng và Hội đồng sáng kiến cơ sở Thanh tra tỉnh cơ quan; theo dõi, tổng hợp báo cáo kết quả công tác thi đua, khen thưởng; chuẩn bị nội dung phục vụ Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Thanh tra tỉnh họp xét thi đua, khen thưởng theo định kỳ và đột xuất; tham mưu việc tổ chức tuyên dương, trao thưởng theo quy định. Tham mưu các văn bản đăng ký thi đua, hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng, theo dõi tổng hợp các thành tích khen thưởng, báo cáo công tác thi đua khen thưởng; tham mưu xây dựng quy định về xét sáng kiến và quy chế hoạt động của Hội đồng sáng kiến; tiếp nhận đăng ký sáng kiến, tổng hợp, hoàn chỉnh hồ sơ sáng kiến trình Hội đồng xem xét và trình Chánh Thanh tra quyết định công nhận sáng kiến.
c) Vị trí Công nghệ thông tin: 01 vị trí
- Làm đầu mối tổng hợp, tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ thông tin trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Thanh tra tỉnh; quản lý cơ sở hạ tầng kỹ thuật về công nghệ thông tin, hệ thống thông tin mạng của cơ quan, hệ thống quản lý văn bản và điều hành (iOffice);
- Tham mưu Chánh Thanh tra xây dựng, triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, dự án, đề án liên quan đến công nghệ thông tin, chuyển đổi số và xây dựng chính quyền điện tử;
- Tham mưu triển khai, ứng dụng các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, phần mềm ứng dụng theo chỉ đạo của Thanh tra Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức, triển khai các giải pháp phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền;
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác khắc phục sự cố, bảo đảm an ninh, an toàn và bảo mật thông tin trên môi trường điện tử của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ;
- Quản lý, cập nhật Trang Thông tin điện tử của Thanh tra tỉnh.
d) Vị trí Hành chính tổng hợp: 01 vị trí
- Tham mưu công tác quản lý nhà nước về bình đẳng giới; công tác quản lý nhà nước về thanh niên, vì sự tiến bộ của phụ nữ trong cơ quan; tổng hợp các báo cáo định kỳ, chuyên đề và đột xuất liên quan đến lĩnh vực dân chủ cơ sở, dân vận chính quyền; theo dõi, tham mưu việc quản lý nghỉ phép, nghỉ việc riêng của công chức, người lao động; phối hợp với Kế toán theo dõi và tham mưu việc nâng lương thường xuyên, nâng phụ cấp thâm niên cho công chức, người lao động Thanh tra tỉnh.
- Giúp Chánh Văn phòng tổng hợp hồ sơ đề nghị xét bổ nhiệm, miễn nhiệm ngạch Thanh tra viên; chuyển ngạch từ Thanh tra viên lên Thanh tra viên chính; sơ tuyển cử Thanh tra viên dự thi nâng ngạch lên Thanh tra viên chính; cử Thanh tra viên chính dự thi nâng ngạch lên Thanh tra viên cao cấp; tham mưu trong việc thỏa thuận bổ nhiệm, miễn nhiệm Chánh Thanh tra Sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố; tham mưu theo dõi việc cấp thẻ thanh tra.
- Tham mưu Chánh Văn phòng công tác phòng, chống tham nhũng trong công chức, người lao động Thanh tra tỉnh; giám sát, kiểm tra, đôn đốc công chức, lao động trong việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính, việc thực hiện nội quy, quy chế của cơ quan.
đ) Vị trí Kế toán: 01 vị trí
- Tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện dự toán ngân sách hàng năm; xây dựng, thực hiện rà soát thường xuyên và kiến nghị sửa đổi Quy chế chi tiêu nội bộ và quản lý, sử dụng tài sản công.
- Thực hiện thường xuyên, rà soát đối chiếu và giải quyết, tham mưu giải quyết đúng, kịp thời chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho công chức, người lao động.
- Thực hiện quản lý, theo dõi Tài khoản tạm giữ: theo dõi biến động trên Tài khoản tạm giữ, thực hiện tham mưu thủ tục thoái trả cho đối tượng, hoặc chuyển nộp vào Ngân sách nhà nước. Tham mưu xây dựng kế hoạch và theo dõi việc tổ chức mua sắm, sửa chữa tài sản thuộc Thanh tra tỉnh quản lý.
- Dự thảo báo cáo thực hành tiết kiệm chống lãng phí, các báo cáo thuộc lĩnh vực tài chính - ngân sách của cơ quan; công tác thống kê và báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê.
e) Vị trí Văn thư - Lưu trữ - Thủ quỹ: 01 vị trí
- Thực hiện các nhiệm vụ về công tác văn thư, lưu trữ cụ thể: Quản lý hồ sơ con dấu và các loại con dấu của cơ quan theo quy định của pháp luật; tiếp nhận tất cả các loại công văn, tài liệu gửi đến Thanh tra tỉnh, quét lên mạng để Lãnh đạo xử lý và chuyển đến nơi nhận; thực hiện thủ tục phát hành văn bản đi của Thanh tra tỉnh; kiểm tra thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản; kịp thời báo cáo Chánh Văn phòng về các văn bản sai thể thức, kỹ thuật; hướng dẫn nghiệp vụ về công tác văn thư cho công chức, người lao động Thanh tra tỉnh.
- Hướng dẫn lập hồ sơ hiện hành và sắp xếp hồ sơ, tài liệu nộp vào lưu trữ hiện hành; quản lý, bảo quản, hướng dẫn khai thác tài liệu đã chỉnh lý đang lưu trữ tại Kho lưu trữ cơ quan. Tham mưu xử lý, tiêu hủy tài liệu theo đúng quy định.
- Quản lý hoạt động của các máy photocopy (giấy sử dụng và số lượng bản in), kịp thời báo cáo Chánh Văn phòng khi có sự cố hư hỏng, cần bảo dưỡng; nhập, xuất văn phòng phẩm theo quy định.
- Quản lý quỹ, thực hiện việc thu, chi tiền mặt.
- Thực hiện công tác tổng hợp báo cáo đối với lĩnh vực được Chánh Văn phòng phân công.
4. Vị trí việc làm thuộc nhóm công việc hỗ trợ, phục vụ: 03 vị trí; 03 lao động hợp đồng Nghị định số 68, 161 của Chính phủ
a) Vị trí Lái xe:
Thực hiện nhiệm vụ đưa đón Lãnh đạo và các đoàn thanh tra, tổ công tác do Thanh tra tỉnh thành lập hoặc chủ trì thực hiện; kiểm tra, sửa chữa nhỏ hệ thống điện, nước trong cơ quan.
b) Vị trí Phục vụ:
Phục vụ nước uống cho công chức, người lao động cơ quan và khách đến liên hệ công tác; đảm bảo vệ sinh trong cơ quan.
c) Vị trí Bảo vệ:
Có nhiệm vụ trực bảo vệ cơ quan; hướng dẫn khách đến liên hệ làm việc với cơ quan, công dân đến khiếu nại, tố cáo và đề đạt nguyện vọng; bảo vệ tài sản của cơ quan, công chức, người lao động và của công dân; chăm sóc cây xanh trong khuôn viên cơ quan.
II. DỰ KIẾN BIÊN CHẾ
Dự kiến biên chế công chức, hợp đồng lao động theo Nghị định 68, 161 của Thanh Tra tỉnh như sau:
TT | Vị trí việc làm | Ngạch công chức tương ứng | Dự kiến biên chế công chức và LĐHĐ NĐ 68, 161 | Ghi chú | |
Biên chế CC | LĐ HĐ theo NĐ 68, 161 | ||||
1 | 2 | 3 | 4 | 6 |
|
I | Vị trí việc làm thuộc nhóm công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành |
| 16 |
|
|
1 | Chánh Thanh tra | Chuyên viên chính hoặc tương đương trở lên | 1 |
|
|
2 | Phó Chánh Thanh tra | Chuyên viên chính hoặc tương đương trở lên | 3 |
|
|
3 | Trưởng phòng | Chuyên viên hoặc tương đương trở lên | 4 |
|
|
4 | Chánh Văn phòng | Chuyên viên hoặc tương đương trở lên | 1 |
|
|
5 | Phó trưởng phòng | Chuyên viên hoặc tương đương trở lên | 5 |
|
|
6 | Phó Chánh Văn phòng | Chuyên viên hoặc tương đương trở lên | 2 |
|
|
II | Vị trí việc làm thuộc nhóm công việc hoạt động nghiệp vụ chuyên ngành |
| 19 |
|
|
1 | Thanh tra và giải quyết khiếu nại khối địa phương | Chuyên viên hoặc tương đương | 6 |
|
|
2 | Thanh tra và giải quyết khiếu nại khối các sở, ban ngành, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước trực thuộc UBND tỉnh | Chuyên viên hoặc tương đương | 4 |
|
|
3 | Thanh tra phòng, chống tham nhũng và giải quyết tố cáo | Chuyên viên hoặc tương đương | 4 |
|
|
4 | Tổng hợp, Pháp chế, giám sát và thẩm định | Chuyên viên hoặc tương đương | 3 |
|
|
5 | Thanh tra tiếp công dân, xử lý đơn thư | Chuyên viên hoặc tương đương | 2 |
|
|
III | Vị trí việc làm thuộc nhóm công việc nghiệp vụ chuyên môn dùng chung |
| 3 |
|
|
1 | Tổ chức nhân sự | Chuyên viên hoặc tương đương | Kiêm nhiệm |
|
|
2 | Thi đua, khen thưởng | Chuyên viên hoặc tương đương | Kiêm nhiệm |
|
|
3 | Công nghệ thông tin | Chuyên viên hoặc tương đương | Kiêm nhiệm |
|
|
4 | Hành chính tổng hợp | Chuyên viên hoặc tương đương | 1 |
|
|
5 | Kế toán | Kế toán viên | 1 |
|
|
6 | Văn thư - Lưu trữ - Thủ quỹ | Văn thư viên | 1 |
|
|
IV | Vị trí việc làm thuộc nhóm công việc hỗ trợ, phục vụ |
|
| 3 |
|
1 | Lái xe | Nhân viên |
| 1 |
|
2 | Phục vụ | Nhân viên |
| 1 |
|
3 | Bảo vệ | Nhân viên |
| 1 |
|
Tổng cộng (I) (II) (III) (IV) | 38 | 3 |
|
|
Thanh Tra tỉnh có trách nhiệm thực hiện tinh giản biên chế đến năm 2026 theo Quyết định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và cấp có thẩm quyền; chủ động bố trí biên chế công chức được giao từng năm theo vị trí việc làm đã được phê duyệt.
III. BẢN MÔ TẢ CÔNG VIỆC CỦA TỪNG VỊ TRÍ VIỆC LÀM
Công việc cụ thể của từng vị trí việc làm được mô tả theo nhiệm vụ, mảng công việc chính, có xác định tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc, tỷ trọng thời gian thực hiện bình quân hàng năm và số lượng đầu ra của mỗi nhiệm vụ chính.
(Bảng mô tả công việc của từng vị trí việc làm theo Phụ lục số 2 đính kèm)
IV. XÁC ĐỊNH KHUNG NĂNG LỰC CỦA TỪNG VỊ TRÍ VIỆC LÀM
(Khung năng lực theo từng vị trí việc làm cụ thể theo Phụ lục 3 đính kèm)
V. XÁC ĐỊNH CƠ CẤU NGẠCH CÔNG CHỨC
- Công chức giữ ngạch Chuyên viên cao cấp hoặc tương đương: 04 người, chiếm 10,53% so với tổng số;
- Công chức giữ ngạch Chuyên viên chính hoặc tương đương: 12 người, chiếm 31,58% so với tổng số;
- Công chức giữ ngạch Chuyên viên hoặc tương đương: 22 người, chiếm 57,9% so với tổng số.
(Tổng hợp cơ cấu ngạch theo Phụ lục số 4 đính kèm)
Phần IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ QUY ĐỊNH CHUYỂN TIẾP
I. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thanh Tra tỉnh có trách nhiệm triển khai thực hiện nghiêm túc và hiệu quả Đề án được duyệt; sắp xếp, bố trí công chức giữa các phòng thuộc Sở để phù hợp với từng vị trí việc làm; quản lý, sử dụng biên chế, thực hiện việc tuyển dụng, bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch, đề bạt, bổ nhiệm công chức, đảm bảo nâng cao được chất lượng đội ngũ công chức, phát huy được hiệu lực, hiệu quả trong thực thi công vụ.
2. Sau khi Bộ Nội vụ và các bộ, ngành Trung ương ban hành hướng dẫn đầy đủ về vị trí việc làm, định mức biên chế công chức, xác định cơ cấu ngạch công chức, Thanh Tra tỉnh phối hợp với Sở Nội vụ rà soát, tổng hợp để tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh hoặc ban hành lại Đề án vị trí việc làm của Thanh Tra tỉnh theo quy định.
II. QUY ĐỊNH CHUYỂN TIẾP
1. Quy định về chuyên ngành đào tạo đối với vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên ngành và vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên môn dùng chung theo Đề án:
Trường hợp công chức được tuyển dụng từ năm 2022 trở về trước có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm đang đảm nhận theo Đề án thì vẫn được tiếp tục thực hiện. Đối với công chức được điều động từ cơ quan, tổ chức này sang cơ quan, tổ chức khác có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm dự kiến được đảm nhận thì phải có ít nhất 03 năm kinh nghiệm trong ngành, lĩnh vực, vị trí việc làm sẽ được đảm nhận.
2. Thực trạng ngạch công chức dôi dư so với Đề án: Lộ trình đến năm 2025 thực hiện sắp xếp, bố trí đúng cơ cấu ngạch công chức theo Đề án được phê duyệt. Riêng đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương và chuyên viên chính hoặc tương đương thực hiện sắp xếp, bố trí đảm bảo không vượt quá số lượng được phê duyệt theo Đề án.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1Quyết định 1479/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của Thanh tra tỉnh Quảng Ngãi
- 2Quyết định 1273/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Bản mô tả công việc và khung năng lực vị trí việc làm của Thanh tra tỉnh Lạng Sơn
- 3Quyết định 1869/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Bản mô tả công việc và Khung năng lực từng vị trí việc làm của Thanh tra tỉnh Nam Định
- 4Quyết định 550/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt điều chỉnh danh mục vị trí việc làm, bản mô tả công việc, khung năng lực vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, số biên chế công chức và lao động hợp đồng của Thanh tra tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2022-2025
- 5Quyết định 1175/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Danh mục vị trí việc làm, Bản mô tả công việc và Khung năng lực từng vị trí việc làm của Thanh tra tỉnh Nam Định
- 6Quyết định 290/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Đề án vị trí việc làm của Thanh tra tỉnh Quảng Ngãi
- 1Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 2Luật cán bộ, công chức 2008
- 3Luật thanh tra 2010
- 4Nghị định 97/2011/NĐ-CP quy định về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra
- 5Nghị định 36/2013/NĐ-CP về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức
- 6Hiến pháp 2013
- 7Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 8Thông tư liên tịch 03/2014/TTLT-TTCP-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Tổng Thanh tra Chính phủ - Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 9Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 10Quyết định 37/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Quảng Ngãi
- 11Nghị định 107/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 12Nghị định 161/2018/NĐ-CP sửa đổi quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
- 13Quyết định 81/2017/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 14Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019
- 15Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 16Nghị định 62/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và biên chế công chức
- 17Quyết định 1273/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Bản mô tả công việc và khung năng lực vị trí việc làm của Thanh tra tỉnh Lạng Sơn
- 18Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 19Thông tư 2/2021/TT-BNV quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành chính và công chức chuyên ngành văn thư do Bộ Nội vụ ban hành
- 20Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 21Quyết định 35/2021/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Quảng Ngãi
- 22Quyết định 1869/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Bản mô tả công việc và Khung năng lực từng vị trí việc làm của Thanh tra tỉnh Nam Định
- 23Quyết định 550/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt điều chỉnh danh mục vị trí việc làm, bản mô tả công việc, khung năng lực vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, số biên chế công chức và lao động hợp đồng của Thanh tra tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2022-2025
- 24Thông tư 06/2022/TT-BNV sửa đổi Thông tư 02/2021/TT-BNV quy định về mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành chính và công chức chuyên ngành văn thư do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 25Thông tư 29/2022/TT-BTC quy định về mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 26Quyết định 23/2022/QĐ-UBND sửa đổi Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Quảng Ngãi kèm theo Quyết định 35/2021/QĐ-UBND
- 27Quyết định 35/2022/QĐ-UBND Quy định phân cấp, quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công chức và số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh Quảng Ngãi
- 28Quyết định 1175/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Danh mục vị trí việc làm, Bản mô tả công việc và Khung năng lực từng vị trí việc làm của Thanh tra tỉnh Nam Định
Quyết định 1405/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án vị trí việc làm của Thanh tra tỉnh Quảng Ngãi
- Số hiệu: 1405/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/12/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Đặng Văn Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/12/2022
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết