- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 3Quyết định 25/2006/QĐ-TTg về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 30/2006/QĐ-TTg ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2006/QĐ-UBND | Phủ Lý, ngày 27 tháng 4 năm 2006 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Luật phòng, chống tham nhũng;
Căn cứ Quyết định số 25/2006/QĐ-TTg ngày 26 tháng 01 năm 2006 và Quyết định số 30/2006/QĐ-TTg ngày 06 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hành tiết kiệm chống lãng phí và Luật phòng, chống tham nhũng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Chánh Thanh tra tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
THỰC HIỆN LUẬT THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ; LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 04 /2006/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2006 của UBND tỉnh).
Thực hiện Quyết định số 25/2006/QĐ-TTg ngày 26/1/2006 và Quyết định số 30/2006/QĐ-TTg ngày 06/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh xây dựng Chương trình hành động thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Luật phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Hà Nam như sau:
1. Mục tiêu.
Nhằm ngăn chặn tình trạng lãng phí, tham nhũng trong các lĩnh vực đời sống, kinh tế- xã hội, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng NSNN, sử dụng các nguồn lực trong tỉnh.
Nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan đơn vị, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trong tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống tham nhũng.
Định hướng cho các cấp, các ngành trong tỉnh xây dựng kế hoạch hành động thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Yêu cầu.
Các cấp, các ngành, mọi tổ chức và công dân trong tỉnh phải xác định rõ thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống tham nhũng là nhiệm vụ trọng tâm thường xuyên, đồng thời phải xây dựng, cụ thể hoá các nhiệm vụ, biện pháp để thực hiện có hiệu quả 2 bộ luật trên.
Triển khai thực hiện ngay một số biện pháp cụ thể nhằm tạo chuyển biến tích cực và thống nhất trong nhận thức và hành động của các cấp, các ngành trong công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
II. Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
1. Rà soát, sửa đổi ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của địa phương.
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Sở ban ngành có liên quan thực hiện rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến quy định của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, có kế hoạch bổ sung, sửa đổi, loại bỏ các quy định thiếu chặt chẽ, không phù hợp với yêu cầu Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, trình UBND tỉnh ban hành.
2. Thực hiện công khai việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Các cấp, các ngành chỉ đạo lập dự toán, quyết toán, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện công khai Ngân sách, các nguồn kinh phí, tài chính đã được giao, công khai mua sắm trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại, trụ sở làm việc, công trình phúc lợi công cộng và các tài sản khác của các cơ quan, đơn vị tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Hàng quý Sở Tài chính tổng hợp tình hình thực hiện công khai và kết quả giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của các Sở, ban, ngành đoàn thể, huyện thị báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài chính.
3. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
- Thanh tra tỉnh chủ trì phối hợp với thanh tra chuyên ngành của các cơ quan, đơn vị trong tỉnh xây dựng kế hoạch thanh tra kiểm tra năm 2006 trên các lĩnh vực sau:
+ Việc quản lý và sử dụng đất đai;
+ Các dự án đầu tư sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
+ Kinh phí chương trình mục tiêu Quốc gia;
+ Việc quản lý, sử dụng các nguồn viện trợ, tài trợ của nước ngoài;
+ Việc quản lý mua sắm và sử dụng trang thiết bị làm việc;
- Các cấp, các ngành tập trung xử lý dứt điểm các vi phạm trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đã phát hiện qua kiểm tra, thanh tra theo đúng quy định của pháp luật, đồng thời công khai kết quả xử lý trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Tổ chức thực hiện có hiệu quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực:
4.1. Quản lý sử dụng ngân sách nhà nước.
- Trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện nghiêm các quy định của Luật ngân sách, trong tất cả các khâu: Lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng, kiểm soát chi và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước.
- Sở Tài chính rà soát lại những tiêu chuẩn, định mức, chế độ đã ban hành như:
Sử dụng xe ô tô, định mức xăng xe, công tác phí, chi hội nghị… tại các cơ quan đơn vị hành chính, sự nghiệp.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả khoán chi, cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý tài chính và sử dụng biên chế đối với tất cả các cơ quan hành chính, sự nghiệp trong toàn tỉnh.
- Từ năm 2006 tất cả các cơ quan đơn vị trong tỉnh có sử dụng ngân sách nhà nước khi tổ chức các hội nghị, tổng kết, kỷ niệm ngày lễ lớn phải thực hành tiết kiệm chống lãng phí; không dùng kinh phí ngân sách nhà nước để chi tiếp khách, quà biếu, quà tặng không đúng chế độ quy định.
- Bố trí vốn ngân sách nhà nước cho các nhiệm vụ khoa học - công nghệ phải đạt được các mục tiêu cụ thể, đảm bảo tính thiết thực và hiệu quả.
- Quản lý, điều hành và sử dụng vốn CTMT trên địa bàn tỉnh đúng mục đích và hiệu quả.
- Vận động các tổ chức và nhân dân thực hiện tốt chương trình tiết kiệm điện của Chính phủ.
4.2. Quản lý đầu tư xây dựng:
- Trong quản lý ĐTXD yêu cầu các cấp, các ngành, các chủ đầu tư phải thực hiện nghiêm túc quy trình, quy chế quản lý đầu tư xây dựng hiện hành, từ khâu lập quy hoạch, chủ trương đầu tư, triển khai dự án đến kết thúc dự án phải thực sự có hiệu quả, thực hiện đầu tư tập trung, có trọng điểm, tránh dàn trải.
- Sở Xây dựng và các sở có xây dựng chuyên ngành(GTVT, NNPTNT…) phối hợp với các ngành có liên quan xây dựng kế hoạch, chương trình kiểm tra, rà soát lại các dự án, công trình xây dựng đã và đang thi công trong toàn tỉnh về công tác quản lý chất lượng công trình, tiến độ thi công, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
- UBND thị xã Phủ Lý tiến hành rà soát các dự án do thị xã làm chủ đầu tư đang thực hiện đầu tư xây dựng, phân loại tiến độ, chất lượng, tình hình thanh toán vốn… xác định rõ nguyên nhân và trách nhiệm của các bên làm cơ sở xem xét, xử lý vi phạm trong hoạt động xây dựng theo Nghị định 126 của Chính phủ.
- Sở Xây dựng dự thảo trình UBND tỉnh ban hành Chỉ thị về nâng cao chất lượng và xử lý vi phạm về tiến độ và chất lượng trong xây dựng cơ bản.
- Sở Kế hoạch- Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính và các ngành có liên quan kiểm tra, rà soát các công trình xây dựng dở dang và các công trình xây mới, phân bổ kế hoạch vốn đầu tư hàng năm, tập trung vào các công trình trọng điểm của tỉnh.
Thanh toán trả nợ khối lượng dự án xây dựng từ các năm trước còn thiếu vốn và dự án XD đã hoàn thành quyết toán vốn đầu tư, thu hồi dứt điểm các khoản tạm ứng của các năm trước. Xử lý nợ đối với dự án đầu tư theo đúng Nghị quyết số 36/2004/QH11 ngày 3/12/2004 của Quốc hội về công tác đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn nhà nuớc. Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh để chỉ đạo giải quyết.
4.3. Quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ:
Đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ là tài sản của nhà nước, các cơ quan, đơn vị được giao quyền sử dụng phải quản lý chặt chẽ, đúng mục đích và có hiệu quả.
- Giao Sở Tài nguyên - môi trường chủ trì phối hợp với các sở ban ngành có liên quan, xây dựng kế hoạch, triển khai rà soát lại toàn bộ diện tích đất đã giao cho các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh, kiên quyết thu hồi diện tích sử dụng không đúng mục đích, không hiệu quả. Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kết quả rà soát, thống kê danh sách các đơn vị thừa, thiếu diện tích sử dụng và các đơn vị sử dụng đất không đúng mục đích.
- Xác định rõ trách nhiệm của UBND cấp huyện trong việc giao đất ở cho hộ dân.
4.4. Quản lý và khai thác sử dụng tài nguyên thiên nhiên.
Sở Tài nguyên- môi trường và các ngành có liên quan xây dựng chương trình kiểm tra, soát xét lại quy hoạch, kế hoạch quản lý, khai thác, sử dụng các tài nguyên thiên nhiên(đất, đá vôi, sét, nguồn nước, tài nguyên rừng…) Nghiên cứu việc cấp phép khai thác sét cho các nhà máy xi măng trên địa bàn đảm bảo cân đối, hiệu quả. Xây dựng quy định trình tự thủ tục cấp phép khai thác khoáng sản. Hoàn thành lộ trình di dời các cơ sở khai thác khoáng sản ra khỏi vùng cấm khai thác. Tổng hợp xây dựng phương án quản lý cụ thể báo cáo UBND tỉnh.
4.5. Đào tạo quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động.
- Sở Giáo dục - Đào tạo, Sở Lao động Thương binh và Xã hội rà soát lại các quy định về đào tạo, đối với các trường Đại học, Trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề của tỉnh, gắn đào tạo với quản lý sử dụng lao động của tỉnh bảo đảm hiệu quả và phù hợp tránh lãng phí thời gian, nguồn lực lao động.
- Sở Nội vụ rà soát các quy định về tuyển dụng công chức viên chức các đơn vị của tỉnh xây dựng đề án nâng cao chất lượng cán bộ công chức, thực hiện bố trí đúng người, đúng việc, giao việc cụ thể đi đôi với kiểm tra việc thực thi công vụ của CBCC trong cơ quan, đơn vị.
- Sở LĐ-TBXH xây dựng chương trình đào tạo sử dụng đội ngũ công nhân có trình độ tay nghề cao, nâng cao chất lượng lao động để đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động trong tỉnh và phục vụ xuất khẩu.
4.6. Tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng của nhân dân.
Các cơ quan thông tin đại chúng tổ chức tuyên truyền sâu rộng đến các tầng lớp nhân dân, cán bộ công chức, viên chức về ý thức trách nhiệm thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng, vận động nhân dân tích cực mua công trái, trái phiếu Chính phủ để giành nguồn lực cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
Các tổ chức đoàn thể triển khai cuộc vận động thực hiện tiết kiệm chống lãng phí đến tận thôn xóm, cụm dân cư để xây dựng nếp sống mới, làng văn hoá mới, xoá bỏ các hủ tục lạc hậu gây lãng phí, phê phán lối sống xa hoa lãng phí trong xã hội.
Trong năm 2006, Sở Văn hoá - Thông tin các cứ vào các văn bản hướng dẫn của Bộ Văn hoá- TT, triển khai thực hiện nếp sống mới trong việc cưới, việc tang và lễ hội. Phát động trong nhân dân cuộc vận động thực hiện tiết kiệm trong việc cưới, việc tang và lễ hội trong toàn tỉnh.
Ban Thi đua Khen thương tỉnh phối hợp với các Sở, ngành, đoàn thể xây dựng các tiêu chuẩn cụ thể làm căn cứ xem xét đánh giá tổ chức, cá nhân thực hiện tốt quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
III. Chương trình hành động thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng.
1. Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản điều hành, sửa đổi bổ sung, hoàn chỉnh thể chế và cơ chế chính sách:
1.1. Sở Tư pháp chủ trì xây dựng kế hoạch và phối hợp với các Sở ban ngành, huyện thị rà soát các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của HĐND và UBND tỉnh, huyện thị, các sở ngành, loại bỏ những nội dung quy định không phù hợp với chính sách pháp luật của nhà nước, chồng chéo tạo kẽ hở cho việc nhũng nhiễu, gây khó khăn, mất thời gian của nhân dân và doanh nghiệp.
1.2. Thủ trưởng các cấp, các ngành trong tỉnh tiếp tục rà soát các thủ tục hành chính theo cơ chế "1 cửa". Hệ thống hoá những quy định về thủ tục, giấy tờ cần thiết và thời hạn giải quyết đối với từng loại công việc, công bố công khai, minh bạch để làm căn cứ cho nhân dân thực hiện và giám sát việc thực hiện. Rà soát, sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh lại quy chế làm việc, quy trình công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý để phù hợp với các quy định của luật phòng, chống tham nhũng và các văn bản hướng dẫn thi hành luật phòng, chống tham nhũng.
2. Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân, phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên, các cơ quan báo chí trong việc thực thi Luật phòng, chống tham nhũng:
2.1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên cùng cấp thực hiện các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng.
2.2. Các cơ quan, tổ chức liên quan đến giải quyết công việc của doanh nghiệp và người dân có trách nhiệm xem xét, giải quyết kịp thời và trả lời khi nhận được yêu cầu, đề nghị của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên.
3.3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, có trách nhiệm làm rõ trả lời cơ quan báo chí khi nội dung đăng, phát tin về tham nhũng liên quan đến lĩnh vực do tổ chức, cá nhân mình quản lý, phụ trách.
2.4. Giao Thanh tra tỉnh nghiên cứu quy định về việc phát huy vai trò của quần chúng nhân dân trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng; có cơ chế bảo vệ, khen thưởng đối với người có công; tập trung thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở và quy chế giám sát cộng đồng, nhất là trong lĩnh vực xây dựng cơ bản tại địa phương, đơn vị.
3. Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra xử lý các vụ việc tiêu cực, tham nhũng:
3.1. Về giải quyết tố cáo hành vi tham nhũng:
- Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã phát hiện và tập trung lực lượng giải quyết dứt điểm những vụ việc tố cáo hành vi tham nhũng mới phát sinh ngay từ cơ sở, xử lý nghiêm khắc những cán bộ công chức, viên chức có hành vi tham nhũng tiêu cực.
- Thanh tra tỉnh phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài nguyên môi trường, các sở ngành có liên quan, trực tiếp kiểm tra việc thực hiện luật khiếu nại, tố cáo ở địa phương, đơn vị có nhiều đơn thư vượt cấp, đơn thư khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài, kiểm tra việc giải quyết các đơn tố cáo hành vi tham nhũng.
3.2. Công an tỉnh:
- Củng cố hệ thống tổ chức, bố trí lực lượng chuyên trách, đấu tranh chống tham nhũng có hiệu quả.
- Chủ động làm tốt công tác phòng ngừa, nâng cao biện pháp nghiệp vụ nhằm điều tra phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm minh theo pháp luật các vụ việc tham nhũng.
- Thông qua công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tìm ra nguyên nhân, những sơ hở trong quản lý kinh tế dễ bị lợi dụng tham nhũng để có kiến nghị sửa đổi bổ sung cơ chế chính sách; phát động phong trào quần chúng trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị để phát hiện sớm tội phạm tham nhũng tại cơ sở.
3.3. Nâng cao chất lượng, hiệu qủa công tác thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Thanh tra tỉnh tổ chức thực hiện tốt chương trình công tác thanh tra năm 2006, trong đó tập trung vào các lĩnh vực sau:
Thanh tra về đầu tư xây dựng, trọng tâm là các công trình, dự án lớn về xây dựng, mua sắm. Đặc biệt tập trung thanh tra các công trình dự án, dư luận bức xúc có dấu hiệu tiêu cực;
Thanh tra việc quản lý sử dụng đất đai, trọng tâm là việc giao đất, cấp đất dân cư, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất; thanh tra việc chấp hành pháp luật thuế đối với Cục thuế tỉnh, các Chi cục và một số doanh nghiệp trong tỉnh; thanh tra việc chấp hành các quy định về việc thực hành tiết kiệm chống lãng phí...;
Kiểm tra việc thực hiện các kết luận thanh tra nhất là các vấn đề có liên quan đến tham nhũng, báo cáo UBND tỉnh vào cuối quý III năm 2006;
- Thanh tra tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài nguyên và Môi trường, sở Lao động TBXH, Công an tỉnh, Sở Tài chính lập kế hoạch tổ chức thanh tra việc thực thi công vụ ở một số lĩnh vực:
Quản lý đất đai, cấp GCNQSD đất, giấy phép khai thác tài nguyên thiên nhiên, đăng ký kinh doanh vật liệu nổ, cấp phép đầu tư xây dựng, thuế, đăng kiểm, đăng ký phương tiện giao thông, cấp giấy phép lái xe cơ giới, đăng ký hộ tịch, hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân, giải quyết chính sách xã hội và một số vụ việc cụ thể được nhân dân và công luận phản ánh.
- Xây dựng đề án về giải quyết khiếu nại, tố cáo (tháng 4 năm 2006);
- Thanh tra tỉnh cùng với các huyện, thị xã rà soát các vụ việc khiếu nại, tố cáo bức xúc kéo dài, kể cả đã có quyết định giải quyết, xây dựng kế hoạch giải quyết dứt điểm trong năm 2006.
- Tổ chức học tập, nghiên cứu, quán triệt Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí, Luật phòng chống tham nhũng:
Trong quý II năm 2006, Sở Tài chính và Thanh tra tỉnh chủ trì phối hợp với sở Tư pháp và các Sở ban ngành, các tổ chức đoàn thể có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng kế hoạch, hướng dẫn và triển khai đợt học tập, quán triệt 2 Luật trên địa bàn toàn tỉnh để cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân nâng cao nhận thức, tạo sự chuyển biến trong lề lối làm việc, cải cách hành chính và tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng trong các cơ quan, đơn vị, đoàn thể và doanh nghiệp.
- Báo Hà Nam, Đài Phát thanh truyền hình tỉnh, sở VHTT xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức tốt công tác tuyên truyền, mở các chuyên mục phán ánh người tốt việc tốt, phát hiện các vụ việc tiêu cực, tham nhũng, lên án các hành vi gây lãng phí tiền của và tài sản Nhà nước.
- Căn cứ chương trình hành động của UBND tỉnh, trong tháng 04 năm 2006 các sở ban ngành, UBND các huyện thị, các tổ chức chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp trong tỉnh xây dựng kế hoạch hành động của ngành, địa phương mình, xác định các nhiệm vụ cụ thể để tập trung chỉ đạo quyết liệt tạo chuyển biến ngay trong năm 2006.
Trong quý 4/2006, UBND tỉnh sẽ trực tiếp chỉ đạo kiểm tra việc tổ chức thực hiện chương trình hành động này của các cấp, các ngành.
Ngày 20 của tháng cuối quý các đơn vị báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tài chính và Thanh tra tỉnh để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ./.
- 1Quyết định 38/2006/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động của UBND thành phố Hà Nội thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 59/2006/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 3Quyết định 1356/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP tiếp tục thực hiện tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí giai đoạn 2012-2016 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 4Chỉ thị 22/2014/CT-UBND triển khai Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản hướng dẫn do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 3Quyết định 25/2006/QĐ-TTg về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 30/2006/QĐ-TTg ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 6Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 7Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8Nghị quyết số 36/2004/NQ-QH11 về công tác đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn nhà nước do Quốc hội ban hành
- 9Quyết định 38/2006/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động của UBND thành phố Hà Nội thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 10Quyết định 59/2006/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 11Quyết định 1356/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP tiếp tục thực hiện tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí giai đoạn 2012-2016 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 12Chỉ thị 22/2014/CT-UBND triển khai Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản hướng dẫn do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
Quyết định 04/2006/QĐ-UBND về chương trình hành động của UBND tỉnh Hà Nam về thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Luật phòng chống tham nhũng do tỉnh Hà Nam ban hành
- Số hiệu: 04/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/04/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Nam
- Người ký: Trần Xuân Lộc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/04/2006
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực