Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 140/QĐ-UBND | Bình Thuận, ngày 19 tháng 01 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03/01/2012 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012;
Căn cứ Kết luận số 142-KL/TU ngày 30/11/2011 của Tỉnh ủy, Nghị quyết số 23/2011/NQ-HĐND ngày 15/12/2011 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2012 và Nghị quyết số 14/2011/NQ-HĐND ngày 14/12/2011 của HĐND tỉnh về dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2012;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03/01/2012 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2012 và Chương trình công tác của UBND tỉnh năm 2012. Quyết định này
Điều 2. có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan: Cục Thống kê tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Chi cục Hải quan tỉnh, Kho bạc nhà nước tỉnh, Chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh, Chi nhánh Ngân hàng phát triển tỉnh, Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỦA UBND TỈNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 03/01/2012 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2012.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 140 /QĐ-UBND ngày 19 /01/2012 của UBND tỉnh Bình Thuận)
Năm 2011, mặc dù gặp nhiều khó khăn, thách thức, nhưng khó khăn lớn nhất tác động đến sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội là tình hình lạm phát, lãi suất ngân hàng giá cả tăng cao. Trong bối cảnh đó, UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo, điều hành triển khai thực hiện kịp thời các nghị quyết, kết luận của Chính phủ, Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng; cùng với sự nỗ lực phấn đấu của các ngành, sự vươn lên của cộng đồng doanh nghiệp, sự giúp sức của các tầng lớp nhân dân, nên tình hình nhiều mặt của tỉnh tiếp tục ổn định và chuyển biến tích cực; triển khai thực hiện nghiêm các giải pháp chủ yếu của Nghị quyết số 11/NQ-CP thuộc phần trách nhiệm của địa phương; hầu hết các chỉ tiêu chủ yếu đề ra trong năm 2011 đều đạt và vượt kế hoạch đề ra.
Nghị quyết số 23/2011/NQ-HĐND ngày 15/12/2011 đã đề ra nhiệm vụ chung của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 là “Tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết của Chính phủ về kiềm chế lạm phát, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, phấn đấu giữ vững tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp lý. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế gắn với bảo vệ tốt môi trường. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Tăng cường củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội đi đôi với lập lại trật tự kỷ cương trong công tác quản lý nhà nước trên các ngành, lĩnh vực.”
Nhiệm vụ trên được cụ thể hoá thông qua một số chỉ tiêu chủ yếu như: Tốc độ tăng GDP từ 9,7-10%; Sản lượng lương thực 650.000 tấn; Sản lượng hải sản khai thác 172.000 tấn; Kim ngạch xuất khẩu 300 triệu USD (trong đó: xuất khẩu sản phẩm hàng hóa 220 triệu USD); Tổng thu ngân sách nhà nước 6.175 tỷ đồng (trong đó: thu nội địa 3.160 tỷ đồng); Chi đầu tư phát triển 600 tỷ đồng; Tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 là 99,9%; Giải quyết việc làm 24.000 lao động; Tỷ lệ giảm sinh 0,04%; Giảm tỷ lệ hộ nghèo 1,5%; Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn dưới 12%; Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh là 89%, dân số đô thị sử dụng nước sạch là 94%; Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom xử lý đạt 90%; tỷ lệ chất thải rắn y tế được xử lý 20%; Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 100%; Tỷ lệ độ che phủ (tính cả cây công nghiệp và cây lâu năm) đạt 48,7%.
Thực hiện thắng lợi kế hoạch năm 2012 có ý nghĩa rất quan trọng, tạo tiền đề vững chắc để góp phần phấn đấu thực hiện cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 mà Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XII đã đề ra.
Tuy nhiên, việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm 2012 dự kiến vẫn còn có những khó khăn, thách thức lớn như: Tình hình an ninh, khủng hoảng kinh tế thế giới và khu vực; áp lực tăng lạm phát và bất ổn định kinh tế vĩ mô của đất nước vẫn còn lớn; thiên tai, biến đổi khí hậu vẫn còn diễn biến phức tạp, khó lường; những hạn chế, yếu kém, tồn tại cơ bản của nền kinh tế tỉnh nhà như: Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn thiếu và chưa đồng bộ trong khi ngân sách còn khó khăn chưa bảo đảm cân đối cho đầu tư phát triển; tình hình chồng lấn quy hoạch, nhất là chồng lấn trong thăm dò, khai thác sa khoáng titan chưa được tháo gỡ; khó khăn vướng mắc trong đền bù, giải tỏa còn kéo dài; chất lượng và sức cạnh tranh sản phẩm của tỉnh còn hạn chế, các rào cản bảo hộ thương mại của các nước tác động tiêu cực đến hoạt động xuất khẩu các mặt hàng lợi thế,… sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của tỉnh trong năm 2012. Điều này đòi hỏi phải có sự quyết tâm cao của các ngành, các cấp và toàn dân trong chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ.
Để triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03/01/2012 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012, Kết luận số 142-KL/TU ngày 30/11/2011 của Tỉnh ủy về nhiệm vụ trọng tâm năm 2012, Nghị quyết số 23/2011/NQ-HĐND ngày 15/12/2011 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012, Nghị quyết số 14/2011/NQ-HĐND ngày 14/12/2011 của HĐND tỉnh về dự toán ngân sách năm 2012. Ủy ban nhân dân tỉnh đề ra Chương trình hành động và yêu cầu các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tập trung chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện các giải pháp chủ yếu sau đây:
I. TẬP TRUNG KIỀM CHẾ LẠM PHÁT, ỔN ĐINH KINH TẾ VÀ THỊ TRƯỜNG
1. Thực hiện chính sách tiền tệ, tín dụng chặt chẽ, thận trọng
Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương chỉ đạo, kiểm tra các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh:
- Thực hiện tốt chính sách của nhà nước về tiền tệ, tín dụng, nhất là các loại lãi suất để nâng cao chất lượng tín dụng.
- Thực hiện các biện pháp phù hợp để giảm mặt bằng lãi suất hợp lý. Chỉ đạo và triển khai các giải pháp khuyến khích, hỗ trợ để các tổ chức tín dụng tập trung ưu tiên vốn tín dụng phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh, nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, hợp tác xã, doanh nghiệp nhỏ và vừa, các dự án có hiệu quả.
- Tăng cường quản lý ngoại hối, kiểm soát chặt chẽ tăng trưởng tín dụng; triển khai thực hiện các biện pháp Điều hành của Trung ương góp phần bình ổn tỷ giá, đáp ứng yêu cầu ổn định, phát triển sản xuất kinh doanh.
- Đẩy mạnh kiểm soát thị trường ngoại tệ và thị trường vàng; ngăn chặn và xử lý nghiêm các hoạt động kinh doanh vàng, thu đổi ngoại tệ trái pháp luật.
- Tăng cường công tác thanh tra, giám sát hoạt động của các tổ chức tín dụng. Giám sát thực hiện các chỉ số an toàn của hệ thống như: tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, tỷ lệ sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung hạn, tỷ lệ nợ xấu, trích lập dự phòng rủi ro.
2. Tiếp tục thực hiện chính sách tài chính chặt chẽ, hiệu quả
a) Cục thuế tỉnh chủ trì, phối hợp các sở, ngành, địa phương:
- Tham mưu Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh chỉ đạo quyết liệt cả hệ thống chính trị các cấp trong tỉnh tham gia phối hợp trong công tác thu ngân sách nhà nước, thường xuyên theo dõi, báo cáo đề xuất UBND tỉnh giải quyết các vấn đề vướng mắc kịp thời.
- Tiếp tục đổi mới các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ tư vấn pháp luật về thuế cho cộng đồng xã hội, đặc biệt là dịch vụ hỗ trợ các tổ chức, cá nhân nộp thuế để nâng cao sự hiểu biết và tính tuân thủ, tự giác trong việc thực hiện tốt nghĩa vụ thuế. Tổ chức triển khai thực hiện tốt Luật thuế mới, các văn bản hướng dẫn về thuế của Chính phủ, của Bộ Tài chính trong năm 2012.
- Triển khai hiệu quả Đề án thu ngân sách nhà nước (phần thu nội địa) trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2011-2015, nhất là các giải pháp chủ yếu, cụ thể được nêu tại Quyết định số 1258/QĐ-UBND ngày 07/6/2011 của UBND tỉnh; đảm bảo thu đạt và vượt chỉ tiêu thu nội địa được giao, đồng thời phấn đấu thu từ quỹ đất vượt từ 100-150 tỷ đồng so với chỉ tiêu HĐND tỉnh giao.
- Tổ chức triển khai thực hiện ngay từ đầu năm công tác thu ngân sách; đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo quy định của pháp luật. Tăng cường quản lý và khai thác tốt các nguồn thu ngân sách nhà nước, thực hiện tốt các biện pháp chống trốn thuế, lậu thuế và gian lận thương mại, nhất là đối với các khoản thu liên quan đến đất đai, tài nguyên khoáng sản, đất đã giao, cho thuê các dự án; thu triệt để các khoản nợ đọng thuế có khả năng thu hồi của các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng thực hiện hiệu quả biện pháp cưỡng chế nợ thuế; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xử lý dứt điểm các khoản nợ đọng thuế không có khả năng thu hồi; thu hồi dứt điểm số tiền phát hiện ghi thu sau thanh tra, kiểm tra theo kết luận của cơ quan Thanh tra, Kiểm toán nhà nước.
- Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra thuế theo cơ chế quản lý rủi ro, chuyên sâu theo từng ngành, từng lĩnh vực trọng điểm, các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp rủi ro cao, có dấu hiệu chuyển giá để truy thu đầy đủ vào ngân sách nhà nước các khoản tiền thuế bị gian lận.
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp các sở, ngành, địa phương:
- Triển khai hiệu quả Chương trình hành động của tỉnh Bình Thuận về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2011-2015. Hướng dẫn và kiểm soát chủ trương tiếp tục thực hiện tiết kiệm thông qua việc tiết giảm tối đa chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, xăng dầu, chi phí hội nghị, hội thảo, tổng kết, sơ kết, đi công tác trong và ngoài nước,…
- Tham mưu UBND tỉnh điều hành ngân sách trong phạm vi dự toán duyệt, cắt giảm các khoản chi chưa thực sự cần thiết, không tham mưu bổ sung kinh phí cho các cơ quan, đơn vị, các huyện, thị xã, thành phố ngoài dự toán đã giao đầu năm, trừ các công việc bức xúc không thể trì hoãn được như phòng chống thiên tai, phòng chống dịch bệnh, an ninh quốc phòng và các công việc cấp bách khác. Ưu tiên các nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm bức xúc trong năm, các công trình trọng điểm. Tăng cường quản lý theo đúng quy định của pháp luật đối với các khoản chi ngoài cân đối ngân sách nhà nước, các khoản tạm ứng ngân sách.
- Đảm bảo kinh phí đáp ứng kịp thời cho các nhu cầu chi lương và chi hoạt động thường xuyên của các cơ quan Đảng, Nhà nước và các đoàn thể. Chủ động bố trí kinh phí để thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công và chính sách trợ giúp cho các đối tượng bảo trợ xã hội. Bố trí kinh phí để thực hiện chuẩn nghèo quốc gia mới, công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Phối hợp cùng với các sở, ngành, địa phương quản lý chặt chẽ các chương trình, dự án; chú trọng kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, bảo đảm đúng đối tượng và hiệu quả.
- Phối hợp với các sở, ngành quán triệt, hướng dẫn tổ chức thực hiện kỷ luật tài chính, ngân sách, đẩy mạnh xã hội hóa các lĩnh vực theo quy định của Nhà nước, hạn chế ban hành hoặc trình UBND tỉnh ban hành quá nhiều chương trình, đề án sử dụng kinh phí, vốn ngân sách vượt quá khả năng cân đối của ngân sách địa phương.
c) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh Đề án sắp xếp lại các đơn vị hành chính sự nghiệp, để nâng cao hiệu quả hoạt động; khuyến khích đẩy mạnh xã hội hoá các loại hình dịch vụ sự nghiệp trên tinh thần chỉ đạo của Bộ Chính trị tại Kết luận số 37-TB/TW ngày 26/5/2011.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ. Không ứng trước vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ năm 2012 cho các công trình, dự án, trừ các dự án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, quốc phòng, an ninh cấp bách.
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện các dự án, công trình thuộc các nguồn vốn ngân sách đầu tư, vốn trái phiếu Chính phủ; cuối mỗi quý có báo cáo tình hình thực hiện và đề xuất UBND tỉnh xử lý, chỉ đạo công tác xây dựng cơ bản; nhất là những dự án, công trình không thực hiện đúng tiến độ, không hiệu quả phải đề xuất UBND tỉnh quyết định thu hồi vốn, cắt giảm vốn để chuyển vốn cho những trọng điểm, bức xúc, dự án có tiến độ triển khai nhanh, có khả năng hoàn thành trong năm 2012 nhưng chưa được bố trí đủ vốn.
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát các công trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước và có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước theo quy hoạch được duyệt, bảo đảm tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật trong sử dụng vốn đầu tư của ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ. Đồng thời, tham mưu UBND tỉnh sửa đổi Quy định về trình tự, thủ tục, trách nhiệm của nhà đầu tư và cơ quan quản lý Nhà nước trong việc giải quyết hồ sơ dự án đầu tư bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
e) Kho bạc nhà nước tỉnh thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ đảm bảo đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ nhà nước quy định.
f) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động cân đối, đảm bảo kinh phí, kịp thời chi trả tiền lương và các khoản chi cho con người, nhất là của ngành giáo dục, y tế tuyệt đối không được để nợ.
3. Tăng cường quản lý, kiểm soát thị trường và giá cả
a) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Ban Dân tộc và các sở, ngành, địa phương:
- Thực hiện đầy đủ các ý kiến chỉ đạo tại Chỉ thị số 2051/CT-TTg ngày 16/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 13/CT-BCT ngày 17/10/2011 của Bộ Công thương; Chỉ thị số 31/CT-UBND ngày 10/11/2011, Chỉ thị số 34/CT-UBND ngày 08/12/2011, Chỉ thị số 02/CT-UBND ngày 09/01/2012 và Kế hoạch số 5391/KH-UBND ngày 15/11/2011 của UBND tỉnh.
- Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác phân tích, dự báo; huy động và sử dụng các lực lượng chức năng tham gia theo dõi diễn biến thị trường, các yếu tố ảnh hưởng tới giá cả hàng hóa để kịp thời áp dụng các biện pháp bình ổn thị trường, nhất là những mặt hàng thiết yếu cho sản xuất và đời sống, không để xảy ra thiếu hàng, sốt giá. Phối hợp với các sở, ngành, địa phương chỉ đạo đẩy mạnh sản xuất, tăng cường kiểm soát cung - cầu các mặt hàng thiết yếu và các mặt hàng thuộc diện bình ổn giá. Phối hợp với Sở Tài chính và chính quyền các cấp triển khai thực hiện các biện pháp quản lý thị trường, kiểm soát giá cả, ngăn chặn đầu cơ, tăng giá bất hợp lý; tham mưu cho UBND tỉnh cơ chế tổ chức, hỗ trợ thực hiện chương trình bình ổn giá phù hợp với khả năng, điều kiện của tỉnh. Xử phạt nghiêm minh vi phạm pháp luật về thương mại, thị trường; triển khai thực hiện Quy chế xử lý biến động bất thường của thị trường trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
- Theo dõi, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp thương mại tổ chức mạng lưới phân phối hàng hóa thiết yếu, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp đến người tiêu dùng, các vùng, miền; đặc biệt là tổ chức tốt việc bán hàng lưu động đến các khu vực vùng sâu, vùng xa, nông thôn, tạo điều kiện cho người tiêu dùng mua sắm thuận lợi.
- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh có kế hoạch đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; hướng dẫn các sở, ngành, địa phương, doanh nghiệp xây dựng chỉ tiêu cụ thể và kế hoạch triển khai để thực hiện có hiệu quả cuộc vận động này.
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các địa phương:
- Hướng dẫn, tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả các quy định pháp luật về quản lý giá, nhất là việc đăng ký giá, kê khai giá, niêm yết giá và bán theo giá niêm yết bằng đồng Việt Nam theo Quyết định số 12/2011/QĐ-UBND ngày 01/7/2011 của UBND tỉnh. Tăng cường theo dõi, đề xuất biện pháp để ngăn chặn kịp thời, hiệu quả các hiện tượng đầu cơ nâng giá; tăng cường kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện quy định kiểm soát giá đối với những mặt hàng thuộc diện bình ổn giá. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý giá.
- Phối hợp với các Sở Y tế, Sở Công Thương áp dụng các biện pháp đồng bộ, hiệu quả để kiểm soát và bảo đảm giá thuốc chữa bệnh và giá sữa ở mức hợp lý.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện các chương trình thông tin, truyền thông tuyên truyền về cơ chế, chính sách cũng như tình hình và thực tế giá cả, thị trường để thực hiện chủ trương minh bạch thị trường, đáp ứng mục tiêu cung cấp chính xác, đầy đủ, rõ ràng thông tin thị trường xã hội.
Sở Công thương chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng lợi thế của tỉnh. Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến thương mại, dự báo thị trường. Tập trung giải quyết, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, tìm thị trường vững chắc cho xuất khẩu thanh long; làm tốt hơn nữa xuất khẩu mũ cao su. Tích cực thu hút đầu tư nhà máy chiếu xạ và đưa vào hoạt động nhà máy gia nhiệt. Khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, nhất là công nghệ cao, công nghệ tiết kiệm nguyên liệu và năng lượng.
1. Tái cơ cấu đầu tư, tăng cường nguồn lực cho đầu tư phát triển
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Nghiên cứu các cơ chế đầu tư theo quy định của Chính phủ để vận dụng tham mưu cho UBND tỉnh cơ chế, chính sách về đầu tư; chuyển đổi cơ chế đầu tư theo hướng bảo đảm tính hợp lý, hiệu quả, có thứ tự ưu tiên, trọng tâm, trọng điểm; đồng thời bảo đảm các biện pháp để huy động các nguồn lực với các hình thức thích hợp, kết hợp với nguồn vốn của nhà nước cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng; nhất là hệ thống cơ sở hạ tầng về giao thông, vận tải, các cơ sở hạ tầng theo chủ trương xã hội hóa của Chính phủ, cơ sở hạ tầng các xã, phường, thị trấn phục vụ cho chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Bảo đảm cân đối vốn, đất đai, tháo gỡ kịp thời các vướng mắc, khó khăn để đẩy nhanh tiến độ đầu tư, khắc phục dần các yếu kém về cơ sở hạ tầng.
- Tiến hành việc rà soát các công trình trong Kế hoạch đầu tư trung hạn 5 năm 2011-2015; tham mưu cho UBND tỉnh triển khai kịp thời kế hoạch đầu tư 3 năm 2013-2015 sau khi được Chính phủ giao, bảo đảm cân đối vốn và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn được giao.
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp nhằm huy động tối đa và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn cho đầu tư phát triển:
+ Tích cực tranh thủ và chỉ đạo bảo đảm tiến độ đầu tư, giải ngân các công trình thuộc nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương; tăng cường biện pháp khai thác các khoản thu từ quỹ đất để đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, đặc biệt là: giao thông, thủy lợi, điện, nước, y tế, giáo dục.
+ Tranh thủ các nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA) cho các dự án hạ tầng quan trọng của tỉnh, các dự án viện trợ phi Chính phủ (NGOs); sử dụng có hiệu quả và đẩy mạnh tốc độ giải ngân các nguồn vốn viện trợ. Đổi mới công tác vận động xúc tiến đầu tư bảo đảm thiết thực và hiệu quả hơn, chủ động tiếp cận hỗ trợ các nhà đầu tư tiềm năng có nhu cầu đầu tư vào địa phương để thu hút nhiều hơn và giải ngân nhanh nguồn vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI) vào các dự án lớn, trọng điểm của tỉnh.
+ Tiếp tục tạo môi trường thông thoáng, công khai, bình đẳng để thu hút các dự án đầu tư mới trên các lĩnh vực; trong đó, chú ý làm tốt khâu đấu giá quyền sử dụng đất, tài nguyên khoáng sản đối với các dự án mới theo quy định của pháp luật và thực hiện ký quỹ đầu tư. Thực hiện nghiêm chủ trương tạm dừng cấp giấy chứng nhận đầu tư mới cho các dự án cải tạo rừng nghèo kiệt, khai thác tài nguyên khoáng sản để chờ chủ trương mới của Chính phủ hoặc chính sách cụ thể của tỉnh.
+ Tập trung chỉ đạo tháo gỡ các vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư đã được cấp phép; phối hợp với Thanh tra tỉnh trong kiểm tra, rà soát các dự án đã được chấp thuận đầu tư, cương quyết thu hồi các dự án chậm triển khai theo quy định. Khuyến khích, ưu tiên các dự án đầu tư vào lĩnh vực xuất khẩu, nông nghiệp, nông thôn.
b) Sở Giao thông vận tải củng cố, nâng cao năng lực tư vấn đầu tư và xây dựng, năng lực quản lý các công trình giao thông; tăng cường giám sát đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình, dự án giao thông, bảo đảm chất lượng, hiệu quả. Tích cực quan hệ với Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan trực thuộc Bộ để được hướng dẫn cơ chế hoàn thành sớm thủ tục đầu tư, đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình trọng điểm của ngành trên địa bàn tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án Phát triển giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2011-2015.
c) Sở Xây dựng tham mưu UBND tỉnh triển khai kịp thời Đề án “Nâng cao chất lượng đầu tư, hiệu quả quản lý nhà nước và định hướng đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản giai đoạn 2011-2020”.
d) Sở Tài chính chỉ đạo tăng cường mở rộng hoạt động kinh doanh xổ số, nhằm tạo nguồn thu đầu tư cho các công trình giáo dục, y tế, phúc lợi công cộng.
e) Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với các sở, ngành, địa phương triển khai có hiệu quả các chương trình khoa học – công nghệ vào hoạt động sản xuất; hướng dẫn đổi mới công nghệ, nhất là công nghệ cao, công nghệ tiết kiệm nguyên liệu và năng lượng. Ứng dụng rộng rãi các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ phù hợp địa bàn nông thôn và miền núi.
f) Sở Tài nguyên và Môi trường tăng cường kiểm soát chặt chẽ việc cấp phép khai thác tài nguyên khoáng sản, nhất là các dự án gây ô nhiễm môi trường, các dự án đang hoạt động nếu xét thấy có ảnh hưởng môi trường thì phải dừng hoạt động để kiểm tra, xử lý một cách cương quyết; phối hợp với sở ngành và địa phương liên quan làm tốt khâu giải phóng mặt bằng để triển khai dự án Cảng Kê Gà.
g) Chi nhánh Ngân hàng Phát triển tỉnh tập trung, ưu tiên nguồn vốn tín dụng nhà nước để đầu tư cho các dự án có khả năng thu hồi vốn của các thành phần kinh tế như: nuôi trồng thuỷ sản; chế biến nông, lâm, thuỷ sản; trồng cây công nghiệp ngắn ngày,…
a) Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Triển khai thực hiện các văn bản của Trung ương sửa đổi quy định về an toàn về tín dụng, ngân hàng theo lộ trình; chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức tín dụng trong việc cơ cấu lại tài sản và nguồn vốn theo hướng an toàn, bền vững; tăng cường kiểm tra, giám sát, cảnh báo sớm rủi ro hệ thống; hỗ trợ các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng trong phòng chống rủi ro, bảo đảm an toàn hệ thống, đề xuất áp dụng biện pháp hữu hiệu để cảnh báo, ngăn chặn hiện tượng "tín dụng đen".
- Tăng cường kiểm soát, giám sát thực hiện các tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu và các tỉ lệ về an toàn hoạt động ngân hàng; bảo đảm tỉ lệ sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn; giảm tỉ lệ nợ xấu, trích lập đầy đủ dự phòng rủi ro; bảo đảm tính thanh khoản và an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng.
- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt trước hết là trong các cơ quan nhà nước, thu thuế, phí dịch vụ điện, điện thoại, nước.
b) Sở Tài chính phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh điều hành kế hoạch huy động vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển, bảo đảm hiệu quả, phù hợp với tiến độ giải ngân, sử dụng vốn.
c) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cấp chính quyền địa phương rà soát các quy định, tăng cường quản lý nhà nước về công chứng, chứng thực, đăng ký giao dịch đảm bảo, bảo đảm minh bạch, công khai, đúng quy định, góp phần bảo đảm an toàn hệ thống tài chính, ngân hàng, tín dụng.
3. Đẩy mạnh cải cách, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhà nước
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
Khuyến khích, phát triển mạnh các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế ngoài nhà nước. Tạo môi trường bình đẳng về pháp luật và trên thực tế giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế; bảo đảm quyền bình đẳng về cơ hội và mức độ tiếp cận của các doanh nghiệp đối với các nguồn lực, nhất là đất đai, vốn tín dụng đầu tư. Triển khai thực hiện Chương trình tiếp tục đổi mới, củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 – 2015.
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành: Tập trung củng cố, tăng cường năng lực, nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các doanh nghiệp nhà nước, đi đôi với hoàn thiện cơ chế quản lý, tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát của các cơ quan nhà nước.
c) Sở Công thương phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, các sở ngành liên quan tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, ứng dụng khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, nhất là sản phẩm xuất khẩu.
d) Sở Tư pháp tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Tiếp tục rà soát hoàn thiện, nâng cao chất lượng các quy hoạch, đảm bảo sự phù hợp và tính liên kết giữa quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội với quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, theo dõi tổ chức thực hiện quy hoạch ở các sở, ngành và địa phương để nâng cao hiệu quả và tính khả thi của quy hoạch, hạn chế chồng lấn quy hoạch. Kịp thời đề xuất với cấp có thẩm quyền xử lý những bất cập, tồn tại trong công tác quản lý và thực hiện quy hoạch. Tập trung đề xuất UBND tỉnh tháo gỡ những vướng mắc, thúc đẩy phát triển kinh tế theo hướng bền vững, coi trọng chất lượng và hiệu quả gắn với nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước trên các lĩnh vực.
- Phối hợp với Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Sở Công thương và các địa phương tiến hành rà soát, đánh giá tiến độ đầu tư các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ xây dựng, hoàn thành hạ tầng các Khu công nghiệp Phan Thiết, Hàm kiệm I và II.
- Phối hợp với các sở, ngành và địa phương triển khai có hiệu quả các quy hoạch và chương trình phát triển trong 05 năm đến của một số ngành và lĩnh vực; theo dõi, đôn đốc và kịp thời tổng hợp tham mưu UBND tỉnh xem xét, giải quyết các vướng mắc trong thực hiện quy hoạch.
b) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành, địa phương:
- Nghiên cứu, xây dựng và tham mưu UBND tỉnh cơ chế, chính sách phù hợp nhằm tập trung nguồn lực để phát triển các ngành sản xuất công nghiệp có lợi thế so sánh, tỷ trọng giá trị gia tăng cao, bảo đảm tiêu chuẩn môi trường, giảm tỷ trọng các ngành gia công, chế biến sử dụng nguyên liệu đầu vào nhập khẩu và sử dụng nhiều năng lượng, tài nguyên. Theo dõi, đề xuất tháo gỡ kịp thời các vướng mắc, thúc đẩy tiến độ đầu tư các dự án lớn về năng lượng; phát triển mạnh công nghiệp chế biến nông, lâm thuỷ sản, khoáng sản, các dự án công nghệ sạch.
- Triển khai thực hiện tốt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thương mại tỉnh đến năm 2020; Chương trình xuất khẩu của tỉnh; hoàn chỉnh Quy định phương thức, cơ chế, chính sách có liên quan đến việc đầu tư phát triển nâng cấp chợ loại 2, loại 3 trên địa bàn tỉnh. Đổi mới hoạt động xúc tiến thương mại bảo đảm tính hiệu quả hơn. Đẩy mạnh mở rộng thị trường, chú trọng thị trường nông thôn, miền núi và hải đảo; bảo đảm lưu thông hàng hóa thông suốt giữa các vùng trong tỉnh, đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của dân cư.
c) Ban quản lý các Khu công nghiệp chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ngành, địa phương:
- Rà soát, xây dựng kế hoạch và lộ trình phát triển các khu công nghiệp có lợi thế so sánh kết hợp với chuyển đổi cơ cấu ngành, đẩy mạnh chuyên môn hoá, và nâng cao giá trị, chất lượng sản phẩm.
- Thường xuyên theo dõi đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ xây dựng, hoàn thành hạ tầng và thu hút đầu tư các Khu công nghiệp Phan Thiết, Hàm Kiệm I và II; chuẩn bị và triển khai đầu tư Khu công nghiệp Sơn Mỹ, Khu công nghiệp Kê Gà. Tập trung vận động thu hút các nhà đầu tư có tiềm lực mạnh, công nghệ cao vào các khu công nghiệp.
d) Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 03/10/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khoá XIII) về phát triển du lịch đến năm 2015.
- Đẩy mạnh xúc tiến du lịch, hoạt động tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu điểm đến, sản phẩm du lịch Bình Thuận; nghiên cứu tổ chức các sự kiện trên địa bàn để khai thác tốt hơn lợi thế về du lịch của tỉnh.
- Phát triển đa dạng hoá loại hình và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ du lịch, tổ chức tốt các hoạt động thể thao trên biển; chú trọng nâng cao chất lượng các hoạt động lễ hội, phát huy các giá trị văn hoá – lịch sử của địa phương. Có kế hoạch và biện pháp hiệu quả hơn để thúc đẩy công tác đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ du lịch. Tiếp tục triển khai thực hiện các giải pháp kích cầu thu hút khách du lịch quốc tế.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực du lịch. Kiên quyết bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, mọi sự tác động phải được cân nhắc kỹ lưỡng. Giải quyết một cách căn bản, đồng bộ, đảm bảo tốt hơn về an ninh, trật tự tại các khu du lịch; quản lý tốt giá cả dịch vụ. Xây dựng hình ảnh, thái độ ứng xử văn minh, thân thiện, nghĩa tình với du khách.
e) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Đẩy mạnh Chương trình xây dựng nông thôn mới ở 96 xã, trong đó tập trung cho 21 xã điểm gắn với triển khai có hiệu quả kế hoạch phát triển giao thông nông thôn, nhất là các nơi có các tuyến đường đi lại khó khăn.
- Khuyến khích phát triển các mô hình tổ chức sản xuất mới trong nông nghiệp, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp sạch, các sản phẩm có giá trị kinh tế cao kết hợp với phát triển nghề truyền thống.
- Tập trung chỉ đạo phát huy hiệu quả hệ thống công trình thủy lợi để mở rộng diện tích sản xuất và điều tiết nước hợp lý cho các vùng khô hạn, thiếu nước, nước sinh hoạt cho nhân dân; tích cực phối hợp với UBND huyện Bắc Bình làm tốt công tác giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh triển khai dự án Phan Rí – Phan Thiết.
- Thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp một cách toàn diện gắn với đẩy mạnh công nghiệp chế biến nông – lâm – thủy sản. Tiếp tục thực hiện chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng chất lượng và hiệu quả; phát triển và tăng đầu tư thâm canh các cây trồng có lợi thế và có khả năng cạnh tranh cao; quản lý chặt chẽ diện tích đất lúa theo quy hoạch, đồng thời tập trung đầu tư chiều sâu thâm canh tăng năng suất và sản lượng lúa để đảm bảo an ninh lương thực; không khuyến khích mở rộng diện tích cây thanh long trồng trên đất lúa; tăng thêm 2.000 ha diện tích thanh long sản xuất đạt tiêu chuẩn VietGAP.
- Tăng cường theo dõi và phát hiện sớm tình hình dịch bệnh, đề ra biện pháp phòng trừ hiệu quả, đồng thời ngăn chặn kịp thời dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi.
- Rà soát lại diện tích đã cấp và xây dựng kế hoạch tiếp tục giải quyết đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số miền núi; đẩy mạnh việc triển khai thực hiện Đề án phát triển cây cao su ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Chỉ đạo thực hiện công tác chống phá rừng, chống lấn chiếm đất lâm nghiệp trái phép; rà soát, quản lý chặt chẽ đất lâm nghiệp; nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh chính sách phù hợp để thực hiện có hiệu quả chủ trương cải tạo rừng nghèo kiệt gắn với công nghiệp chế biến lâm sản.
- Tiếp tục quản lý, hạn chế phát triển tàu thuyền công suất nhỏ; hỗ trợ, nhân rộng mô hình tổ đoàn kết khai thác hải sản xa bờ gắn với dịch vụ hậu cần, chế biến trên biển. Khuyến khích phát triển các loài thủy sản nuôi có lợi thế và hiệu quả gắn với đảm bảo các điều kiện nuôi thâm canh; tăng cường quản lý chất lượng nuôi tôm giống.
f) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, địa phương đẩy mạnh triển khai thực hiện thí điểm bảo hiểm sản xuất nông nghiệp; khuyến khích nông dân, doanh nghiệp tham gia bảo hiểm, nhất là đối với những sản phẩm thiết yếu, ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống nông dân.
g) Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương chỉ đạo, định hướng, khuyến khích các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng thực hiện có hiệu quả các biện pháp tăng cường vốn tín dụng đối với người nghèo, khu vực nông nghiệp, nông thôn, nông dân.
h) Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tăng cường thực hiện các biện pháp nâng cao năng lực vận chuyển hành khách công cộng ở các đô thị; cải thiện hệ thống phương tiện và dịch vụ vận tải để bảo đảm đáp ứng yêu cầu cả về số lượng và chất lượng vận chuyển hành khách và hàng hoá, góp phần giải quyết ách tắc giao thông. Nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư phát triển tàu khách trung, cao tốc bảo đảm an toàn, rút ngắn thời gian đi lại tuyến Phan Thiết - Phú Quý.
5. Bảo đảm cung ứng điện cho sản xuất và tiêu dùng:
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Tập trung tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc để hỗ trợ các chủ đầu tư để đẩy nhanh tiến độ thi công, bàn giao và đưa vào sử dụng những công trình, dự án điện, bảo đảm chất lượng và tiến độ thời gian theo kế hoạch, nhất là đẩy nhanh tiến độ đầu tư Nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân I và Vĩnh Tân II.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về sản xuất, cung ứng và tiêu dùng điện, bảo đảm triệt để tiết kiệm điện trong sản xuất và tiêu dùng; phối hợp với Công ty Điện lực 2 xây dựng kế hoạch phấn đấu cung ứng điện đủ phục vụ sản xuất và giảm về cơ bản tình trạng cắt điện phục vụ tiêu dùng trong năm 2012.
III. TIẾP TỤC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC, ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để hướng dẫn, kiểm tra các sở, ngành, địa phương việc tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh giai đoạn 2011-2020; trong đó chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các cấp, các lĩnh vực, các hình thức giáo dục, đào tạo và đào tạo nhân lực theo cơ cấu ngành nghề quy định trong Quy hoạch; chú trọng xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng cao.
b) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Triển khai thực hiện tốt: Quy hoạch phát triển ngành giáo dục đến năm 2020, Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 05 tuổi giai đoạn 2011-2015; Chỉ thị số 24/CT-UBND ngày 09/8/2011 của UBND tỉnh về tăng cường giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục đạo đức, phòng chống các tệ nạn và bạo lực trong học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo; gắn giáo dục, đào tạo với nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực, nâng cao kỹ năng thực hành, năng lực sáng tạo.
- Tập trung đầu tư phát triển mạng lưới trường lớp, củng cố và tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục theo hướng đồng bộ, chuẩn hóa. Đẩy mạnh xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
- Triển khai mạnh mẽ phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong toàn ngành. Triển khai thực hiện các giải pháp tích cực nhằm giảm tỷ lệ học sinh yếu kém, khắc phục tình trạng học sinh bỏ học.
- Đẩy mạnh xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo ở các cấp theo lộ trình hợp lý.
c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp các cơ sở dạy nghề công lập và khuyến khích đầu tư xã hội hóa, mở rộng mạng lưới đào tạo nghề. Đẩy mạnh đào tạo nghề gắn với yêu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động. Tập trung chỉ đạo, đôn đốc thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Có kế hoạch điều chỉnh cơ cấu đào tạo phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
d) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung chính sách đào tạo thu hút nguồn nhân lực và các chính sách khác để thực hiện các Nghị quyết 04, 05 và 07 của Tỉnh ủy. Tăng cường củng cố bộ máy lãnh đạo và giáo viên cơ hữu các trường chuyên nghiệp.
e) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tăng cường xã hội hoá kết hợp với tập trung nguồn lực ngân sách nhà nước cho phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo. Triển khai kịp thời các cơ chế, chính sách về tài chính của Trung ương để khuyến khích sự tham gia của các thành phần kinh tế ngoài nhà nước, người dân, các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư phát triển trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề.
2. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ
a) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Tăng cường kiểm tra, đánh giá hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước; nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh cơ chế, chính sách để huy động tối đa nguồn lực về vốn, tổ chức bộ máy và con người cho phát triển khoa học công nghệ.
- Nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học, nhất là nghiên cứu việc ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ trong các ngành nông, lâm, ngư nghiệp và công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm. Hỗ trợ, hướng dẫn khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, nghiên cứu, làm chủ các công nghệ nhập ngoại, tiến tới sáng tạo công nghệ bản địa, ưu tiên công nghệ tiết kiệm nguyên liệu, năng lượng, nâng cao giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của sản phẩm. Đẩy mạnh việc chuyển giao, ứng dụng thành tựu, tiến bộ kỹ thuật khoa học công nghệ phục vụ chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, chế biến nông lâm hải sản và các ngành sản xuất và quản lý khác.
- Đẩy mạnh phát triển các hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ, đặc biệt là dịch vụ thông tin, tư vấn, môi giới, đánh giá, thẩm định và giám định công nghệ, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật. Bảo đảm thực thi quyền sở hữu trí tuệ, hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo đúng chuẩn mực của Việt Nam và thế giới.
- Tăng cường công tác đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp; xây dựng và phát triển hệ thống quản lý chất lượng, hỗ trợ và phát triển tài sản trí tuệ nhằm đảm bảo nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh các sản phẩm hàng hóa.
b) Sở Thông tin và Truyền thông nghiên cứu đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các ngành, lĩnh vực. Thực hiện hiệu quả kế hoạch ứng dụng công nghệ vào hoạt động thông tin, truyền thông.
1. Bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành:
Trình UBND tỉnh phân bổ kịp thời vốn các Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2012. Đánh giá tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, đề xuất giải pháp phù hợp theo hướng xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng để lồng ghép nội dung, tinh gọn đầu mối quản lý, điều hành gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính vào đầu quý II năm 2012.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
Thực hiện tốt các chính sách đối với người có công với cách mạng, tiếp tục vận động xây dựng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa. Hoàn thành hỗ trợ cải thiện nhà ở người có công theo Quyết định số 1534/QĐ-UBND ngày 18/7/2011 của UBND tỉnh. Thực hiện chính sách an sinh xã hội, chăm sóc và tư vấn cho người có công, các đối tượng xã hội; chăm lo tốt hơn đời sống các hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số; tạo điều kiện để hộ mới thoát nghèo được tiếp tục hưởng thụ các chính sách trợ giúp phát triển sản xuất và ổn định đời sống trong vài năm tiếp theo để bảo đảm cho các hộ này giảm nghèo một cách bền vững. Tiếp tục đẩy mạnh triển khai, thực hiện Chương trình giảm nghèo tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2011-2015.
c) Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh phối hợp với các ngành liên quan và các địa phương: Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách tín dụng đối với người nghèo, cho vay đối với học sinh, sinh viên và các đối tượng chính sách, nhất là người dân tộc thiểu số, người nghèo.
d) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tiếp tục triển khai xây dựng ký túc xá sinh viên; triển khai Chương trình nhà ở cho người thu nhập thấp.
e) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tổ chức tốt việc theo dõi, đánh giá tác động và thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh để chủ động đề xuất sử dụng nguồn dự phòng ngân sách và huy động các nguồn lực của xã hội, nhanh chóng phục hồi sản xuất nông nghiệp, ổn định đời sống nông dân.
f) Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với sở, ngành và địa phương tiếp tục thực hiện các cơ chế, chính sách để phát triển dân sinh kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi.
2. Đẩy mạnh giải quyết việc làm
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền việc làm; xây dựng và nhân rộng mô hình tư vấn, giới thiệu việc làm tại các xã, phường, thị trấn để đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người lao động; phát triển các hoạt động giới thiệu việc làm, tư vấn, thông tin thị trường lao động. Đẩy mạnh thực hiện các chính sách dạy nghề, nhất là dạy nghề cho lao động nông thôn, gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm. Đẩy mạnh công tác cho vay vốn giải quyết việc làm. Tạo các cơ hội cho các hộ nghèo phát triển sản xuất, phát triển các hình thức bảo trợ xã hội nhất là tại cộng đồng.
- Tiếp tục thực hiện các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng nhiều lao động; thực hiện tốt các quy định về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và các chính sách hỗ trợ khác cho người lao động bị mất việc làm; xây dựng quan hệ lao động hài hoà, lành mạnh trong doanh nghiệp.
- Tìm kiếm, mở rộng thị trường lao động, nhất là thị trường xuất khẩu lao động có thu nhập cao, an toàn cho người lao động; tăng cường đào tạo nghề, trang bị kiến thức và các hỗ trợ cần thiết cho người đi lao động xuất khẩu.
3. Nâng cao chất lượng công tác y tế và chăm sóc sức khoẻ nhân dân
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Tiếp tục đầu tư củng cố, nâng cấp đồng bộ và phát triển hệ thống khám chữa bệnh; đẩy mạnh tiến độ đầu tư xây dựng các dự án bệnh viện tuyến huyện và tuyến tỉnh, trong đó tập trung hoàn thành và đưa vào sử dụng trong năm 2012 Bệnh viện Hàm Tân, Bệnh viện Hàm Thuận Bắc và Bệnh viện Phú Quý.
- Tăng cường giáo dục y đức trong đội ngũ y, bác sĩ và nhân viên y tế tại các cơ sở khám, chữa bệnh, dịch vụ y tế. Tiếp tục củng cố, tăng cường cơ sở vật chất, bác sĩ cho mạng lưới y tế cơ sở; duy trì kết quả đạt Chuẩn quốc gia y tế xã. Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh; thực hiện có hiệu quả việc luân chuyển cán bộ y tế hỗ trợ cho tuyến dưới.
- Đẩy mạnh xã hội hoá các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khoẻ; thực hiện đa dạng hoá các loại hình dịch vụ y tế; khuyến khích phát triển bệnh viện, dịch vụ y tế kỹ thuật cao.
- Tăng cường quản lý nhà nước về sản xuất, lưu thông, cung ứng thuốc chữa bệnh; thực hiện các biện pháp quản lý chặt chẽ chất lượng hoạt động khám chữa bệnh, nhất là khu vực tư nhân.
- Tăng cường công tác giám sát, phòng chống dịch bệnh, bảo đảm dự trữ đủ thuốc, hóa chất thiết yếu để khống chế kịp thời các loại dịch bệnh, trước mắt hết sức chú ý dịch bệnh tay – chân – miệng; đẩy mạnh kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm. Tập trung giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng và giảm sinh ở vùng có mức sinh còn cao.
4. Bảo đảm đời sống văn hoá, tinh thần của nhân dân
a) Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, văn nghệ và nâng cao chất lượng nội dung tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị của tỉnh. Xây dựng kế hoạch, chương trình phát triển văn hoá gắn với phát triển du lịch và các hoạt động kinh tế. Phát huy các giá trị văn hóa của hệ thống các di tích lịch sử trở thành sản phẩm hỗ trợ du lịch phát triển.
- Tập trung đưa các hoạt động văn hóa hướng mạnh về cơ sở, đẩy mạnh và nâng cao chất lượng nội dung các hoạt động phong trào văn hóa, văn nghệ quần chúng; chọn lọc phát huy có hiệu quả các lễ hội dân gian truyền thống tiêu biểu của địa phương phục vụ phát triển du lịch.
- Triển khai và tổ chức thực hiện có chất lượng, đi vào chiều sâu, đúng thực chất phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”. Đẩy mạnh phát triển thể dục thể thao quần chúng và đầu tư có trọng điểm các môn thể thao có thế mạnh của tỉnh; tổ chức tốt các hoạt động thể thao quốc tế để quảng bá du lịch của tỉnh. Tăng cường kiểm tra các hoạt động dịch vụ văn hóa, thể thao và du lịch.
- Tổ chức, quản lý tốt các lễ hội, bảo đảm tiết kiệm, an ninh trật tự xã hội; tăng cường xã hội hóa các nguồn lực, giảm chi ngân sách nhà nước cho các lễ hội.
b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản. Thường xuyên tổ chức giao ban và thông tin cho các cơ quan báo chí về tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
V. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
1. Phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu. Nghiên cứu, khảo sát và đánh giá tác động của biến đổi khí hậu để xây dựng kế hoạch triển khai phòng, chống tác hại có hiệu quả, không để bị động.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương triển khai có hiệu quả các công trình kè biển chống xâm thực; tập trung nguồn lực ưu tiên cho các vùng xung yếu, ven biển, ven sông dễ bị xâm thực và huyện Phú Quý để ứng phó có hiệu quả với thiên tai bão lũ; đồng thời có giải pháp kịp thời, hiệu quả chống hạn cho sản xuất và đời sống. Thực hiện tốt chương trình bố trí dân cư, di dân ra khỏi những vùng có nguy cơ cao về thiên tai.
2. Tăng cường bảo vệ môi trường, nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng tài nguyên
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các sở, ngành liên quan:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của toàn xã hội về bảo vệ môi trường. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Kiểm tra, giám sát công tác bảo vệ môi trường ngay từ khi thẩm định phê duyệt quy hoạch, kế hoạch, các dự án đầu tư; giám sát chặt chẽ để ngăn chặn tình trạng ô nhiễm.
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra, phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Đôn đốc, kiểm tra hoàn thành các dự án xử lý nước thải, giải quyết cơ bản tình trạng gây ô nhiễm môi trường ở các khu công nghiệp, chế biến hải sản; đảm bảo môi trường, vệ sinh tại các khu du lịch.
- Rà soát, tham mưu cấp thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cơ chế phân cấp quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên, chú trọng các nguồn tài nguyên khoáng sản, đất đai, tài nguyên rừng và các lĩnh vực ảnh hưởng lớn đến môi trường. Kiểm soát chặt chẽ việc cấp phép khai thác khoáng sản, các dự án đầu tư sử dụng nhiều tài nguyên, năng lượng. Kiên quyết không gia hạn, bổ sung hoặc cấp mới giấy phép khai thác khoáng sản cát đen, cát xây dựng, đá xây dựng cho các doanh nghiệp không bảo đảm đúng các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý, khai thác, vận chuyển, buôn bán tài nguyên, khoáng sản.
- Hoàn thành Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2020 và Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường và than bùn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2025 báo cáo, tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh trước tháng 6/2012.
b) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình chống thất thoát nước sạch; Chương trình xử lý chất thải rắn; hoàn thành việc lập Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh trước tháng 10/2012.
- Kiểm tra, rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc đề xuất sửa đổi, bổ sung phù hợp, kịp thời các quy định, cơ chế chính sách liên quan đến việc thăm dò, khai thác chế biến khoáng sản để làm vật liệu xây dựng, bảo đảm mục tiêu bảo vệ môi trường, sử dụng tiết kiệm khoáng sản, năng lượng.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng; tăng cường bảo vệ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; khuyến khích phát triển nhanh rừng sản xuất, trồng cây phân tán. Phối hợp chỉ đạo, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý và bảo vệ rừng.
d) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh ban hành Quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
1. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước
a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Tăng cường công tác thanh tra công vụ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật hành chính và nâng cao đạo đức công vụ. Rà soát, hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo, sát thực tế của địa phương và cơ sở; gắn phân cấp với tăng cường kiểm tra, giám sát của cấp trên và chịu trách nhiệm của cấp dưới.
- Tham mưu UBND tỉnh triển khai Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2015. Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa, hoàn thiện quy trình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông của các cơ quan, đơn vị và địa phương đúng quy định của Trung ương và của UBND tỉnh về thực thi Phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính theo các Nghị quyết của Chính phủ.
b) Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với các sở, ngành, UBND các cấp tiếp tục triển khai thực hiện các nội dung còn lại của Đề án đơn giản hoá các thủ tục hành chính; thực hiện tốt công tác kiểm soát thủ tục hành chính theo tinh thần Nghị định số 63/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tiếp tục tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi theo quy định của pháp luật; đơn giản hoá quy trình đăng ký thành lập và giải thể doanh nghiệp. Tăng cường hiệu quả, hiệu lực của công tác xây dựng và thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch. Nâng cao chất lượng công tác thông tin, phân tích, dự báo vĩ mô trong quá trình hoạch định và điều hành thực hiện chính sách.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương nghiên cứu, tham mưu điều chỉnh Quy định trình tự thủ tục giải quyết hồ sơ hành chính trong các lĩnh vực đất đai, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước và môi trường theo cơ chế một cửa trên địa bàn tỉnh.
e) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra, quản lý đối với việc cấp giấy phép xây dựng, quản lý chất lượng công trình.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch chung các đô thị cho phù hợp với yêu cầu mới; triển khai lập quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết làm cơ sở để đầu tư phát triển và quản lý xây dựng đô thị.
f) Các sở, ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức thực hiện nghiêm Quyết định của Thủ tướng Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về kết quả giám sát việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong một số lĩnh vực liên quan trực tiếp đến công dân và doanh nghiệp. Tập trung nguồn lực, bảo đảm thực thi hiệu quả việc đơn giản hoá các thủ tục hành chính.
2. Đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống tham nhũng
a) Văn phòng Ban chỉ đạo tỉnh về phòng chống tham nhũng, Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương: Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, nâng cao ý thức và thực hiện kiên quyết, đồng bộ các giải pháp phòng, chống tham nhũng; tập trung vào các giải pháp phòng ngừa, tăng cường tính công khai, minh bạch. Thường xuyên thanh tra các cơ quan, đơn vị việc chấp hành pháp luật, quy định của nhà nước, nhất là những lĩnh vực nhạy cảm, dễ phát sinh tiêu cực, tham nhũng nhằm phát hiện, có biện pháp chấn chỉnh kịp thời.
b) Công an tỉnh chỉ đạo tăng cường công tác phát hiện, điều tra và phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý nghiêm các vụ án tham nhũng; nghiên cứu đề xuất các biện pháp để nâng cao hiệu quả phát hiện, điều tra án tham nhũng.
c) Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng chương trình tuyên truyền, vận động, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí gắn với việc thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
d) Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh và hướng dẫn các sở, ngành, địa phương thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về sử dụng ngân sách, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
e) Thủ trưởng các sở, ngành, địa phương có kế hoạch và thường xuyên tự kiểm tra việc chấp hành pháp luật, quy định của Nhà nước, nhất là những lĩnh vực nhạy cảm, dễ phát sinh tiêu cực, tham nhũng nhằm phát hiện, có biện pháp chấn chỉnh kịp thời những biểu hiện sơ hở, thiếu sót; xử lý kịp thời, nghiêm minh những trường hợp tiêu cực, tham nhũng, lãng phí. Triển khai thực hiện tốt việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ công chức, viên chức trong từng cơ quan, đơn vị.
VII. TĂNG CƯỜNG QUỐC PHÒNG, AN NINH, BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI
1. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Kiên quyết đấu tranh ngăn chặn làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch. Tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và của mỗi người dân về xây dựng nền quốc phòng toàn dân. Tập trung chuẩn bị và tổ chức triển khai kịp thời công tác bảo vệ quyền và chủ quyền biển, đảo.
- Tăng cường huy động các nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội kết hợp với củng cố quốc phòng, an ninh tại các địa bàn chiến lược, nhạy cảm.
2. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và của mỗi người dân về thế trận an ninh nhân dân, đấu tranh, phòng ngừa, phòng chống tội phạm, ngày toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc.
- Triển khai đồng bộ các giải pháp phòng ngừa phát hiện, kiên quyết đấu tranh, ngăn chặn và xử lý kịp thời, nghiêm minh các loại tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, nhất là tại các địa bàn trọng điểm, chú ý an ninh nông thôn; đảm bảo, an toàn các sự kiện quan trọng trong năm 2012. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 48/BCT của Bộ Chính trị về tăng cường lãnh đạo công tác đấu tranh phòng chống tội phạm trong tình hình mới.
- Thực hiện các giải pháp giảm thiểu tai nạn giao thông; tăng cường phòng chống cháy nổ.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát và báo cáo cấp có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư các dự án trồng rừng có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (nếu có) tại các khu vực nhạy cảm về quốc phòng, an ninh; giao đất trồng rừng tại các khu vực này cho nhân dân và các đơn vị vũ trang, gắn phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ quốc phòng, an ninh.
4. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo; tập trung giải quyết căn bản các vụ việc nổi cộm, tồn đọng; chủ động xử lý những vấn đề mới phát sinh từ cơ sở; thực hiện các giải pháp nhằm hạn chế tình trạng các đoàn khiếu kiện đông người tập trung. Đảm bảo tỷ lệ giải quyết các đơn thư khiếu tố theo thẩm quyền đạt trên 80%.
1. Căn cứ Chương trình hành động này, các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương xây dựng và ban hành ngay Kế hoạch nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu cụ thể của sở, ngành, địa phương để thực hiện; đồng gửi về Văn phòng UBND tỉnh để rà soát trình UBND tỉnh giao nhiệm vụ trong tháng 02/2012. Phân công một đồng chí lãnh đạo chủ trì, chỉ đạo triển khai nội dung có liên quan đến cơ quan, đơn vị, địa phương mình trong Chương trình hành động này; thường xuyên kiểm điểm tiến độ và kết quả thực hiện Kế hoạch công tác đã đề ra; trước ngày 15 hàng tháng, hàng quý có kiểm điểm, báo cáo đánh giá tình hình thực hiện, kiến nghị UBND tỉnh xử lý những vấn đề khó khăn, vướng mắc gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng UBND tỉnh. Cuối năm, kiểm điểm tình hình thực hiện Chương trình hành động này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, báo cáo UBND tỉnh (qua Văn phòng UBND tỉnh), đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư kết quả thực hiện và dự kiến các giải pháp chỉ đạo, điều hành năm tiếp theo trước ngày 15/11/2012.
2. Thủ trưởng cơ quan quản lý hành chính các cấp phải chấn chỉnh phương pháp, lề lối làm việc, tăng cường ý thức trách nhiệm, ý thức chấp hành trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ, thực hiện các ý kiến chỉ đạo của cấp trên trong đội ngũ cán bộ, công chức cơ quan, đơn vị mình, không để quên, sót việc, thực hiện công việc chậm kéo dài. Đề cao trách nhiệm người đứng đầu, tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức trong thực hiện nhiệm vụ sâu sát, cụ thể.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện việc kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện những nội dung có liên quan của Nghị quyết Chính phủ trong Chương trình hành động này, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Chính phủ trước ngày 20 hàng tháng, ngày 20 tháng cuối quý. Tham mưu UBND tỉnh báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư vào đầu tháng 12/2012.
4. Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp tình hình thực hiện và các kiến nghị của các ngành, địa phương báo cáo Tỉnh ủy, UBND tỉnh trước ngày 25 hàng tháng, hàng quý theo quy định. Cuối mỗi quý, tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Chương trình công tác của UBND tỉnh và kiến nghị UBND tỉnh ban hành Chương trình công tác của quý sau cho phù hợp làm cơ sở để tổ chức các hoạt động của UBND tỉnh có hiệu quả. Tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình công tác năm 2012 của UBND tỉnh, xây dựng các biện pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành và Chương trình công tác năm 2013 báo cáo UBND tỉnh đầu năm 2013 (chậm không quá 15 ngày làm việc sau khi Nghị quyết của Chính phủ ban hành).
5. Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố chú trọng tăng cường phối hợp triển khai thực hiện, đồng thời phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận, Đoàn thể để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra trong năm 2012; nêu cao ý thức cộng đồng trách nhiệm đồng thời phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền của mỗi cơ quan, tổ chức và cá nhân trong xử lý công việc. Tăng cường tính minh bạch, trách nhiệm của hoạt động công vụ. Tăng cường giám sát, kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện nhiệm vụ của từng cơ quan, tổ chức.
6. Các sở, ngành, chính quyền địa phương tiếp tục phát huy các hình thức tiếp xúc, đối thoại và quan tâm chỉ đạo giải quyết những kiến nghị chính đáng của các doanh nghiệp và của người dân. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, đề cao vai trò giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cán bộ và cơ quan nhà nước. Các cơ quan nhà nước phải chủ động thông tin đầy đủ, kịp thời, đồng thời tăng cường việc trao đổi, tiếp nhận thông tin phản hồi từ nhân dân, doanh nghiệp về các cơ chế, chính sách, đặc biệt là các cơ chế, chính sách gắn liền với cuộc sống người dân, hoạt động của doanh nghiệp.
7. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Bình Thuận, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh tập trung làm tốt công tác thông tin tuyên truyền, tạo sự đồng thuận cao và sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ năm 2012./.
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NĂM 2012
(Ban hành kèm theo Quyết định số 140 /QĐ-UBND ngày 19 /01/2012 của UBND tỉnh Bình Thuận)
1. Những nội dung thông qua Ủy ban nhân dân tỉnh:
STT | Sở, ngành thực hiện | Nội dung | Thời gian |
1 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Quy định về đấu giá quyền sử dụng đất | 01/2012 |
2 | Sở Tài chính | Quy định chính sách thăm ốm, tặng quà, khám chữa bệnh, viếng từ trần đối với cán bộ lãnh đạo | 02/2012 |
3 | Sở Nội vụ | Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 21/2007/QĐ-UBND ngày 09/5/2007 của UBND tỉnh về việc Quy định các chính sách đào tạo thu hút nguồn nhân lực và các chính sách khác để thực hiện các Nghị quyết 04, 05 và 07 của Tỉnh ủy | 02/2012 |
4 | Sở Tài chính | Quy trình phối hợp, luân chuyển hồ sơ xác định và thu, nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước | 02/2012 |
5 | Sở Xây dựng | Quyết định về việc phê duyệt phương án giá nước sạch và ban hành biểu giá nước sạch sinh hoạt năm 2012 do Công ty cổ phần Cấp thoát nước Bình Thuận sản xuất kinh doanh | 02/2012 |
6 | Sở Y tế và Sở Tài chính | Điều chỉnh Quyết định số 04/2005/QĐ-UBBT ngày 20/01/2005 của UBND tỉnh về chính sách dân số trên địa bàn tỉnh Bình Thuận | 3/2012 |
7 | Sở Tài chính | Quyết định ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh thay thế Quyết định số 37/2010/QĐ-UBND ngày 30/8/2010 của UBND tỉnh | 3/2012 |
8 | Sở Tài chính | Quy định hệ số điều chỉnh giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong năm 2012 | 3/2012 |
9 | Sở Tài chính | Quy trình, thủ tục hỗ trợ lãi vay, chi phí đầu tư hạ tầng và hoàn trả kinh phí ứng trước để bồi thường dự án xã hội hoá | 3/2012 |
10 | Sở Tài chính | Quyết định ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ các loại tài sản áp dụng trên địa bàn tỉnh | 3/2012 |
11 | Văn phòng UBND tỉnh | Quyết định ban hành Quy chế làm việc (sửa đổi) của UBND tỉnh | 3/2012 |
12 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Quy hoạch phát triển thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bình Thuận thời kỳ 2011-2020 | 4/2012 |
13 | Sở Tài chính | Quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh | 4/2012 |
14 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Quy định về trình tự, thủ tục, trách nhiệm của nhà đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước trong việc giải quyết hồ sơ dự án đầu tư bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận (thay thế Quyết định số 13/2010/QĐ-UBND ngày 17/3/2010) | 4/2012 |
15 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường và than bùn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2025 | 4/2012 |
16 | Sở Giao thông vận tải | Rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển giao thông vận tải của tỉnh đến 2020, tầm nhìn đến 2030 | 4/2012 |
17 | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Đề án đào tạo sĩ quan dự bị hàng năm từ ngân sách địa phương | 5/2012 |
18 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Quy hoạch sử dụng đất 2011-2020 và kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2015 tỉnh Bình Thuận | 5/2012 |
19 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 40/2010/QĐ-UBND của UBND tỉnh về việc quy định về cơ chế phối hợp và thời gian thực hiện cấp Giấy CNQSDĐ, QSHNƠ&TSKGLVĐ, đăng ký biến động quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh | 5/2012 |
20 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Thay thế Quyết định số 05/2010/QĐ-UBND ngày 14/01/2010 của UBND tỉnh quy định trình tự thủ tục giải quyết hồ sơ hành chính trong lĩnh vực môi trường theo cơ chế “một cửa” trên địa bàn tỉnh Bình Thuận | 5/2012 |
21 | Văn phòng UBND tỉnh | Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2012 | 6/2012 |
22 | Sở Tài chính | Quy trình, thủ tục thực hiện mua sắm, bán, thanh lý, điều chuyển tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh | 6/2012 |
23 | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Đề án xây dựng thao trường diễn tập – bắn đạn thật mục tiêu trên biển | 6/2012 |
24 | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Đề án xây dựng vành đai an toàn kho vũ khí đạn dược tỉnh, huyện theo Nghị định số 148/2006/NĐ-CP | 7/2012 |
25 | Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch | Thông qua việc đặt tên đường trên địa bàn huyện Hàm Tân và huyện Phú Quý | 7/2012 |
26 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 08/2007/QĐ-UBND ngày 12/02/2007 về việc quy định phân công, phân cấp quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận | 8/2012 |
27 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND 09/05/2008 về việc Quy định trình tự thủ tục giải quyết hồ sơ hành chính trong các lĩnh vực đất đai, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước và môi trường theo cơ chế "một cửa" trên địa bàn tỉnh Bình Thuận | 8/2012 |
28 | Ban Dân tộc | Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 93/2008/QĐ-UBND ngày 31/10/2008 của UBND tỉnh về việc quy định chế độ trợ cấp đối với học sinh dân tộc thiểu số ở các thôn, xã, miền núi, vùng cao trên địa bàn tỉnh Bình Thuận | 9/2012 |
29 | Sở Tài chính | Điều chỉnh Quyết định số 41/2009/QĐ-UBND ngày 01/7/2009 của UBND tỉnh về chế độ thu, nộp, quản lý sử dụng phí tham quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hoá | 9/2012 |
30 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Quy định về giá các loại đất trên địa bàn tỉnh năm 2013 | 10/2012 |
31 | Sở Nội vụ | Kế hoạch biên chế hành chính, sự nghiệp tỉnh năm 2013 | 10/2012 |
32 | Sở Tài chính | Quy định mức phân bổ chi ngân sách năm 2013 | 10/2012 |
33 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Kế hoạch đầu tư phát triển và danh mục các công trình trọng điểm của tỉnh năm 2013 | 11/2012 |
34 | Văn phòng UBND tỉnh | Tình hình kinh tế - xã hội năm 2012; phương hướng, nhiệm vụ năm 2013 | 11/2012 |
35 | Sở Tài chính | Dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách năm 2013 | 11/2012 |
36 | Sở Xây dựng | Đề án triển khai thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 03/10/2011 của Tỉnh uỷ về phát triển đô thị tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 | 11/2012 |
37 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Quy hoạch bảo tồn và phát triển rừng đặc dụng Tà Kóu đến năm 2020 | 12/2012 |
38 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Quy hoạch bảo tồn và phát triển rừng đặc dụng Núi Ông đến năm 2020 | 12/2012 |
2. Những nội dung thông qua tập thể Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
STT | Sở, ngành thực hiện | Nội dung | Thời gian |
1 | Sở Nội vụ | Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015 | 02/2012 |
2 | Sở Xây dựng | Quy định về đơn giá thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận (thay thế Quyết định số 42/2007/QĐ-UBND ngày 14/8/2007 của UBND tỉnh) | 3/2012 |
3 | Ban Dân tộc | Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1249/QĐ-UBND ngày 08/5/2009 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án phát triển cây cao su vùng đồng bào dân tộc thiểu số đến năm 2012 | 3/2012 |
4 | Cục Thuế tỉnh | Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 670/QD-UBND ngày 26/3/2011 của UBND tỉnh về việc quy định việc quản lý thu thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh | 3/2012 |
5 | Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch | Quy định tiêu chuẩn các danh hiệu và Quy chế bình xét, công nhận các danh hiệu phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020 | 3/2012 |
6 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Quy hoạch sản xuất về chế biến muối tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 | 4/2012 |
7 | Sở Xây dựng | Quy định các vấn đề liên quan đến quản lý xây dựng các dự án đầu tư khu du lịch ven biển trên địa bàn tỉnh Bình Thuận (thay thế Quyết định số 681/QĐ-UBND ngày 11/3/2008 của UBND tỉnh ) | 4/2012 |
8 | Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch | Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 282/QĐ-UBND ngày 31/01/2007 của UBND tỉnh về việc quy định mức chi hoạt động của ngành Văn hóa thông tin | 4/2012 |
9 | Sở Tài chính | Điều chỉnh Quyết định số 07/2010/QĐ-UBND ngày 26/01/2010 của UBND tỉnh về việc đăng ký cam kết thực hiện dự án đầu tư nguồn vốn từ ngân sách trên địa bàn tỉnh | 5/2012 |
10 | Sở Xây dựng | Đồ án thiết kế đô thị hai bên trục đường 706B đoạn qua các phường Phú Hài, Hàm Tiến và Mũi Né để làm cơ sở quản lý xây dựng đô thị | 5/2012 |
11 | Sở Xây dựng | Đồ án quy hoạch chung xây dựng khu đô thị Tân Thành | 5/2012 |
12 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Chương trình phát triển sản phẩm lợi thế tỉnh Bình Thuận | 5/2012 |
13 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Chương trình hành động thực hiện chiến lược xây dựng gia đình tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2011-2020 | 6/2012 |
14 | Liên minh HTX | Đề án thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã | 6/2012 |
15 | Sở Công thương | Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1759/QĐ-UBND ngày 10/8/2010 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án phát triển các cụm công nghiệp tỉnh Bình Thuận đến năm 2015 | 6/2012 |
16 | Sở Xây dựng | Quy hoạch phân khu chức năng khu vực Bắc Kênh thoát lũ Phan Thiết | 6/2012 |
17 | Sở Tài chính | Điều chỉnh mức thu phí vệ sinh quy định tại Quyết định số 83/2008/QĐ-UBND ngày 18/9/2008 của UBND tỉnh | 7/2012 |
18 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Quyết định phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 | 7/2012 |
19 | Sở Xây dựng | Đề án quy hoạch về hành lang an toàn công trình giao thông đường bộ và chỉ giới xây dựng đối với các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ và huyện lộ trên địa bàn tỉnh | 7/2012 |
20 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Quy hoạch phát triển ngành chăn nuôi tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 | 7/2012 |
21 | Thanh tra tỉnh | Quy chế quy định kiểm tra, đôn đốc sau thanh tra, đôn đốc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, thông báo kết luận tố cáo đã có hiệu lực pháp luật | 7/2012 |
22 | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Đề án Quy hoạch, xây dựng căn cứ hậu cần – kỹ thuật khu vực phòng thủ gắn với khu tăng gia sản xuất tập trung cấp tỉnh, huyện từ năm 2011-2013 | 8/2012 |
23 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 3302/QĐ-UBND ngày 21/12/2006 của UBND tỉnh về việc quy định chế độ nhuận bút của hoạt động của ngành Văn hóa thông tin | 8/2012 |
24 | Sở Công thương | Chương trình khuyến công, áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2013 – 2020 | 8/2012 |
25 | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Đề án huấn luyện Quân nhân dự bị hạng 2 thành quân nhân dự bị hạng 1 từ đối tượng là Dân quân tự vệ đã hoàn thành nghĩa vụ Dân quân tự vệ nồng cốt ở các địa phương trong tỉnh và huấn luyện chuyển loại chuyên nghiệp quân sự từ đối tượng Quân nhân dự bị hạng 1 giai đoạn 2011-2015 | 8/2012 |
26 | Sở Công thương | Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 37/2011/QĐ-TTg ngày 29/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hỗ trợ phát triển các dự án điện gió và quy trình khảo sát, nghiên cứu và đầu tư điện gió trên địa bàn tỉnh Bình Thuận | 9/2012 |
27 | Ban Dân tộc | Quy định về tổ chức thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015 | 9/2012 |
28 | Sở Xây dựng | Quy hoạch chung xây dựng khu vực ven biển Tân Thắng – Thắng Hải, huyện Hàm Tân tỷ lệ 1/5000 theo hướng phát triển đô thị dịch vụ du lịch | 9/2012 |
29 | Sở Xây dựng | Quy hoạch chi tiết bên bờ sông Cà Ty (đoạn từ cầu Dục Thanh đến cầu Cà Ty) | 9/2012 |
30 | Sở Xây dựng | Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn toàn tỉnh | 10/2012 |
31 | Sở Công thương | Chương trình phát triển sản phẩm tiểu thủ công nghiệp phục vụ du lịch tỉnh Bình Thuận đến năm 2015 (thay thế Quyết định số 33/2004/QĐ-UBBT ngày 26/4/2011 của UBND tỉnh) | 10/2012 |
32 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Đề án phát triển thể dục thể thao Bình Thuận đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 | 10/2012 |
33 | Sở Thông tin và Truyền thông | Quy hoạch phát triển Bưu chính, viễn thông và Công nghệ thông tin tỉnh Bình Thuận đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 | 11/2012 |
34 | Sở Công thương | Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020, có xét đến 2025 | 11/2012 |
35 | Sở Khoa học và Công nghệ | Đề án chuyển đổi cho các tổ chức khoa học và công nghệ của nhà nước theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ | 11/2012 |
36 | Sở Khoa học và Công nghệ | Quy định hỗ trợ kinh phí để mua giải pháp hữu ích, sáng chế công nghệ để ứng dụng thông qua các đề tài, dự án | 11/2012 |
37 | Sở Tài chính | Điều chỉnh Quy định về đơn giá bồi thường tài sản khi nhà nước thu hồi đất để xây dựng các công trình | 12/2012 |
38 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 | 12/2012 |
39 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Quy hoạch nước dưới đất khu vực cồn cát ven biển và các giải pháp quản lý, bảo vệ nước dưới đất trong quá trình khai thác, tuyển quặng titan | 12/2012 |
40 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Quy hoạch phát triển cây cao su tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 | 12/2012
|
- 1Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 2Nghị định 148/2006/NĐ-CP về việc quy hoạch, xây dựng, quản lý và bảo vệ Vành đai an toàn các kho đạn dược, vật liệu nổ, nhà máy sản xuất đạn dược, vật liệu nổ do Bộ Quốc phòng quản lý
- 3Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Quyết định 93/2008/QĐ-UBND về chế độ trợ cấp đối với học sinh dân tộc thiểu số ở các thôn, xã, miền núi, vùng cao trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 6Quyết định 41/2009/QĐ-UBND về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tham quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 7Quyết định 41/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ hành chính trong các lĩnh vực đất đai, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước và môi trường theo cơ chế “một cửa” trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 8Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ hành chính trong lĩnh vực môi trường theo cơ chế một cửa trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 9Quyết định 07/2010/QĐ-UBND về đăng ký cam kết thực hiện dự án đầu tư nguồn vốn ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 10Quyết định 681/QĐ-UBND năm 2008 Quy định liên quan đến quản lý xây dựng các dự án đầu tư khu du lịch ven biển trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 11Quyết định 13/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự thủ tục, trách nhiệm của nhà đầu tư và cơ quan quản lý Nhà nước trong việc giải quyết hồ sơ dự án đầu tư bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 12Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 13Quyết định 83/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định mức, khung mức thu và quản lý, sử dụng phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 14Quyết định 37/2010/QĐ-UBND về giá tính thuế tài nguyên đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 15Quyết định 42/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về đơn giá thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 16Quyết định 08/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 17Quyết định 40/2010/QĐ-UBND Quy định về cơ chế phối hợp và thời gian thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, cấp đổi, cấp lại, xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận và đăng ký biến động quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 18Quyết định 37/2011/QĐ-TTg về cơ chế hỗ trợ phát triển các dự án điện gió tại Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Quyết định 12/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 20/2009/QĐ-UBND về quy định công tác quản lý giá trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 20Chỉ thị 48-CT/TW năm 2010 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 21Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Chỉ thị 2051/CT-TTg năm 2011 về tăng cường biện pháp nhằm bình ổn giá cả, thị trường, bảo đảm trật tự an toàn xã hội trước và sau Tết Nguyên đán Nhâm Thìn 2012 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Nghị quyết 01/NQ-CP về giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 do Chính phủ ban hành
- 24Quyết định 21/2007/QĐ-UBND về Quy định chính sách đào tạo, thu hút nguồn nhân lực và chính sách để thực hiện Nghị quyết 04, 05 và 07 của Tỉnh ủy Bình Thuận
- 25Quyết định 04/2005/QĐ-UBBT về Chính sách Dân số trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 26Nghị quyết 23/2011/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 27Nghị quyết 14/2011/NQ-HĐND dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương; phương án phân bổ ngân sách tỉnh Bình Thuận năm 2012
- 28Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 62/2013/QH13 tăng cường công tác quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng, vận hành khai thác công trình thủy điện do Chính phủ ban hành
- 29Quyết định 1258/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Đề án "Thu ngân sách Nhà nước (phần thu nội địa) trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2011-2015"
Quyết định 140/QĐ-UBND Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 và Chương trình công tác năm 2012 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- Số hiệu: 140/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/01/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Lê Tiến Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra