Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2011/QĐ-UBND | An Giang, ngày 13 tháng 4 năm 2011 |
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TRONG LĨNH VỰC CÔNG THƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 31/2009/TTLT-BCT-BTNMT ngày 04 tháng 11 năm 2009 của Bộ Công Thương và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn phối hợp giữa Sở Công Thương với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công thương;
Căn cứ Quyết định số 52/2008/QĐ-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ Công Thương Ban hành Quy chế tạm thời về bảo vệ môi trường ngành công thương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương và Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh An Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý môi trường trong lĩnh vực công thương trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các Sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
PHỐI HỢP QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TRONG LĨNH VỰC CÔNG THƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14 /2011/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2011 của UBND tỉnh An Giang)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định về công tác phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là Sở, ngành) và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) để thực hiện nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công thương trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công thương, cụm công nghiệp và các loại hình phân phối họat động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trên địa bàn tỉnh.
b) Các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện các công việc liên quan đến môi trường trong lĩnh vực công thương.
Trong Quy chế này, các từ ngữ được hiểu như sau:
1. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công thương (sau đây gọi là doanh nghiệp): là những doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh họat động trong các lĩnh vực: cơ khí, luyện kim, điện, năng lượng mới, năng lượng tái tạo, dầu khí, xăng dầu, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khóang sản, công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác; phân phối hàng hóa, xuất nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xúc tiến thương mại, thương mại điện tử, dịch vụ thương mại và được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, Luật Đầu tư (bao gồm cả các doanh nghiệp nằm trong cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu).
2. Các loại hình phân phối là các chợ, siêu thị và trung tâm thương mại (Theo quy định tại Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về Phát triển và quản lý chợ và Quyết định số 1371/2004/QĐ-BTM ngày 24 tháng 9 năm 2004 của Bộ Thương mại về việc ban hành Quy chế siêu thị, trung tâm thương mại).
Điều 3. Họat động bảo vệ môi trường của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công thương
Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công thương có trách nhiệm thực hiện các quy định tại Quyết định số 52/2008/QĐ-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ Công Thương ban hành Quy chế tạm thời về bảo vệ môi trường ngành công thương.
NỘI DUNG PHỐI HỢP GIỮA SỞ CÔNG THƯƠNG VÀ SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 4. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức pháp luật về bảo vệ môi trường
1. Sở Công Thương chủ động thực hiện hoặc phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện công tác theo quy định tại Điều 4 của Thông tư liên tịch số 31/2009/TTLT-BCT-BTNMT ngày 04 tháng 11 năm 2009 của Bộ Công Thương và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn phối hợp giữa Sở Công Thương với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công thương.
2. Công tác tuyên truyền được cụ thể hóa về nội dung, số đợt tổ chức, số lượng và đối tượng tham gia trong kế họach bảo vệ môi trường hàng năm.
Điều 5. Tổ chức, xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công thương
1. Sở Công Thương có trách nhiệm xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công thương 05 năm, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Định kỳ hàng năm, trên cơ sở kế họach bảo vệ môi trường đã được phê duyệt theo khoản 1 Điều này, Sở Công Thương có trách nhiệm xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công thương theo từng năm. Kế hoạch phải thể hiện cụ thể khối lượng công việc và dự trù kinh phí thực hiện gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính vào tháng 8 của năm trước.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công thương trình Ủy ban nhân dân tỉnh đưa vào kế hoạch bảo vệ môi trường chung của tỉnh.
Điều 6. Thủ tục hành chính trong công tác bảo vệ môi trường
1. Sở Công Thương chủ trì tổ chức việc thực hiện lập báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các chương trình, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, kế hoạch 5 năm thuộc trách nhiệm của Sở Công Thương theo quy định của pháp luật.
2. Đối với các dự án trong lĩnh vực công thương có Sở Công Thương tham gia hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, tham gia kiểm tra việc thực hiện các nội dung, biện pháp bảo vệ môi trường và việc vận hành thử nghiệm các công trình xử lý môi trường của dự án sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường phê duyệt.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường gửi các thủ tục hành chính về bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư trong lĩnh vực công thương đã được phê duyệt, xác nhận đến Sở Công Thương để phối hợp theo dõi và đôn đốc thực hiện.
Điều 7. Tổ chức thực hiện các chương trình, đề án, dự án
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật, chương trình, đề án, dự án về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức xây dựng Đề án phát triển ngành công nghiệp môi trường trên địa bàn tỉnh, Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh và triển khai thực hiện theo Đề án, Chiến lược được phê duyệt.
3. Sở Công Thương chủ trì hướng dẫn việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật của lĩnh vực công thương; chủ trì tổ chức thực hiện các chương trình, đề án, dự án khác thuộc trách nhiệm của Bộ Công Thương hoặc theo phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 8. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường
1. Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương lập kế họach thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường, các giải pháp bảo vệ môi trường trong các thủ tục hành chính về bảo vệ môi trường đã được phê duyệt, xác nhận đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công thương, cụm công nghiệp, các lọai hình phân phối; thống nhất và cùng phối hợp thực hiện kế họach này.
2. Khi Sở Tài nguyên và Môi trường thành lập các đòan thanh tra, kiểm tra về công tác bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công thương có thông báo đến Sở Công Thương để cử cán bộ tham gia.
3. Trong trường hợp cần thiết thì thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 8 của Thông tư liên tịch số 31/2009/TTLT-BCT-BTNMT.
Điều 9. Hệ thống cơ sở dữ liệu, báo cáo môi trường lĩnh vực công thương
1. Sở Công Thương chủ trì xây dựng, hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về môi trường lĩnh vực công thương trên địa bàn theo hướng dẫn của Bộ Công Thương. Sở Tài nguyên và Môi trường hỗ trợ cung cấp thông tin liên quan về môi trường đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực công thương thuộc phạm vi quản lý của ngành tài nguyên và môi trường.
2. Hàng năm, Sở Công Thương tổng hợp, gửi báo cáo môi trường về Bộ Công Thương (Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp) trước ngày 30 tháng 11, đồng thời, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp báo cáo môi trường trong lĩnh vực công thương vào báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh An Giang, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 10. Quản lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường và cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
Việc quản lý các cơ sở hoạt động trong lĩnh vực công thương gây ô nhiễm môi trường và ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được thực hiện theo quy định tại Điều 10 của Thông tư liên tịch số 31/2009/TTLT-BCT-BTNMT.
Điều 11. Hoạt động nhập khẩu phế liệu
Công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động nhập khẩu được thực hiện theo Điều 11 của Thông tư liên tịch số 31/2009/TTLT-BCT-BTNMT.
QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA CÁC CƠ QUAN
1. Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa Sở Công Thương với các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện để nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước đối với bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công thương theo quy định của pháp luật.
2. Việc phối hợp quản lý nhà nước dựa trên cơ sở, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các quy định hiện hành nhằm đảm bảo hiệu quả công tác phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đến môi trường do các hoạt động của các doanh nghiệp trong lĩnh vực công thương; tránh tình trạng chồng chéo nhiệm vụ, bỏ sót nhiệm vụ, cản trở hoạt động bình thường của mỗi ngành và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Việc trao đổi thông tin về công tác bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công thương phải được tiến hành thường xuyên, nhằm hỗ trợ việc thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công thương theo đúng quy định của pháp luật và Quy chế này.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước đối với bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công thương trên địa bàn tỉnh, trên cơ sở phân công, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại Chương III Quy chế này và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
a) Phê duyệt kế hoạch bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công thương 05 năm, Đề án phát triển ngành công nghiệp môi trường trên địa bàn tỉnh, Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
b) Ban hành theo thẩm quyền và chỉ đạo thực hiện các cơ chế, chính sách bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công thương phù hợp với điều kiện của địa phương;
c) Chỉ đạo xử lý và giải quyết những vấn đề vướng mắc vượt thẩm quyền của các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Khen thưởng những tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công thương.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, thẩm định trình Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh ký duyệt Kế hoạch bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công thương 05 năm, Đề án phát triển ngành công nghiệp môi trường trên địa bàn tỉnh, Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh, và các chương trình, đề án, dự án khác trong lĩnh vực công thương thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Chương II Quy chế này;
2. Phối hợp với các Sở, ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan thông tin tuyên truyền, báo chí để tăng cường công tác phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường;
3. Chủ trì tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công thương trên địa bàn tỉnh, có sự tham gia, phối hợp của Sở Công Thương và các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện; đồng thời thông báo kết quả đến các cơ quan tham gia.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Công Thương
1. Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Chương II Quy chế này;
2. Hướng dẫn việc thực hiện Quy chế này của các doanh nghiệp; tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra về môi trường, chủ động nắm bắt tình hình, diễn biến môi trường tại các doanh nghiệp trong địa bàn để có những biện pháp quản lý phù hợp;
3. Tham gia thẩm định tính phù hợp, thân thiện với môi trường của các công nghệ được lựa chọn đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Hướng dẫn các doanh nghiệp trong lĩnh vực công thương, cụm công nghiệp, các lọai hình phân phối đã họat động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mà chưa có quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc giấy xác nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường liên hệ Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện để được hướng dẫn lập thủ tục hành chính về bảo vệ môi trường theo quy định của Nghị định số 21/2008/NĐ-CP.
Điều 16. Trách nhiệm của các Sở, ngành liên quan
Các Sở, ngành liên quan tùy theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình chủ động hỗ trợ, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết các vấn đề liên quan đến môi trường trong lĩnh vực công thương, với các nhiệm vụ sau:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, ngành liên quan nghiên cứu các cơ chế, chính sách khuyến khích các nhà đầu tư đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ môi trường như: đầu tư xử lý nước thải, tái chế xử lý chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan cần quan tâm đến việc lồng ghép chặt chẽ, hợp lý và hài hòa các yêu cầu bảo vệ môi trường trong việc lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển trong lĩnh vực công thương của tỉnh trong thời gian tới.
2. Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với các ngành có liên quan đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ sạch, thân thiện với môi trường, công nghệ xử lý chất thải,... phối hợp với Sở Công Thương triển khai tập huấn cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công thương;
b) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân họat động trong lĩnh vực công thương áp dụng các giải pháp công nghệ trong bảo vệ môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001.
3. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất bố trí kinh phí từ nguồn chi sự nghiệp môi trường của ngân sách địa phương hàng năm giao cho Sở Công Thương để thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công thương, theo quy định của Thông tư liên tịch số 45/2010/TTLT-BTC-BTNMT ngày 30 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường.
4. Sở Tư pháp:
Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh tham mưu, xây dựng quy định xử phạt về vi phạm môi trường trong lĩnh vực công thương đối với điều kiện đặc thù của tỉnh trên cơ sở những quy định của pháp luật.
5. Công an tỉnh:
Chỉ đạo Phòng Cảnh sát Môi trường tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình chấp hành quy định pháp luật về bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp trong lĩnh vực công thương có nguy cơ rò rỉ, phát tán chất thải gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh.
6. Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh:
a) Chủ trì phối hợp với Sở Công Thương tăng cường công tác kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu;
b) Ban Quản lý khu kinh tế có trách nhiệm định kỳ mỗi năm hai lần tổ chức thực hiện quan trắc môi trường chung của khu; gửi báo cáo kết quả quan trắc môi trường đến Sở Tài nguyên và Môi trường. Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp và gửi cho Sở Công Thương khi có yêu cầu.
Điều 17. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, đoàn thể tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường cho các cơ quan, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư trên địa bàn;
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, lực lượng Cảnh sát Môi trường tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành quy định pháp luật về bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp có tính chất và quy mô tương ứng với đối tượng phải lập bản cam kết bảo vệ môi trường; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm môi trường theo thẩm quyền;
3. Chỉ đạo các phòng, ban trực thuộc và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn vận động nhân dân tham gia ý kiến trong quá trình lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường dự án của doanh nghiệp và giám sát công tác bảo vệ môi trường của doanh nghiệp để kịp thời phát hiện và tiến hành xử lý theo quy định của pháp luật.
Phòng Kinh tế - Hạ tầng/ Phòng Kinh tế và Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện căn cứ các nội dung phối hợp của Sở Công Thương và Sở Tài nguyên và Môi trường đề ra các nội dung phối hợp thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công thương trên địa bàn quản lý. Đồng thời tham gia các chương trình, các đợt kiểm tra... do Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương tổ chức.
Điều 19. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Hỗ trợ các Sở, ngành và Phòng Kinh tế - Hạ tầng/Phòng Kinh tế và Phòng Tài nguyên và Môi trường triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Vận động nhân dân, doanh nghiệp trên địa bàn bàn thuộc phạm vi quản lý chấp hành các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước trong việc bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công thương.
3. Phản ánh, kiến nghị với Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp, Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường những vấn đề về ô nhiễm môi trường tại địa phương.
1. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công thương hàng năm được bố trí trong nguồn chi sự nghiệp môi trường của ngân sách địa phương.
2. Sở Công Thương xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí hàng năm cho các nội dung quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công thương. Nội dung kế hoạch và dự toán kinh phí được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 45/2010/TTLT-BTC-BTNMT ngày 30 tháng 3 năm 2010 hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường và Thông tư liên tịch số 01/2008/TTLT-BTNMT-BTC ngày 29 tháng 4 năm 2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự tóan công tác bảo vệ môi trường thuộc nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường và các quy định khác của pháp luật.
1. Các Sở, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức triển khai, thực hiện nghiêm túc Quy chế này theo chức năng và nhiệm vụ được phân công và theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện kịp thời phản ảnh với Sở Công Thương để Sở chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp yêu cầu của công tác quản lý./.
- 1Quyết định 34/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Sở Công Thương với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế thực hiện nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công thương trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 2Quyết định 65/2020/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành thuộc lĩnh vực công thương
- 3Quyết định 184/QĐ-UBND năm 2022 công bố danh mục Nghị quyết, Quyết định quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2021 do tỉnh An Giang ban hành
- 4Quyết định 289/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 65/2020/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành thuộc lĩnh vực công thương
- 2Quyết định 184/QĐ-UBND năm 2022 công bố danh mục Nghị quyết, Quyết định quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2021 do tỉnh An Giang ban hành
- 3Quyết định 289/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2019-2023
- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Luật Doanh nghiệp 2005
- 3Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 4Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Luật Hợp tác xã 2003
- 7Quyết định 1371/2004/QĐ-BTM về Quy chế Siêu thị, Trung tâm thương mại do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 8Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 9Nghị định 21/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 80/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 10Thông tư liên tịch 01/2008/TTLT-BTNMT-BTC hướng dẫn lập dự toán công tác bảo vệ môi trường thuộc nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tài chính ban hành
- 11Quyết định 52/2008/QĐ-BCT về Quy chế tạm thời về bảo vệ môi trường ngành công thương do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 12Thông tư liên tịch 31/2009/TTLT-BCT-BTNMT hướng dẫn phối hợp giữa Sở Công thương với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công thương do Bộ Công thương - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 13Thông tư liên tịch 45/2010/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường do Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 14Quyết định 34/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Sở Công Thương với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế thực hiện nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công thương trên địa bàn tỉnh Bình Định
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý môi trường trong lĩnh vực công thương trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- Số hiệu: 14/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/04/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Huỳnh Thế Năng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra