Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1098/KH-UBND | Gia Lai, ngày 06 tháng 8 năm 2021 |
Thực hiện Kế hoạch số 15-KH/TU ngày 19/02/2021 của Tỉnh ủy triển khai Kết luận số 76-KL/TW, ngày 04 tháng 6 năm 2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI “Về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và các tầng lớp Nhân dân về vị trí, vai trò của văn hóa trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả, tạo chuyển biến sâu sắc, toàn diện các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã nêu trong Nghị quyết 33-NQ/TW và Kết luận số 76-KL/TW;
- Xác định rõ xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của cả hệ thống chỉnh trị. Phát huy ưu điểm, kết quả đạt được; khắc phục những tồn tại, hạn chế trong việc thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW thời gian qua.
2. Yêu cầu
Việc triển khai thực hiện Kết luận 76-KL/TW và Kế hoạch này phải được tiến hành thường xuyên, nghiêm túc, thiết thực, tránh qua loa, hình thức. Kết hợp thực hiện các nội dung tại Kế hoạch này với triển khai nội dung các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Trung ương, chương trình, kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về quản lý, phát triển văn hóa, con người, văn học, nghệ thuật đã ban hành và còn hiệu lực.
1. Tăng cường công tác tuyên truyền về việc thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW và kết luận số 76-KL/TW
Các sở, ban ngành, đoàn thể, địa phương tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền sâu rộng trong cấp ủy đảng, cơ quan, đơn vị và các tầng lớp Nhân dân về nội dung Nghị quyết số 33-NQ-TW, Kết luận số 76-KL/TW và Kế hoạch này bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú, phù hợp với điều kiện của đơn vị, nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và các tầng lớp Nhân dân về vai trò, ý nghĩa trong việc xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đối với sự phát triển bền vững đất nước.
2. Tập trung xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện
- Xây dựng môi trường và đời sống văn hóa lành mạnh gắn với Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, phát huy những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp; tập trung hoàn thiện việc xây dựng hệ giá trị văn hóa và chuẩn mực con người Việt Nam thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế;
- Xây dựng nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội, văn hóa ứng xử văn hóa trong cộng đồng, gia đình...; đấu tranh loại trừ các sản phẩm văn hóa độc hại, các hành vi tiêu cực, cơ hội, vi phạm pháp luật, truyền bá tư tưởng sai trái, lối sống thực dụng, trái thuần phong mỹ tục của dân tộc, ảnh hưởng xấu đến xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam;
- Tăng cường giáo dục thẩm mỹ, gắn giáo dục thể chất với giáo dục tri thức, đạo đức, lối sống, kỹ năng, ứng xử trong gia đình, cộng đồng; hình thành thói quen, kỹ năng, phương pháp đọc sách, tiếp cận và sử dụng thông tin, tri thức phục vụ học tập suốt đời của người dân, đặc biệt thanh niên, thiếu niên. Xây dựng lối sống lành mạnh, tuân thủ pháp luật, tôn trọng đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”, “Đền ơn đáp nghĩa”, “Tương thân tương ái”...
- Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và người dân trong tỉnh về phát triển các ngành công nghiệp văn hóa gắn liền với sự phát triển kinh tế-xã hội;
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước tìm hiểu và tham gia thị trường văn hóa, xúc tiến các hoạt động đầu tư cho văn hóa; thực thi các quy định pháp luật về quyền tác giả và các quyền liên quan;
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Tăng cường năng lực quản lý và thực thi quyền tác giả, quyền liên quan;
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý và thực thi quyền tác giả, quyền liên quan;
- Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan cho các chủ thể quyền, cá nhân, tổ chức khai thác, sử dụng và công chúng.
- Xây dựng các chương trình biểu diễn nghệ thuật hấp dẫn, với chất lượng cao, mang đậm bản sắc văn hóa Gia Lai để giới thiệu ra quốc tế, đặc biệt các nước Lào và Campuchia;
- Tăng cường và mở rộng các hoạt động giao lưu Nhân dân, đặc biệt là giao lưu biên giới, đa dạng hóa các hình thức văn hóa đối ngoại, đưa các quan hệ quốc tế về văn hóa đi vào chiều sâu;
- Chọn lọc tinh hoa các văn hóa, nghệ thuật thế giới, và các tỉnh bạn, tiếp thu kinh nghiệm tốt, phù hợp trong việc giữ gìn bản sắc dân tộc, khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực, mặt trái của toàn cầu hóa về văn hóa;
- Thu hút các nguồn lực (tài chính, nhân lực, kỹ thuật) hỗ trợ hoạt động hội nhập, hợp tác và giao lưu quốc tế về văn hóa.
6. Tăng cường xây dựng văn hóa trong chính trị và kinh tế
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục tư tưởng và đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
- Thực hiện nghiêm các quy định về nêu gương đối với cán bộ, đảng viên, nhất là với cán bộ lãnh đạo, người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị, đội ngũ những người làm công tác giáo dục, văn nghệ sĩ và cán bộ lãnh đạo, quản lý văn hóa, lãnh đạo doanh nghiệp;
- Xây dựng văn hóa doanh nhân, văn hóa doanh nghiệp, đề cao yếu tố văn hóa và tri thức trong các sản phẩm và hoạt động kinh doanh;
- Tôn vinh các doanh nghiệp, doanh nhân kinh doanh của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch có văn hóa, kinh doanh đúng pháp luật, đóng góp có trách nhiệm cho cộng đồng và xã hội.
7. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch
- Xử lý hài hòa giữa bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa các dân tộc với các hoạt động phát triển kinh tế, du lịch bền vững ở các địa phương;
- Chỉ đạo, triển khai các giải pháp đồng bộ, hiệu quả các nội dung thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” nhằm tạo sự chuyển biến tích cực và sâu rộng hơn nửa trong mọi lĩnh vực, tầng lớp Nhân dân;
- Lựa chọn một số nội dung cụ thể của Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” để tập trung chỉ đạo tổ chức triển khai như: Văn hóa trong gia đình, văn hóa công sở, văn hóa doanh nghiệp, văn hóa trong trường học...; tiếp tục nhân rộng và thực hiện Bộ Tiêu chí ứng xử trong gia đình;
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ, hiện đại hóa, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa của Nhân dân, nhằm giáo dục đạo đức, lối sống, giữ gìn và phát huy giá trị truyền thống;
- Phát huy vai trò của chủ thể văn hóa; tôn trọng tính đặc trưng của văn hóa các dân tộc trên địa bàn, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, đơn vị;
- Tập trung tham mưu triển khai Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 15/02/2020 của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 nhằm bảo tồn và phát huy có hiệu quả giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của các dân tộc thiểu số; nâng cao mức hưởng thụ văn hóa và phát huy vai trò làm chủ của đồng bào trong xây dựng đời sống văn hóa, xoá bỏ các hủ tục lạc hậu;
- Tiếp tục triển khai Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030;
- Tiếp tục triển khai Phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” với những hình thức thiết thực, nhằm tăng thêm số lượng người tập thể dục thể thao thường xuyên và chất lượng, hiệu quả của Phong trào;
- Xây dựng kế hoạch phát triển các môn thể thao trọng điểm, đẩy mạnh việc huy động các nguồn lực của xã hội cho phát triển thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp;
- Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp đã được nêu tại Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;
Triển khai Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030 (theo Quyết định số 147/QĐ-TTg ngày 22/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ).
8. Huy động các nguồn lực xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam
- Xây dựng kế hoạch, chương trình và giải pháp thích hợp huy động các nguồn lực xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam, đặc biệt các nguồn lực địa phương, tại chỗ;
- Ứng dụng khoa học, công nghệ xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về văn hóa phục vụ yêu cầu phát triển xã hội;
- Sử dụng, đãi ngộ, phát huy nhân lực sáng tạo của các văn nghệ sỹ có đóng góp lớn cho sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa, con người Gia Lai; quan tâm, tạo điều kiện, môi trường, có cơ chế thích hợp phát huy tài năng, sáng tạo của các văn nghệ sỹ trẻ;
- Kịp thời khen thưởng bằng nhiều hình thức khác nhau, tôn vinh các văn nghệ sĩ có nhiều đóng góp cho sự phát triển văn hóa nghệ thuật của tỉnh nhà;
- Xây dựng đội ngũ trí thức là người dân tộc thiểu số, thực thi các chính sách khuyến khích họ trở về địa phương công tác;
- Quan tâm quy hoạch, dành quỹ đất, đầu tư xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở, đặc biệt các thiết chế văn hóa, thể thao tại khu vực nông thôn, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa nhằm phục vụ phát triển văn hóa, con người Việt Nam.
Kinh phí từ ngân sách Nhà nước hàng năm; vận động tài trợ; khuyến khích xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thể thao; khuyến khích sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải pháp hiệu quả trong cán bộ công chức, viên chức nhằm tiết kiệm kinh phí để đầu tư trang thiết bị, phương tiện hoạt động.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1.1. Lĩnh vực văn hóa
- Khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân tổ chức triển lãm cá nhân, nhóm, câu lạc bộ về tranh, ảnh và các loại hình nghệ thuật khác;
- Hướng dẫn các Sở, ban ngành, đoàn thể, lực lượng vũ trang, các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các quy định về nghệ thuật biểu diễn đối với các loại hình tổ chức: Hội thi, hội diễn, liên hoan văn nghệ quần chúng; quy chế quản lý hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường; quy chế tổ chức và hoạt động của các thiết chế văn hóa cơ sở ở địa phương trên cơ sở quy định của Bộ VHTTDL;
- Phối hợp với các cơ quan, ngành có liên quan tổ chức thực hiện các biện pháp ngăn chặn các hoạt động vi phạm pháp luật về văn hóa; tham gia thẩm định các dự án đầu tư, phát triển liên quan đến văn hóa;
- Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ di tích trên địa bàn tỉnh theo phân cấp, thẩm quyền được giao, tuân thủ các quy định của Luật di sản văn hóa, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn chuyên ngành.
- Nâng cao chất lượng công tác gia đình, đẩy mạnh phong trào phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, xây dựng đời sống văn hóa trong các công sở, doanh nghiệp, lồng ghép Chương trình xây dựng nông thôn mới, vận dụng các tiêu chí xây dựng nông thôn mới với việc xây dựng các thiết chế văn hóa cơ sở, tạo môi trường văn hóa lành mạnh, thu hút quần chúng tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, đẩy mạnh các hoạt động của Thư viện tỉnh phục vụ cơ sở.
1.2. Lĩnh vực thể dục, thể thao
- Duy trì và hoàn thiện hệ thống tổ chức thi đấu các giải thể thao, hội thi thể thao từ tỉnh đến cơ sở; tiếp tục tạo điều kiện, hỗ trợ phong trào thể dục thể thao ở những vùng, khu vực khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đối tượng chính sách, đối tượng có hoàn cảnh khó khăn để đảm bảo công bằng xã hội trong quá trình hưởng thụ các hoạt động TDTT;
- Đổi mới trong công tác tuyển chọn, huấn luyện vận động viên các đội tuyển thể thao của tỉnh; tăng cường công tác quản lý, giáo dục đạo đức, chính trị tư tưởng cho vận động viên; cử các đội tuyển thể thao mũi nhọn của tỉnh như: Điền kinh (chạy cự ly dài, việt dã, marathon, đi bộ thể thao), Võ thuật (Taekwondo, Karatedo, Vovinam, Boxing, Kickboxing, Wushu, Muay) tham gia tập huấn, thi đấu cọ xát tại các địa phương mạnh, có thành tích tốt trong cả nước.
1.3. Lĩnh vực du lịch
- Tập trung phát triển sản phẩm chủ lực, phát huy lợi thế của tỉnh về sinh thái, văn hóa, lịch sử trong khai thác các loại hình du lịch như du lịch sinh thái, du lịch văn hóa - lịch sử, du lịch cộng đồng, du lịch nông thôn;
- Tập trung nguồn lực đầu tư hạ tầng giao thông tại các cụm du lịch, khu vực động lực phát triển du lịch: Khu du lịch Biển Hồ - Chư Đang Ya, Quần thể di tích Tây Sơn - Thượng đạo, tuyến du lịch Phú Thiện - Chư Sê, Vườn quốc gia Kon Ka Kinh, Khu Bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các quy hoạch chi tiết các khu, điểm du lịch của từng huyện, thị xã, thành phố;
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông trong hoạt động du lịch. Triển khai dự án “Cổng thông tin và ứng dụng thông minh phục vụ du khách trên thiết bị di động tích hợp bản đồ số” hỗ trợ khách du lịch, phát triển điểm đến du lịch thông minh, đồng thời phục vụ cho công tác quản lý nhà nước và xúc tiến, quảng bá du lịch, liên kết du lịch vùng (Kèm theo Phụ lục các chỉ tiêu chủ yếu về văn hóa, thể thao và du lịch giai đoạn 2021 - 2025 tại trang 14).
2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch số 15-KH/TU của Tỉnh ủy; Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền thực hiện Kết luận số 76/KL-TW, Nghị quyết số 33-NQ/TW, Kế hoạch số 15-KH/TU và các nghị quyết, chỉ thị, kết luận khác của Đảng có liên quan đến việc xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam trên các phương tiện truyền thông đại chúng;
- Theo dõi, kiểm tra, việc triển khai thông tin, tuyên truyền các nội dung, kết quả đạt được trong việc triển khai Kết luận số 76/KL-TW, Nghị quyết số 33-NQ/TW, Kế hoạch số 15-KH/TU và các nghị quyết, chỉ thị, kết luận khác của Đảng có liên quan đến việc xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam của các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp với các ngành chức năng tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, ngăn chặn kịp thời sự xâm nhập của các sản phẩm văn hóa độc hại, hoạt động sáng tác, in ấn, xuất bản, các trang thông tin điện tử, mạng xã hội có nội dung không lành mạnh, tác động tiêu cực đến tư tưởng, đạo đức của các tầng lớp nhân dân, nhất là đối với thế hệ trẻ;
- Các cơ quan báo chí xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề để tuyên truyền, quảng bá về những giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc Việt Nam; phát huy mạnh mẽ vai trò của cơ quan báo chí trong nhiệm vụ bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và xây dựng con người Việt Nam. Biểu dương, tôn vinh, nhân rộng các giá trị tốt đẹp, nhân văn, biểu dương các gương điển hình trong việc thực hiện hiệu quả nội dung xây dựng và phát triển văn hóa, con người; phê phán các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, trái với thuần phong mỹ tục của dân tộc.
- Đẩy mạnh công tác định hướng, giáo dục, nâng cao ý thức cho học sinh, sinh viên, học viên về tinh thần trách nhiệm trong việc bảo vệ và phát triển nền văn hóa, nghệ thuật của dân tộc Việt Nam, đặc biệt là nền văn hóa của cộng đồng các dân tộc ở Gia Lai; chỉ đạo các cơ sở giáo dục có kế hoạch giữ gìn, phát huy, bảo vệ bản sắc văn hóa đặc sắc của địa phương;
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tàng cường sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong việc giáo dục đạo đức, lối sống trong học sinh, sinh viên, học viên; chú trọng xây dựng lối sống tuân thủ pháp luật, tôn trọng đạo lý “uống nước nhớ nguồn”, “đền ơn đáp nghĩa”, “tương thân tương ái”;
- Tiếp tục triển khai các giải pháp xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học, tăng cường rèn luyện kỹ năng xã hội cho học sinh, sinh viên, học viên, tạo dựng môi trường văn hóa lành mạnh trong nhà trường.
- Rà soát, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, nhất là đối với đội ngũ những người làm công tác văn hóa-nghệ thuật: Trên cơ sở kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC hàng năm được UBND tỉnh phê duyệt, Sở Nội vụ tăng cường thực hiện công tác rà soát, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, nhất là đối với đội ngũ những người làm công tác văn hóa- nghệ thuật trong thời gian tới;
- Tuyên truyền, vận động chức sắc các tôn giáo, người đứng đầu các cơ sở tín ngưỡng thực hiện nếp sống văn minh tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo; bảo tồn và phát huy văn hóa truyền thống, phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc; “sống tốt đời, đẹp đạo”. Xây dựng lối sống tuân thủ pháp luật, tôn trọng đạo lý “uống nước nhớ nguồn”, “đền ơn đáp nghĩa”, “tương thân tương ái”. Đẩy mạnh xây dựng môi trường và đời sống văn hóa lành mạnh, gắn với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, “xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của cá nhân, sự bình đẳng giữa các tôn giáo trước pháp luật, đấu tranh, ngăn chặn, xử lý các hành vi xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để hoạt động trái pháp luật.
- Xây dựng Kế hoạch triển khai Chiến lược ngoại giao văn hóa giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược ngoại giao văn hóa giai đoạn 2021-2030;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, cơ quan liên quan lồng ghép giới thiệu, quảng bá hình ảnh, con người, văn hóa của tỉnh Gia Lai trong các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh, các Chương trình quảng bá địa phương tại nước ngoài do Bộ Ngoại giao chủ trì tổ chức; phối hợp với các đơn vị của Bộ Ngoại giao, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước, cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam tổ chức các sự kiện văn hóa đối ngoại, giao lưu văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc ở trong và ngoài nước;
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, cơ quan liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tổ chức các sự kiện, hoạt động giao lưu văn hóa với cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.
Xem xét, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh; đầu tư cơ sở vật chất và ngân sách để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện kế hoạch; triển khai nguồn vốn từ Chương trình mục tiêu Quốc gia, ngân sách địa phương hàng năm hoặc giai đoạn để tu bổ, tôn tạo, chống xuống cấp di tích, bảo vệ và phát huy giá trị di sản; xây dựng, hoàn thiện cơ sở vật chất văn hóa đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước; phối hợp đẩy mạnh xã hội hóa nhằm huy động các nguồn đầu tư, tài trợ, hiến tặng trong lĩnh vực văn hóa; xây dựng cơ sở dữ liệu để phát triển các ngành công nghiệp văn hóa.
Tăng cường việc quản lý cảnh quan đô thị và nông thôn; rà soát, thẩm định các đồ án quy hoạch xây dựng công trình văn hóa, kiến trúc, chú trọng thể hiện bản sắc văn hóa Việt Nam trong các công trình xây dựng, kiến trúc mới, tạo sự hài hòa giữa các không gian kiến trúc cảnh quan, nâng cao thẩm mỹ kiến trúc.
- Đẩy mạnh và đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông, bảo đảm nội dung tuyên truyền phong phú, đa dạng, phản ánh được tầm quan trọng của việc tuân thủ pháp luật về trật tự, an toàn giao thông và nguy hại của tai nạn giao thông trong đời sống xã hội;
- Tăng cường giáo dục, nâng cao nhận thức để xây dựng thói quen cư xử có văn hóa, đúng pháp luật, xóa bỏ những thói quen tùy tiện vi phạm quy tắc giao thông, hình thành ý thức tự giác tuân thủ pháp luật khi tham gia giao thông bằng các hình thức phù hợp với lĩnh vực quản lý và chức năng, nhiệm vụ được giao như: Biên soạn, in và cấp phát tờ rơi tuyên truyền; tuyên truyền giáo dục trong công tác đào tạo và trước các kỳ sát hạch, cấp giấy phép lái xe trong đó quan tâm đến đối tượng người dân ở vùng sâu, vùng xa và thanh thiếu niên người dân tộc thiểu số; tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng xử lý tình huống cho đội ngũ quản lý và nhân viên lái xe tại các doanh nghiệp kinh doanh vận tải; tuyên truyền, giáo dục pháp luật giao thông trong công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về giao thông;
- Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến nâng cao ý thức, phẩm chất đạo đức, tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ của lực lượng kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông.
Xây dựng, hình thành văn hóa giao tiếp ứng xử ở các cơ sở y tế xem đây là chìa khóa để xây dựng mối quan hệ thân thiện giữa con người với con người, giữa y bác sĩ với bệnh nhân, giữa lãnh đạo với nhân viên, giữa đồng nghiệp với đồng nghiệp, xây dựng văn hóa công sở, phát huy vai trò của “Y đức” trong mỗi cán bộ, công chức viên chức, người lao động toàn ngành.
Trên cơ sở đề xuất dự toán của các cơ quan đơn vị có liên quan theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành, Sở Tài chính cân đối theo khả năng ngân sách tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xem xét, bố trí kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch theo quy định.
11. Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh
- Tập hợp, đoàn kết các hội viên của các chi hội trực thuộc có bản lĩnh chính trị vững vàng, ngày càng nâng cao nhận thức về tư tưởng văn hóa, văn nghệ của Đảng, phát huy tài năng sáng tạo, đóng góp tích cực vào công tác tuyên truyền, vận động, thuyết phục người dân chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Thực hiện tốt vai trò là một trong những binh chủng tuyên truyền quan trọng của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng, giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
- Phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu về văn học nghệ thuật trong các trường học trên địa bàn tỉnh, xây dựng đội ngũ văn nghệ sĩ trẻ, tạo nguồn kế cận để phát triển sau này. Tạo sân chơi về văn học, nghệ thuật cho giới trẻ; làm chuyển biến nhận thức về “Chân - Thiện - Mỹ” đối với lứa tuổi học sinh hướng tới xã hội tươi sáng, tốt đẹp hơn;
- Đổi mới đa dạng, phong phú hình thức, nội dung hoạt động theo chủ trương, đường lối văn hóa văn nghệ của Đảng và nhiệm vụ chính trị của tỉnh.
12. Báo Gia Lai, Đài Phát thanh- Truyền hình Gia Lai
- Phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng trên lĩnh vực văn hóa-văn nghệ được nêu trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng;
- Tuyên truyền nội dung, kết quả thực hiện các Nghị quyết của Trung ương, của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về xây dựng văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước;
- Tuyên truyền các ngày lễ lớn, ngày kỷ niệm, các sự kiện của tỉnh và của đất nước; tuyên truyền thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội; phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”;
- Biêu dương các gương điển hình thực hiện hiệu quả nội dung xây dựng và phát triển văn hóa, bản sắc văn hóa Gia Lai. Phê phán những biểu hiện suy thoái về đạo đức, lối sống, trái với thuần phong mỹ tục của dân tộc;
13. UBND các huyện, thị xã, thành phố
Trên cơ sở kế hoạch này, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tại địa phương, cấp mình đảm bảo bám sát các chủ trương, chỉ đạo của Tỉnh ủy, nhiệm vụ được UBND tỉnh giao trên các lĩnh vực và phù hợp với tình hình thực tế tại địa bàn, định kỳ báo cáo kết quả triển khai thực hiện kế hoạch về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Kế hoạch số 15-KH/TU ngày 19/02/2021 của Tỉnh ủy triển khai Kết luận số 76-KL/TW, ngày 04 tháng 6 năm 2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI “Về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”. UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tổ chức thực hiện. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 137/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định 2215/QĐ-TTg về triển khai Kết luận 76-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 2Kế hoạch 2525/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kế hoạch 397-KH/TU thực hiện Kết luận 76-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước” do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 3Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 2215/QĐ-TTg về Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận 76-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 4Quyết định 2999/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 13/NQ-CP và Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết 58-NQ/TW về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
- 5Kế hoạch 215/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kết luận 76-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 6Quyết định 35/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Kế hoạch 60-KH/TU thực hiện Kết luận 76-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 7Kế hoạch 184/KH-UBND năm 2023 thực hiện Quyết định 515/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình tổng thể về phát triển văn hóa Việt Nam giai đoạn 2023-2025 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 1Luật di sản văn hóa 2001
- 2Nghị quyết 33-NQ/TW năm 2014 về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Nghị quyết 08-NQ/TW năm 2017 về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Quyết định 147/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 12/NQ-CP năm 2020 thực hiện Nghị quyết 88/2019/QH14 phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 7Kết luận 76-KL/TW năm 2020 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hoá, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Quyết định 137/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định 2215/QĐ-TTg về triển khai Kết luận 76-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 9Kế hoạch 2525/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kế hoạch 397-KH/TU thực hiện Kết luận 76-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước” do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 10Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 2215/QĐ-TTg về Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận 76-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 11Quyết định 2999/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 13/NQ-CP và Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết 58-NQ/TW về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
- 12Kế hoạch 215/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kết luận 76-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 13Quyết định 35/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Kế hoạch 60-KH/TU thực hiện Kết luận 76-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 14Kế hoạch 184/KH-UBND năm 2023 thực hiện Quyết định 515/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình tổng thể về phát triển văn hóa Việt Nam giai đoạn 2023-2025 do tỉnh Phú Yên ban hành
Kế hoạch 1098/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kế hoạch 15-KH/TU về "Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước, giai đoạn 2021-2025" do tỉnh Gia Lai ban hành
- Số hiệu: 1098/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 06/08/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
- Người ký: Nguyễn Thị Thanh Lịch
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra