Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1356/QĐ-UBND | Thanh Hóa, ngày 25 tháng 04 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 04-NQ/TW ngày 21 tháng 8 năm 2006 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí;
Căn cứ Kết luận số 21-KL/TW ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí”;
Căn cứ Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 6/12/2012 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 21-KL/TW ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí” giai đoạn 2013-2016;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 06/12/2012 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện Nghị quyết lần thứ ba, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí” giai đoạn 2012-2016.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp có phần vốn Nhà nước; các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 82/NQ-CP NGÀY 06/12/2012 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 21-KL/TW NGÀY 25 THÁNG 5 NĂM 2012 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XI VỀ VIỆC TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ BA, BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA X VỀ “TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, LÃNG PHÍ” GIAI ĐOẠN 2012 - 2016
(Ban hành kèm Quyết định số: 1356/QĐ-UBND ngày 25 tháng 4 năm 2013 của UBND tỉnh Thanh Hóa)
Ngày 06/12/2012, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 82/NQ-CP về chương trình hành động thực hiện Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/05/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về việc tiếp tục thực hiện Nghị Quyết Hội nghị lần thứ ba của Ban Chấp hành TW Đảng khóa X về “tăng cường sự Lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí giai đoạn 2012-2016”. Nhằm thực hiện tốt Nghị quyết của Chính phủ, UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Mục đích.
Chương trình hành động nhằm khắc phục những hạn chế, yếu kém, từng bước góp phần ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, lãng phí, nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn lực của địa phương nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII đã đề ra.
Chương trình hành động là kế hoạch dài hạn, bao gồm nhiều nội dung, nhiệm vụ, giải pháp về công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí giai đoạn 2013 - 2016; là căn cứ để các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các Công ty nhà nước (sau đây gọi chung là Sở, ngành, địa phương), các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể, tổ chức triển khai thực hiện các giải pháp, nhiệm vụ phòng chống tham nhũng, lãng phí (sau đây gọi tắt là PCTN, lãng phí).
2. Yêu cầu.
Chương trình hành động phải cụ thể hóa được các quan điểm, mục tiêu, giải pháp mà Nghị quyết số 82/NQ-CP của Chính phủ đã nêu và đáp ứng yêu cầu thực tiễn, trên tinh thần kiên quyết, kiên trì, liên tục, đúng pháp luật, góp phần phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong công tác PCTN, lãng phí.
Nội dung Chương trình hành động phải phù hợp với các quy định của pháp luật, chương trình hành động của Chính phủ, Chiến lược quốc gia về PCTN và Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng.
II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU TRONG CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG
1. Công khai, minh bạch trong hoạch định, ban hành các cơ chế chính sách và thực hiện pháp luật.
- Tăng cường kiểm tra nhằm đảm bảo thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về công khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, nhất là trong việc hoạch định, xây dựng cơ chế chính sách, thực hiện pháp luật và ban hành văn bản hành chính cá biệt ở những lĩnh vực dễ xảy ra tiêu cực, tham nhũng như: đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, giải phóng mặt bằng, giá bồi thường khi thu hồi đất; lĩnh vực an sinh xã hội, nông nghiệp, phát triển nông thôn; tín dụng, ngân hàng, thuế, công tác cán bộ.
- Công khai, minh bạch các quyết định trong hoạt động thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án đối với các vụ án, vụ việc theo quy định của pháp luật và trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, PCTN; bổ sung quy định cụ thể về công khai, minh bạch, cơ chế giám sát hoạt động của các tổ chức kinh tế, công ty nhà nước.
2. Thực hiện chế độ công vụ, nâng cao tinh thần trách nhiệm và chất lượng phục vụ của cán bộ, công chức Nhà nước trong thực thi nhiệm vụ; thực hiện nghiêm cơ chế, chính sách về công tác tổ chức, cán bộ.
- Tiếp tục rà soát, sửa đổi việc phân công, phân cấp quản lý; quy định cụ thể, rành mạch chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng tổ chức, cá nhân, nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống trong hoạt động quản lý. Xây dựng, hoàn thiện Quy định chức trách của từng vị trí công tác ở các cơ quan, đơn vị; vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu và đánh giá cán bộ, công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ chống tham nhũng, lãng phí;
- Thực hiện nghiêm các quy định về dân chủ, công khai, minh bạch trong công tác cán bộ, nhất là trong các khâu tuyển dụng, quy hoạch, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật cán bộ; thực hiện tuyển dụng thông qua thi tuyển, kiên quyết loại bỏ tình trạng tuyển dụng, tiếp nhận cán bộ không đúng chuyên môn, ngành nghề...; nghiên cứu, đề xuất cơ chế thi tuyển một số chức danh lãnh đạo, quản lý; điều chuyển, thay thế và xử lý những cán bộ lãnh đạo, quản lý để xảy ra tham nhũng, lãng phí, uy tín giảm sút, không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Xử lý kiên quyết, kịp thời đúng pháp luật những hành vi tham nhũng và những người bao che hành vi tham nhũng, ngăn cản việc chống tham nhũng;
- Tiếp tục triển khai thực hiện đúng các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập theo hướng từng bước mở rộng diện kê khai và phạm vi công khai bản kê khai tài sản, thu nhập; đẩy mạnh thực hiện việc chi trả qua tài khoản đối với các khoản chi từ ngân sách nhà nước cho cán bộ, công chức;
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công vụ, công chức, nhất là việc thực hiện các quy tắc ứng xử, những việc cán bộ, công chức không được làm. Thực hiện nếp sống văn hóa của cán bộ, công chức, viên chức trong việc cưới, việc tang, mừng nhà mới, nhận chức vụ, tổ chức sinh nhật, việc nhận bằng cấp, học hàm, học vị, danh hiệu thi đua, khen thưởng…;
- Tiếp tục triển khai việc đưa nội dung PCTN vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; tăng cường giáo dục liêm chính, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức trong phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng.
3. Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về quản lý kinh tế và xã hội, xây dựng môi trường kinh doanh cạnh tranh bình đẳng, công bằng, minh bạch.
- Tăng cường thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản theo hướng công khai, minh bạch, nhất là trong các khâu quy hoạch, thu hồi, bồi thường, giao đất, cho thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, định giá, đấu giá quyền sử dụng đất, quyền khai thác tài nguyên, khoáng sản... Quy định rõ ràng, cụ thể quyền hạn, trách nhiệm của các cấp chính quyền trong việc quản lý đối với đất đai, tài nguyên, khoáng sản;
- Thực hiện quản lý, kiểm soát chặt chẽ việc thu, chi ngân sách; việc chi tiêu công, nhất là mua sắm và đầu tư công phải theo Luật Ngân sách Nhà nước và dự toán đã được duyệt;
- Tăng cường quản lý, giám sát hoạt động của các doanh nghiệp của Nhà nước và doanh nghiệp có vốn của Nhà nước trên địa bàn. Thực hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nước đối với vốn và tài sản của Nhà nước tại các doanh nghiệp. Tăng cường công khai, minh bạch tài chính doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về xuất, nhập khẩu hàng hóa, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng và các loại thuế khác, đảm bảo không để ra tình trạng nợ đọng, trốn lậu thuế.
- Tăng cường kiểm soát hoạt động tín dụng ngân hàng nhất là những hoạt động dễ phát sinh tiêu cực, tham nhũng như: cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính, đầu tư tài chính, bất động sản, ủy thác cho vay, ủy thác đầu tư... Đẩy mạnh thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong giao dịch giữa các cơ quan nhà nước với doanh nghiệp, công dân, theo hướng đơn giản, công khai, minh bạch, trong đó tập trung vào các lĩnh vực: thuế, hải quan, quản lý sử dụng đất đai, tài nguyên khoáng sản, dịch vụ công, quản lý tài sản công, tài chính, ngân hàng, quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, quy trình xem xét, phê duyệt đề án, dự án kinh tế - xã hội.
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức, bộ máy của các cơ quan, đơn vị chuyên trách về PCTN cho phù hợp với chủ trương của Đảng và quy định của pháp luật; quy định rõ thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị làm công tác PCTN, đảm bảo tính độc lập tương đối và phù hợp với tính chất, đặc điểm của hoạt động phát hiện, xử lý tham nhũng; hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị chuyên trách chống tham nhũng trong việc tiếp nhận, xử lý thông tin, tố cáo về tham nhũng, điều tra phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng; tăng cường trang thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ hiện đại;
- Tăng cường hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp đối với hoạt động PCTN ở địa phương, trước hết là giám sát hoạt động của các cơ quan có chức năng PCTN;
4. Nâng cao nhận thức và phát huy vai trò của toàn xã hội trong công tác phòng chống tham nhũng.
- Đề cao và phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội trong công tác PCTN đặc biệt là vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong việc phát hiện, đấu tranh với những hiện tượng tham nhũng, lãng phí;
- Đẩy mạnh và đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức trong nhân dân về biểu hiện, tác hại của tham nhũng và trách nhiệm của xã hội trong công tác PCTN; có cơ chế để nhân dân chủ động, tích cực tham gia công tác PCTN, biểu dương, khen thưởng kịp thời những gương điển hình trong PCTN, tích cực bảo vệ người tố cáo tham nhũng;
- Phát huy vai trò của báo chí và doanh nghiệp trong công tác PCTN, phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ngăn chặn và phát hiện kịp thời hành vi nhũng nhiễu, đòi hối lộ của cán bộ, công chức;
III. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU TRONG CÔNG TÁC THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các công ty nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể để xây dựng nội dung, kế hoạch và thực hiện thường xuyên công tác tuyên truyền, phổ biến quy định pháp luật, các nghị quyết, kết luận, chỉ thị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (gọi tắt là THTK, CLP).
- Báo Thanh Hóa, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, các cơ quan thông tấn, báo chí trên địa bàn mở thêm chuyên mục, chuyên trang nhằm đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến các quan điểm, chủ trương của Đảng, các quy định pháp luật về THTK, CLP trên các phương tiện thông tin đại chúng; tiếp tục triển khai cuộc vận động Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về THTK, CLP, qua đó xây dựng phong trào thi đua rộng khắp trong toàn thể cán bộ, công nhân viên chức, người lao động tại các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp nhà nước. Tăng thời lượng và nội dung thông tin về những giải pháp THTK, CLP mang lại hiệu quả thiết thực, những nhân tố tích cực, điển hình có thành tích trong THTK, CLP; kịp thời phê phán, lên án các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về THTK, CLP, gây lãng phí và những biểu hiện về lối sống xa hoa, lãng phí trong xã hội;
- Các cơ quan, tổ chức phải đưa nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến các quan điểm, chủ trương của Đảng, các quy định pháp luật về THTK, CLP vào chương trình, kế hoạch công tác hằng năm của đơn vị mình, bảo đảm tất cả cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, tổ chức được quán triệt quan điểm, chủ trương của Đảng và hiểu rõ các quy định pháp luật về THTK, CLP.
2. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về THTK, CLP
- Rà soát để sửa đổi, bổ sung các văn bản quy định chi tiết nội dung, nhiệm vụ THTK, CLP trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước; nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác THTK, CLP.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản hóa, công khai, minh bạch nhằm giảm thiểu thời gian, chi phí liên quan của người dân và doanh nghiệp, chú trọng ở các khâu: quy hoạch, thu hồi, bồi thường, giao đất, cho thuê đất, định giá, đấu giá quyền sử dụng đất, quyền khai thác tài nguyên, khoáng sản.
- Nghiên cứu, đưa việc chấp hành quy định pháp luật về THTK, CLP và kết quả THTK, CLP vào hệ thống tiêu chí đánh giá kết quả công tác hằng năm của cơ quan, tổ chức, của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và mỗi cán bộ công chức; làm cơ sở xem xét, đánh giá cán bộ, công chức khi quy hoạch, bổ nhiệm vào chức vụ lãnh đạo.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra đối với các cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước, tiền, tài sản của Nhà nước; cơ quan, tổ chức quản lý, khai thác tài nguyên, khoáng sản; doanh nghiệp có vốn của Nhà nước.
3. THTK, CLP trong quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
- Thực hiện nghiêm các quy định của Luật ngân sách nhà nước trong tất cả các khâu: Lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng, kiểm soát chi và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước.
- Tăng cường công tác quản lý thu ngân nhà nước, chống thất thu, thu hồi thuế nợ đọng, nhất là các khoản thu liên quan đến đấu giá quyền sử dụng đất, đấu giá quyền khai thác mỏ tài nguyên.
- Kiểm soát chặt chẽ việc mua sắm, sử dụng tài sản, trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
- Đổi mới cơ chế hoạt động đối với các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị gắn với cơ chế đặt hàng và giao nhiệm vụ cụ thể, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp theo Kết luận số 37-TB/TW ngày 26 tháng 5 năm 2011 của Bộ Chính trị;
- Tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu, dự án ở Sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố, các xã, phường, thị trấn trong tỉnh; việc thực hiện các cơ chế chính sách, chương trình, dự án an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, kinh phí nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, bảo đảm kịp thời, đúng mục đích, đúng đối tượng và hiệu quả;
- Thực hiện nghiêm túc công khai, dân chủ trong thực hiện dự toán ngân sách, quyết toán tài chính, mua sắm tài sản, đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định của pháp luật về quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách và các quỹ có nguồn từ khoản đóng góp của nhân dân.
4. THTK, CLP trong quản lý đầu tư xây dựng các dự án sử dụng ngân sách nhà nước, tiền, tài sản nhà nước
- Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý đầu tư theo hướng bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội của cả tỉnh, Sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; đồng thời, phải bảo đảm nguyên tắc: Cấp quyết định đầu tư phải xác định được nguồn vốn, khả năng bảo đảm vốn mới ra quyết định đầu tư dự án cụ thể. Tiếp tục chấn chỉnh, nâng cao chất lượng các khâu từ quy hoạch, xây dựng, đầu tư đến việc quản lý các nguồn vốn đầu tư xây dựng; nâng cao chất lượng điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; rà soát các quy hoạch ngành, lĩnh vực để tránh tình trạng chồng chéo.
- Điều chỉnh, bổ sung cơ chế, chính sách về cơ cấu đầu tư theo hướng bảo đảm tính hợp lý, hiệu quả, có thứ tự ưu tiên, trọng tâm, trọng điểm. Tập trung vốn đầu tư của Nhà nước và các nguồn lực khác cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ. Thực hiện rà soát, sắp xếp danh mục các dự án đầu tư của Nhà nước theo mục tiêu ưu tiên đầu tư; tập trung bố trí vốn cho các dự án đã hoàn thành và đã bàn giao, đưa vào sử dụng, các công trình, dự án có hiệu quả, dự án trọng điểm, cấp bách. Không kéo dài thời gian thực hiện các khoản vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ kế hoạch hằng năm. Kiên quyết điều chuyển hoặc thu hồi vốn đầu tư đối với các công trình, dự án chậm triển khai, không hiệu quả, phân bổ và sử dụng vốn không đúng đối tượng, sai mục đích;
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát chất lượng, tiến độ của các công trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư.
5. THTK, CLP trong quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan, tổ chức sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước và công trình phúc lợi công cộng.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện sắp xếp lại nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước, đặc biệt là rà soát lại hệ thống công sở các cơ quan hành chính nhà nước trực thuộc tỉnh; triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 1073/CT-TTg ngày 05 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý và hiện đại hóa công sở của cơ quan hành chính ở địa phương theo hướng tập trung. Thực hiện việc kiểm tra, rà soát diện tích đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ trong toàn tỉnh, để bố trí sử dụng có hiệu quả, đúng chế độ.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ của các cơ quan, tổ chức sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước và các cơ quan, tổ chức được giao quản lý, khai thác, sử dụng các tài sản, công trình phục vụ phúc lợi công cộng, bảo đảm sử dụng đúng mục đích, hiệu quả.
6. THTK, CLP trong quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc giao đất, sử dụng đất đối với các dự án đầu tư của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trên địa bàn. Kiên quyết thu hồi đất sử dụng không đúng quy định của pháp luật về đất đai, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả. Xử lý nghiêm các hành vi đầu cơ làm giá, tăng giá, trục lợi, vi phạm quy định pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai. Tập trung giải quyết kịp thời, dứt điểm các khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai;
- Kiểm soát chặt chẽ việc cấp phép khai thác tài nguyên, khoáng sản; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý, khai thác tài nguyên, khoáng sản;
- Triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng; tăng cường bảo vệ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; phát triển nhanh rừng sản xuất. Khuyến khích nhân dân tham gia trồng, bảo vệ và khai thác rừng một cách hợp lý, hiệu quả. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý và bảo vệ rừng.
7. THTK, CLP trong đào tạo, quản lý, sử dụng lao động, thời gian làm việc trong khu vực nhà nước.
- Tập trung thực hiện có hiệu quả Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020, trong đó tập trung cải cách chế độ công chức, công vụ của cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước. Tập trung nguồn lực, bảo đảm thực thi hiệu quả việc đơn giản hóa thủ tục hành chính tại các Sở, ngành và các địa phương trong tỉnh theo Đề án đã được tỉnh phê duyệt. Tăng cường kiểm soát việc ban hành các thủ tục hành chính. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính và xử lý công việc của các Sở, ngành và các địa phương trong tỉnh để nâng cao hiệu suất, hiệu quả giải quyết các công việc cho các tổ chức và công dân. Thực hiện nghiêm chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh về tăng cường kỷ cương hành chính; nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian làm việc của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Quy hoạch phát triển nhân lực giai đoạn 2011 - 2020, trong đó, chú trọng từng bước nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các cấp, gắn chặt với nhu cầu sử dụng của ngành, địa phương và toàn xã hội. Nghiên cứu xây dựng và triển khai thực hiện Đề án phát triển nhân lực trình độ cao và đội ngũ trí thức. Rà soát, sắp xếp, bố trí sử dụng cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp với năng lực chuyên môn, ngành nghề được đào tạo; tạo điều kiện cho cán bộ công chức, viên chức phát huy năng lực sở trường;
- Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện công tác đào tạo nghề, nghiên cứu các giải pháp xử lý những vấn đề mới phát sinh. Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực kỹ thuật chất lượng cao cho thị trường lao động trong tỉnh và xuất khẩu lao động;
8. THTK, CLP trong sản xuất và tiêu dùng của nhân dân.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; quản lý tốt các lễ hội, hoạt động văn hóa, thể thao, bảo đảm tiết kiệm, an toàn và lành mạnh; đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên tiêu dùng hàng Việt Nam”;
- Tăng cường kiểm tra, giám sát thị trường, giá cả, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, nhất là đối với những mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống; ngăn chặn tình trạng đầu cơ, tăng giá bất hợp lý, nhất là vào các thời điểm mùa vụ, các dịp lễ, Tết. Bảo đảm cung ứng đủ hàng hóa thiết yếu cho khu vực vùng sâu, vùng xa, biên giới vào những thời điểm khó khăn, thiên tai, dịch bệnh;
- Tập trung giải quyết các vấn đề bảo vệ môi trường ở các làng nghề, khu công nghiệp, khu đô thị. Tăng cường kỉểm tra, thanh tra, phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường;
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện có hiệu quả các quy định của pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng; đồng thời xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
1. Các cấp ủy, tổ chức đảng, các cấp chính quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải chủ động, tích cực nêu cao vai trò, trách nhiệm của mình trong PCTN, lãng phí, luôn xác định PCTN, lãng phí là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên và phải tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện; phải cam kết về sự liêm khiết, gương mẫu, mạnh dạn phê bình, tự phê bình và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí.
2. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan, căn cứ chức năng, nhiệm vụ và các nhiệm vụ trong Chương trình hành động có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể hàng năm để triển khai thực hiện, đồng thời phải tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện theo Chương trình hành động và kế hoạch của từng Sở, ngành, địa phương.
3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh, Sở Tài chính, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Thanh Hóa, các tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan, địa phương làm tốt công tác thông tin và truyền thông, thể hiện rõ quyết tâm của Đảng, Nhà nước trong công tác PCTN, lãng phí, phát huy tinh thần nỗ lực của các ngành, các cấp, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân để phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu PCTN, lãng phí đã đề ra.
4. Sở Tư pháp có trách nhiệm rà soát hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật do HĐND tỉnh và UBND tỉnh ban hành, đề xuất hủy bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung những nội dung, quy định không còn phù hợp với chính sách, pháp luật hiện hành của Nhà nước.
5. Sở Tài chính thực hiện nghiêm việc lập và phân bổ dự toán ngân sách theo quy định của pháp luật. Tăng cường công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước theo dự toán và định mức, tiêu chuẩn, chế độ đã ban hành. Tăng cường kiểm tra, đề xuất xử lý nghiêm những trường hợp sai phạm trong việc sử dụng tiền, tài sản của Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
6. Sở Xây dựng có trách nhiệm đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 21/2005/CT-TTg ngày 15/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về công tác đầu tư xây dựng sử dụng vốn Nhà nước và chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản, khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà ở; tăng cường thanh tra, kiểm tra chất lượng xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát lại danh mục các dự án đầu tư trong kế hoạch đầu tư giai đoạn 2011-2015 của tỉnh, đảm bảo phù hợp với quy hoạch, tình hình phát triển kinh tế - xã hội và khả năng cân đối ngân sách tỉnh; đồng thời trình UBND tỉnh quyết định không đầu tư những dự án chưa đủ điều kiện.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm rà soát, kiểm tra công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; tăng cường thanh tra, kiểm tra việc giao đất, cho thuê đất, sử dụng đất của các dự án, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân; tăng cường quản lý hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản, tiếp tục thực hiện đấu giá quyền quản lý, khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
9. Sở Công Thương kiểm soát chặt chẽ thị trường, giá cả hàng hóa, ngăn chặn và có biện pháp xử lý nghiêm đối với các hành vi buôn bán, vận chuyển các mặt hàng chất lượng kém, gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của nhân dân;
10. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội rà soát, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác tuyển sinh, đào tạo, dạy nghề cho người lao động theo nhu cầu sử dụng.
11. Sở Nội vụ tiến hành rà soát, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo hướng tinh gọn và hiệu quả. Đẩy mạnh giải quyết công việc theo cơ chế một cửa liên thông. Xây dựng Quy định tiêu chuẩn đối với từng chức danh, vị trí công tác trong các cơ quan, đơn vị; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, thi tuyển, bổ nhiệm cán bộ, công chức; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra theo chức năng, nhiệm vụ.
12. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm đôn đốc các đơn vị thực hiện kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức theo quy định. Thực hiện tốt Chương trình công tác thanh tra hàng năm đã được UBND tỉnh phê duyệt, trong đó tập trung vào các lĩnh vực: Đầu tư xây dựng, các công trình, dự án dư luận bức xúc, có dấu hiệu tiêu cực, thất thoát, lãng phí; Quản lý, sử dụng đất đai; Quản lý, sử dụng ngân sách; các khoản thu đóng góp của nhân dân... Kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra của các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố; chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương nghiên cứu, dự thảo trình UBND tỉnh ban hành bộ tiêu chí đánh giá kết quả THTK, CLP trong sản xuất và tiêu dùng của nhân dân tại địa phương, làm cơ sở theo dõi, tổng kết, đánh giá kết quả THTK, CLP trên địa bàn.
13. Các Sở, ngành, địa phương có trách nhiệm tổ chức theo dõi, đánh giá tình hình và việc thực hiện công tác PCTN theo quy định tại Thông tư số 11/2011/TT-TTCP ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thanh tra Chính phủ về việc ban hành tiêu chí nhận định tình hình tham nhũng và đánh giá công tác PCTN, phù hợp với đặc điểm, điều kiện của Sở, ngành, địa phương; báo cáo kết quả thực hiện Chương trình hành động theo định kỳ ba tháng, một năm gửi Thanh tra tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh. Trong quá trình tổ chức thực hiện Chương trình hành động, nếu thấy những nội dung bất cập, cần sửa đổi, bổ sung, các Sở, ngành, địa phương chủ động đề xuất với UBND tỉnh (gửi qua Thanh tra tỉnh) để xem xét, quyết định.
14. Các công ty nhà nước có trách nhiệm nghiên cứu, xây dựng, ban hành bộ tiêu chí đánh giá kết quả THTK, CLP trong quản lý vốn, tài sản, chi phí, giá thành, lao động, thời gian lao động, làm cơ sở đánh giá kết quả, hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp;
15. Mỗi Sở, ngành, địa phương, mỗi cơ quan, tổ chức phải phân công một đơn vị làm đầu mối chịu trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình, kết quả THTK, CLP của đơn vị mình.
16. Giao Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ngành, địa phương, cơ quan liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nội dung Chương trình hành động này, thường xuyên báo cáo và kiến nghị UBND tỉnh các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Chương trình hành động. Cuối năm 2016 tiến hành sơ kết, đánh giá toàn diện việc thực hiện Chương trình hành động và xây dựng kế hoạch cụ thể cho giai đoạn tiếp theo./.
- 1Quyết định 20/2006/QĐ-UBND ban hành chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng do do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 2Quyết định 19/2006/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 3Quyết định 04/2006/QĐ-UBND về chương trình hành động của UBND tỉnh Hà Nam về thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Luật phòng chống tham nhũng do tỉnh Hà Nam ban hành
- 4Nghị quyết 21/2013/NQ-HĐND công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2014-2016 và định hướng đến năm 2020
- 5Chỉ thị 23/CT-UBND năm 2013 tăng cường chỉ đạo, thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 6Quyết định 1222/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2014
- 7Kế hoạch 28/KH-UBND năm 2014 thực hiện Kế hoạch 102-KH/TU thực hiện Kết luận 21-KL/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 8Kế hoạch 53/KH-UBND năm 2017 thực hiện Kế hoạch 53-KH/TU thực hiện Kết luận 10-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 1Chỉ thị 21/2005/CT-TTg thực hiện Nghị quyết về công tác đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn nhà nước và chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 20/2006/QĐ-UBND ban hành chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng do do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 3Quyết định 19/2006/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 4Nghị quyết số 04/NQ-TW về việc tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí do Ban chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 5Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Chỉ thị 1073/CT-TTg năm 2011 về tăng cường công tác quản lý và hiện đại hóa công sở của cơ quan hành chính ở địa phương theo hướng tập trung do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Thông tư 11/2011/TT-TTCP quy định tiêu chí nhận định tình hình tham nhũng và đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 9Kết luận 21-KL/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Ðảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 10Nghị quyết 82/NQ-CP năm 2012 về chương trình hành động thực hiện Kết luận 21-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết về "tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí" giai đoạn 2012-2016 do Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 04/2006/QĐ-UBND về chương trình hành động của UBND tỉnh Hà Nam về thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Luật phòng chống tham nhũng do tỉnh Hà Nam ban hành
- 12Nghị quyết 21/2013/NQ-HĐND công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2014-2016 và định hướng đến năm 2020
- 13Chỉ thị 23/CT-UBND năm 2013 tăng cường chỉ đạo, thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 14Quyết định 1222/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2014
- 15Kế hoạch 28/KH-UBND năm 2014 thực hiện Kế hoạch 102-KH/TU thực hiện Kết luận 21-KL/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 16Kế hoạch 53/KH-UBND năm 2017 thực hiện Kế hoạch 53-KH/TU thực hiện Kết luận 10-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí do tỉnh Ninh Bình ban hành
Quyết định 1356/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP tiếp tục thực hiện tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí giai đoạn 2012-2016 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- Số hiệu: 1356/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/04/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Trịnh Văn Chiến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra