- 1Quyết định 629/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Hiến pháp 2013
- 3Nghị quyết 33-NQ/TW năm 2014 về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị quyết 102/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 22/2018/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh và lễ hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 6Quyết định 222/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch triển khai Nghị quyết 29-NQ/TU về bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa, lịch sử trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2020-2030
- 7Kết luận 76-KL/TW năm 2020 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hoá, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Quyết định 1243/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch triển khai Đề án “Bảo tồn, phát huy trang phục truyền thống các dân tộc thiểu số Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2020 - 2030
- 9Quyết định 2204/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 137/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 02 tháng 02 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 2215/QĐ-TTg ngày 24/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 76-KL/TW ngày 04/6/2020 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước;
Theo đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 06/TTr- SVHTTDL ngày 25/01/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Kết luận số 76-KL/TW ngày 04/6/2020 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
HÀNH ĐỘNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 2215/QĐ-TTG NGÀY 24/12/2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 76-KL/TW NGÀY 04/6/2020 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ XII VỀ VIỆC TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 33-NQ/TW NGÀY 09/6/2014 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XI VỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA, CON NGƯỜI VIỆT NAM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐẤT NƯỚC
(Kèm theo Quyết định số 137/QĐ-UBND ngày 02/02/2021 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
1. Mục đích
- Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các nội dung Kết luận số 76-KL/TW ngày 04/6/2020 của Bộ Chính trị khóa XII về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Hội nghị Trung ương 9 khoá XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước (sau đây viết tắt là Kết luận số 76-KL/TW); Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW nhằm tạo sự chuyển biến sâu sắc trong nhận thức và hành động của toàn xã hội đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa, phát triển toàn diện con người Việt Nam, góp phần thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước trong thời kỳ mới phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
2. Yêu cầu
Việc triển khai thực hiện Kết luận số 76-KL/TW và Nghị quyết số 33-NQ/TW phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, đồng bộ với việc tiếp tục thực hiện Chương trình hành động số 18-CTr/TU ngày 12/11/2014 của Tỉnh ủy Bắc Kạn và Kế hoạch số 153/KH-UBND ngày 04/02/2015 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
- Tiếp tục tổ chức quán triệt nội dung, mục tiêu, quan điểm, nhiệm vụ, giải pháp xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam của Nghị quyết số 33-NQ/TW, Kết luận số 76-KL/TW và Nghị quyết số 102/NQ-CP đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trên địa bàn tỉnh.
- Phát huy năng lực, trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy và tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp trong xây dựng và phát triển văn hóa, phát triển toàn diện con người Việt Nam; khắc phục tình trạng buông lỏng sự lãnh đạo, mất dân chủ, coi nhẹ việc xây dựng và phát triển văn hóa.
- Các cơ quan, ban, ngành., đoàn thể, địa phương trong tỉnh phải xác định xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên. Nâng cao vai trò, trách nhiệm nêu gương của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong việc xây dựng và phát triển văn hóa, con người.
- Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa với hội văn học nghệ thuật chuyên ngành từ tỉnh đến cơ sở trong quản lý hoạt động sáng tác, phổ biến và quảng bá các tác phẩm văn học nghệ thuật; có chính sách tương xứng nhằm khuyến khích, động viên văn nghệ sĩ sáng tác những tác phẩm văn học nghệ thuật có giá trị.
- Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội; giữa các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể trong công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, định hướng thẩm mỹ cho các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là học sinh, sinh viên. Nâng cao chất lượng, hiệu quả các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động về văn hóa và xây dựng đời sống văn hóa cơ sở.
- Các cơ quan báo chí của tỉnh tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức truyền thông về Nghị quyết số 33-NQ/TW, Kết luận số 76-KL/TW, Nghị quyết số 102/NQ-CP và việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Quyết định số 2204/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016-2020 định hướng đến năm 2030; Quyết định số 22/QĐ-UBND ngày 06/8/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh và lễ hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Quyết định số 222/QĐ-UBND ngày 17/02/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 29-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa, lịch sử trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2020-2030; Quyết định số 1243/QĐ-UBND ngày 06/7/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch triển khai Đề án “Bảo tồn, phát huy trang phục truyền thống các dân tộc thiểu số Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2020-2030.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung, xây dựng và hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho các hoạt động văn hóa và công tác quản lý nhà nước về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam. Xây dựng chính sách khuyến khích, đẩy mạnh các hoạt động xã hội hóa văn hóa phù hợp với điều kiện của tỉnh. Ưu tiên lồng ghép nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương kết hợp với nguồn địa phương để đầu tư các thiết chế văn hóa, trang thiết bị phục vụ các hoạt động văn hóa của địa phương. Bố trí quỹ đất hợp lý để xây dựng, các thiết chế văn hóa, thể thao phục vụ nhân dân.
- Tiếp tục đổi mới toàn diện nội dung và phương thức lãnh đạo, quản lý, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của nhà nước đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam; xác định rõ những chiến lược và giải pháp lãnh đạo, quản lý phù hợp với từng đối tượng, lĩnh vực và địa bàn cụ thể.
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về văn hóa từ tỉnh đến cơ sở theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Chú trọng công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, công chức, viên chức, người lao động, nhất là cán bộ chủ chốt và những người làm công tác văn hóa, nghệ thuật ở địa phương thực sự am hiểu về văn hóa, có phẩm chất, bản lĩnh, năng lực chuyên môn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Chủ động đấu tranh phòng, chống tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trên lĩnh vực văn hóa. Ngăn chặn hiệu quả sự xâm nhập của các sản phẩm văn hóa từ bên ngoài gây phương hại đến lợi ích của quốc gia, dân tộc.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo và liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo; tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo. Thường xuyên nắm chắc tình hình và giải quyết kịp thời các nguyện vọng chính đáng, hợp pháp của các tổ chức tôn giáo. Phát huy các nhân tố tích cực, nhân văn của các tôn giáo, tín ngưỡng. Phê phán, ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực, mê tín, dị đoan và lợi dụng tôn giáo, tín ngưỡng để trục lợi, gây phương hại đến đời sống kinh tế - xã hội.
3. Xây dựng con người Bắc Kạn phát triển toàn diện
- Tiếp tục bồi dưỡng và tập trung đẩy mạnh các hoạt động giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống trong gia đình, nhà trường và xã hội với các đặc tính “yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trọng đạo lý, trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo”. Tăng cường giáo dục nâng cao ý thức, ứng xử và hành vi chuẩn mực văn hóa trong nhân dân, đặc biệt cho thanh niên, thiếu niên và nhi đồng.
- Tiếp tục phát huy vai trò của văn học, nghệ thuật trong việc định hướng thị hiếu, thẩm mỹ, bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm, trí tuệ, kỹ năng sống, hướng tới sự hoàn thiện nhân cách của mỗi cá nhân và xã hội; lồng ghép chương trình giáo dục nghệ thuật, đặc biệt là nghệ thuật truyền thống vào giảng dạy trong trường học, tạo điều kiện cho học sinh phát huy năng khiếu, sở trường, nâng cao hiểu biết, khả năng cảm thụ nghệ thuật, đồng thời góp phần giữ gìn và bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc.
- Xây dựng và phát huy lối sống có ý thức tự chủ, tự giác, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật, sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, ý thức bảo vệ môi trường; đề cao trách nhiệm cá nhân đối với bản thân, gia đình và xã hội. Khẳng định, tôn vinh cái đúng, cái tốt đẹp, tích cực, cao thượng; nhân rộng các giá trị cao đẹp, nhân văn.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 629/QĐ-TTg ngày 29/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 nhằm xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, bình đẳng, hạnh phúc, thực sự là tổ ấm của mỗi người, là tế bào lành mạnh của xã hội, là nơi nuôi dưỡng nhân cách con người, lối sống tôn trọng đạo lý “uống nước nhớ nguồn”, “đền ơn đáp nghĩa”, “tương thân tương ái”.
- Chú trọng công tác bảo vệ, bồi dưỡng, giáo dục các giá trị văn hóa tốt đẹp, ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ em, thiếu niên, nhi đồng. Quan tâm đến người già, phụ nữ, bảo đảm an sinh xã hội và chăm lo cho người nghèo, người khuyết tật.
- Tiếp tục thực hiện tốt Đề án tổng thể nâng cao thể lực và tầm vóc con người Việt Nam; gắn giáo dục thể chất với giáo dục tri thức, đạo đức, kỹ năng sống; triển khai hiệu quả Phong trào “Rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” trong các tầng lớp nhân dân.
4. Đẩy mạnh việc xây dựng môi trường, đời sống văn hóa lành mạnh
- Tăng cường đầu tư, khai thác và phát huy tối đa các nguồn lực văn hóa đi đôi với đổi mới nội dung, phương thức quản lý, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, kém hiệu quả; tăng cường kiểm tra, giám sát, bảo đảm hiệu quả đầu tư trong lĩnh vực văn hóa.
- Đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục trong cộng đồng xã hội về ý thức bảo vệ môi trường, giữ gìn cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh học; có thái độ và hành vi ứng xử đúng đắn với môi trường, vì mục tiêu phát triển bền vững.
- Xây dựng cơ chế, chính sách nhằm sử dụng, đãi ngộ, phát huy tài năng sáng tạo của các văn nghệ sĩ, đặc biệt là đội ngũ văn nghệ sĩ trẻ có nhiều đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa, con người Bắc Kạn. Rà soát và hoàn thiện các chính sách về hỗ trợ các nghệ nhân trong công tác truyền dạy, bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống, nhất là văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp nhằm khai thác và phát huy hiệu quả các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân; cơ chế, chính sách khen thưởng cho các tập thể, cá nhân được công nhận danh hiệu văn hóa, có những thành tích trong giữ gìn, xây dựng đời sống văn hóa phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh.
- Tăng cường thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống các tệ nạn xã hội nhằm xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh; gắn kết xây dựng môi trường văn hóa với bảo vệ môi trường sinh thái và cảnh quan thiên nhiên. Chủ động đấu tranh loại trừ các sản phẩm văn hóa độc hại; lối sống vị kỷ, thực dụng; các hành vi mê tín dị đoan, trái thuần phong mỹ tục của dân tộc, vi phạm pháp luật, ảnh hưởng xấu đến sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam.
5. Tăng cường xây dựng văn hóa trong chính trị và kinh tế
- Chú trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, bảo vệ nền tảng tư tưởng, đạo đức của Đảng; coi trọng xây dựng văn hóa từ trong Đảng, trong bộ máy nhà nước; đẩy mạnh việc “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; tăng cường giáo dục tư tưởng, đạo đức nghề nghiệp. Xây dựng văn hóa công vụ và văn hóa công sở lành mạnh, dân chủ, đoàn kết, nhân văn; đẩy lùi bệnh quan liêu, bè phái, chủ nghĩa cơ hội và thực dụng.
- Tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; thực hiện nghiêm các quy định về nêu gương đối với cán bộ, đảng viên, nhất là với cán bộ lãnh đạo, người đứng đầu, đội ngũ những người làm công tác giáo dục, văn nghệ sĩ và những người có tầm ảnh hưởng lớn trong cộng đồng và xã hội; xây dựng và thực hiện các chuẩn mực văn hóa đạo đức trong lãnh đạo, quản lý, làm cơ sở cho cán bộ, đảng viên tự điều chỉnh hành vi ứng xử trong công việc hằng ngày.
- Tiếp tục thực hiện việc rà soát và cải cách thủ tục hành chính, công khai quy trình giải quyết thủ tục hành chính phục vụ doanh nghiệp và người dân; triển khai các cơ chế phản biện xã hội nhằm minh bạch hóa hoạt động của cả hệ thống chính trị.
- Đẩy mạnh triển khai cuộc vận động xây dựng văn hóa doanh nghiệp, tinh thần khởi nghiệp sáng tạo nhằm xây dựng đội ngũ doanh nhân giỏi, kinh doanh đúng pháp luật, có trách nhiệm với cộng đồng và xã hội. Chú trọng yếu tố văn hóa và con người trong phát triển kinh tế.
- Phân bổ, quản lý, sử dụng nguồn kinh phí được giao đảm bảo tỷ lệ chi ngân sách cho văn hóa tối thiểu đạt 2% tổng chi ngân sách địa phương. Bố trí và bảo đảm các nguồn vốn thực hiện nhiệm vụ phát triển văn hóa, con người được phân cấp theo quy định.
6. Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động văn hóa, nghệ thuật
- Tiếp tục huy động sức mạnh của toàn xã hội nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống. Kết hợp hài hoà giữa bảo tồn và phát huy giá trị di sản, bảo vệ cảnh quan, môi trường sinh thái với các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, du lịch bền vững.
- Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại trong công tác quản lý và thực hiện nhiệm vụ, đáp ứng yêu cầu bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa và thiên nhiên trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0 như: Số hóa về lĩnh vực thư viện, bảo tồn di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản văn hóa phi vật thể, các tác phẩm văn học nghệ thuật...
- Tập trung gìn giữ, bảo tồn, phát huy các loại hình nghệ thuật truyền thống, nhất là một số loại hình nghệ thuật truyền thống có nguy cơ mai một, các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của cộng đồng các dân tộc trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, nhất là tiếng nói, chữ viết, trang phục, lễ hội truyền thống; các giá trị văn hóa tích cực trong tôn giáo, tín ngưỡng.
- Tập trung huy động mọi nguồn lực đầu tư cho công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển năng khiếu, tài năng nghệ thuật; hoạt động nghiên cứu, phê bình văn học, nghệ thuật. Đổi mới nội dung, phương thức giao nhiệm vụ, đẩy mạnh cơ chế đặt hàng sáng tác để có nhiều tác phẩm có giá trị tư tưởng và nghệ thuật, hướng đến các chủ đề lịch sử, cách mạng, các giá trị truyền thống, ca ngợi phẩm chất tốt đẹp của vùng đất và con người tỉnh Bắc Kạn.
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động văn học, nghệ thuật; đẩy mạnh phát triển văn học, nghệ thuật chuyên nghiệp, nâng cao năng lực cảm thụ thẩm mỹ cho nhân dân, đặc biệt là thế hệ thanh thiếu niên. Quan tâm, tạo điều kiện phát triển văn hóa, văn nghệ của các dân tộc thiểu số. Nhân rộng các mô hình câu lạc bộ văn nghệ quần chúng ở cơ sở, mô hình phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng, phục vụ hiệu quả cho người dân khai thác thông tin, tiếp cận tri thức để học tập suốt đời.
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện cơ sở vật chất đi đôi với nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa từ tỉnh đến cơ sở, nhất là trong các cơ sở giáo dục, đào tạo. Tiếp tục đổi mới nội dung, nâng cao chất lượng hoạt động các phong trào, cuộc vận động về xây dựng đời sống văn hóa gắn với xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh.
- Quan tâm phát triển và gắn kết hiệu quả các hoạt động, dịch vụ văn hóa, thể thao với du lịch. Đẩy mạnh xã hội hóa nhằm huy động các nguồn lực đầu tư, tài trợ, hiến tặng cho phát triển văn hóa, thể thao. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách ưu đãi về đất, tín dụng, thuế và phí đối với các cơ sở đào tạo và các thiết chế văn hóa, thể thao do tư nhân đầu tư; cơ chế phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước với các tổ chức xã hội, doanh nghiệp để phát triển sự nghiệp văn hóa. Khuyến khích liên doanh, liên kết giữa các thành phần kinh tế với các đơn vị công lập nhằm khai thác, sử dụng hiệu quả các công trình văn hóa, thể thao công cộng. Phát huy có hiệu quả công năng của hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao ở cơ sở.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng Báo Bắc Kạn, Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Kạn đảm bảo phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, bảo đảm đáp ứng tốt yêu cầu thông tin, giải trí và hưởng thụ các sản phẩm văn hóa ngày càng cao của nhân dân. Phát huy vai trò và hiệu quả hoạt động của báo chí, các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt trên môi trường mạng Internet, trong việc đấu tranh với các biểu hiện xấu trong hoạt động văn hóa, trong việc bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, mục tiêu xây dựng và phát triển đất nước.
7. Tăng cường bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan và phát triển các ngành công nghiệp văn hóa
- Có chính sách, cơ chế nhằm nâng cao hiệu quả việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ và các quyền liên quan, củng cố và tăng cường hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý và cơ quan thực thi quyền tác giả ở địa phương; khuyến khích, thu hút đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng, phát triển thị trường văn hóa và các ngành công nghiệp văn hóa, thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh trên thị trường.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam; chú trọng phát triển công nghiệp văn hóa của tỉnh như: xây dựng bảo tàng, rạp chiếu phim, trung tâm triển lãm mỹ thuật, nhiếp ảnh, quảng cáo, âm nhạc, nghệ thuật biểu diễn, văn hóa du lịch... nhằm khai và phát huy những tiềm năng, giá trị đặc sắc của tỉnh hướng tới phát triển thị trường văn hóa, thông tin lành mạnh.
- Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành công nghiệp văn hóa; xây dựng cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích, phát huy tối đa tiềm năng, khả năng sáng tạo.
- Tăng cường các nguồn lực đầu tư phát triển công nghiệp văn hóa; phát huy vai trò của khoa học, công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin, công nghệ số; xây dựng, củng cố hệ thống từ sản xuất đến cung ứng, quảng bá sản phẩm, dịch vụ văn hóa tới công chúng.
- Thực hiện đa dạng hóa các hình thức văn hóa đối ngoại. Mở rộng hợp tác văn hóa với các tỉnh trong nước và trên thế giới. Đưa các quan hệ về văn hóa đi vào chiều sâu, đạt hiệu quả thiết thực.
- Tiếp nhận có chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân loại phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh, làm phong phú thêm văn hóa dân tộc, truyền thống của quê hương. Chủ động đón nhận cơ hội phát triển để giữ gìn hoàn thiện bản sắc văn hóa dân tộc; thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm hạn chế sự tác động, ảnh hưởng tiêu cực do mặt trái của toàn cầu hóa về văn hóa; đấu tranh, phản bác kịp thời những luận điệu sai trái, xuyên tạc trên lĩnh vực văn hóa, văn nghệ.
- Đẩy mạnh tổ chức quảng bá, giới thiệu các giá trị văn hóa, nghệ thuật, hình ảnh vùng đất, con người tỉnh Bắc Kạn ra khắp đất nước và trên thế giới; liên kết, phối hợp đăng cai tổ chức các sự kiện văn hóa, chương trình giao lưu văn hóa, mở rộng hợp tác quốc tế về văn hóa.
- Tăng cường thu hút các nguồn lực bên ngoài (tri thức, nhân lực, tài chính) hỗ trợ xây dựng và phát triển các ngành công nghiệp văn hóa, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và các địa phương tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Kết luận số 76-KL/TW, các chiến lược, kế hoạch, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính đề xuất việc bố trí ngân sách hàng năm cho lĩnh vực văn hóa để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch; định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan chỉ đạo các cơ sở giáo dục xây dựng quy chế phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác giáo dục trẻ em, học sinh, sinh viên trên địa bàn. Đề cao vai trò, trách nhiệm của nhà trường trong việc giáo dục, hình thành nhân cách, đạo đức trong sáng và kỹ năng ứng xử văn hóa cho học sinh, sinh viên trong xã hội văn minh.
- Chú trọng công tác xây dựng văn hóa học đường; triển khai sâu rộng và đồng bộ Bộ quy tắc ứng xử trong trường học; quan tâm đầu tư và đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, văn nghệ cho học sinh, sinh viên trong các trường học.
- Triển khai đồng bộ việc giáo dục văn hóa, tri thức gắn với nâng cao thể lực, tầm vóc cho học sinh, sinh viên. Xây dựng mỗi trường học phải thực sự là một trung tâm văn hóa giáo dục, rèn luyện con người về lý tưởng, phẩm chất, nhân cách, lối sống; đưa nội dung giáo dục đạo đức con người, giáo dục giá trị truyền thống văn hóa dân tộc vào trường học.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí của tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với thông tin trên trang/cổng thông tin điện tử đặc biệt là mạng xã hội; có biện pháp ngăn chặn thông tin xấu, độc, sai sự thật trên internet và mạng xã hội; bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng.
- Tham mưu tổ chức phát động các cuộc thi báo chí viết, tuyên truyền về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước.
4. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nghiên cứu xây dựng quy hoạch cán bộ nguồn trung hạn và dài hạn làm công tác văn hóa từ tỉnh đến cơ sở; xây dựng cơ chế, chính sách đối với cán bộ làm văn hóa nghệ thuật, chế độ khen thưởng, đãi ngộ đặc thù đối với nghệ nhân, diễn viên, vận động viên.
5. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu, đề xuất kinh phí hàng năm thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch; lồng ghép các chương trình mục tiêu, tranh thủ sự ủng hộ xã hội hóa, huy động các nguồn lực phát triển văn hóa.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
- Tập trung quản lý, tạo điều kiện phát huy vai trò khoa học, công nghệ, đặc biệt là công nghệ số trong xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam; phát huy lợi thế và hạn chế tác hại của công nghệ mới đối với thế hệ trẻ; khuyến khích đối mới sáng tạo, phát huy các giá trị nhân văn, di sản văn hóa nhằm phát triển nhanh và bền vững ngành công nghiệp văn hóa của tỉnh.
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học về văn hóa, nghệ thuật, chuyển giao công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lượng sản phẩm văn hóa du lịch, phát triển thị trường văn hóa.
8. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch của UBND tỉnh, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện phù hợp với tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương; lập kế hoạch xây dựng và phát triển văn hóa, con người gắn với mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- UBND các huyện, thành phố nghiên cứu, bố trí quỹ đất hợp lý để xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao phục vụ đời sống nhân dân.
- Định kỳ hàng năm đánh giá tình hình thực hiện, gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 25/11 hằng năm.
9. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
Chỉ đạo, định hướng các cơ quan báo chí tăng cường công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức và nhân dân tích cực tham gia thực hiện Kế hoạch này.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các tổ chức thành viên
Tham gia phổ biến, thực hiện, vận động các tổ chức và nhân dân tích cực tham gia và giám sát thực hiện Kế hoạch; tiếp tục đẩy mạnh, đổi mới, nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở khu dân cư. Tích cực tham gia giám sát, phản biện xã hội trong xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam.
Trên đây là Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Quyết định số 2215/QĐ- TTg ngày 24/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 76-KL/TW ngày 04/6/2020 của Bộ Chính trị XII về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước của UBND tỉnh./.
- 1Quyết định 2215/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Quyết định 488/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 2Kế hoạch 562/KH-UBND năm 2020 tiếp tục thực hiện Chương trình 76-CTr/TU về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước; Kế hoạch 71-KH/TU về thực hiện Kết luận 51-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 27-CT/TW về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội do tỉnh Kon Tum ban hành
- 3Kế hoạch 112/KH-UBND năm 2020 thực hiện kết luận 76-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do tỉnh Cà Mau ban hành
- 4Kế hoạch 2525/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kế hoạch 397-KH/TU thực hiện Kết luận 76-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước” do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 5Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 2215/QĐ-TTg về Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận 76-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 6Kế hoạch 1098/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kế hoạch 15-KH/TU về "Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước, giai đoạn 2021-2025" do tỉnh Gia Lai ban hành
- 7Kế hoạch 234/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Quyết định 2215/QĐ-TTg và Kế hoạch 71-KH/TU triển khai tổ chức thực hiện Kết luận 76-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do thành phố Hải Phòng ban hành
- 1Quyết định 629/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Hiến pháp 2013
- 3Nghị quyết 33-NQ/TW năm 2014 về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị quyết 102/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Chính phủ ban hành
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Quyết định 2215/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Quyết định 488/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 7Quyết định 22/2018/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh và lễ hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 8Quyết định 222/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch triển khai Nghị quyết 29-NQ/TU về bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa, lịch sử trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2020-2030
- 9Kết luận 76-KL/TW năm 2020 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hoá, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Quyết định 1243/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch triển khai Đề án “Bảo tồn, phát huy trang phục truyền thống các dân tộc thiểu số Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2020 - 2030
- 11Kế hoạch 562/KH-UBND năm 2020 tiếp tục thực hiện Chương trình 76-CTr/TU về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước; Kế hoạch 71-KH/TU về thực hiện Kết luận 51-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 27-CT/TW về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội do tỉnh Kon Tum ban hành
- 12Quyết định 2215/QĐ-TTg năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Kết luận 76-KL/TW về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Kế hoạch 112/KH-UBND năm 2020 thực hiện kết luận 76-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do tỉnh Cà Mau ban hành
- 14Quyết định 2204/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030
- 15Kế hoạch 2525/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kế hoạch 397-KH/TU thực hiện Kết luận 76-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước” do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 16Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 2215/QĐ-TTg về Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận 76-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 17Kế hoạch 1098/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kế hoạch 15-KH/TU về "Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước, giai đoạn 2021-2025" do tỉnh Gia Lai ban hành
- 18Kế hoạch 234/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Quyết định 2215/QĐ-TTg và Kế hoạch 71-KH/TU triển khai tổ chức thực hiện Kết luận 76-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do thành phố Hải Phòng ban hành
Quyết định 137/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định 2215/QĐ-TTg về triển khai Kết luận 76-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- Số hiệu: 137/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/02/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Phạm Duy Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/02/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực