Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UBND TỈNH GIA LAI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2006/QĐ-UBND | Pleiku, ngày 13 tháng 04 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003,
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 30/2006/QĐ-TTg ngày 06/02/2006 của Thủ tướng phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại văn bản số 56/TTr-XKT ngày 01/03/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu luật thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
HÀNH ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỰC HIỆN LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
(Ban hành kèm theo Quyết đlnh số:20/2006/QĐ-UBND ngày 13 tháng 04 năm 2006 của UBND lỉnh Gia Lai)
1. Mục tiêu:
- Nhằm khắc phục và đẩy lùi tình trạng tham nhũng đang diễn ra trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội hiện nay;
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức, đơn vị các cán bộ, công chức, viên chức và của mỗi công dân về công tác phòng, chống tham nhũng;
- Làm cho công tác phòng, chống tham nhũng trở thành nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở và của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị
- Lập lại trật tự, kỷ cương; đem lại lòng tin cho cán bộ, quần chúng nhân dân.
2. Yêu cầu:
Từng cấp, ngành, từng cơ quan, tổ chức, đơn vị phải cụ thể hoá các nhiệm vụ, biện pháp phòng, chống tham nhũng được quy định trong Luật phòng, chống tham nhũng và chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng ban hành theo Quyết định số 30/2006/QĐ-TTg ngày 06/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
- Trên cơ sở các nhiệm vụ, biện pháp phòng, chống tham nhũng đã xây dựng. Các cấp, ngành, đơn vị kinh tế phải tổ chức học tập quán triệt trong cán bộ công chức
để tạo chuyển biến thống nhất trong nhận thức và hành động.
- Xây dựng, rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền để bảo đảm tính thống nhất, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
I -TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG:
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh, Sở Văn hoá thông tin xây dựng kế hoạch tuyên truyền phổ biến Luật phòng, chống tham nhũng và các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật phòng, chống tham nhũng do Quốc hội, Chính phủ ban hành; các văn bản quy định về quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp, các quy định cụ thể về công khai minh bạch trong các lĩnh vực hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị do các Bộ, ngành Trung ương ban hành. Việc này hoàn thành trong tháng 4 năm 2006.
Sở Tư pháp phối hợp với Uỷ ban mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các cơ quan báo chí của tỉnh, tổ chức tuyên truyền phổ biến sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức, doanh nghiệp về các quy định của Luật phòng, chống tham nhũng theo kế hoạch đã đề ra
2. Trong quý II 2006, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các sở, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp và các đơn vị phải tổ chức học tập, quán triệt Luật phòng, chống tham nhũng cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân đồng thời xây dựng chương trình, kế hoạch phòng, chống tham nhũng trong ngành, địa phương, đơn vị mình.
3. Báo Gia Lai, Đài phát thanh và truyền hình tỉnh xây dựng chương trình tuyên truyền các quy định của Luật phòng, chống tham nhũng, các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật phòng, chống tham nhũng; phát hiện những nhân tố mới, gương người tốt việc tốt trong đấu tranh chống tham nhũng để nhân rộng và động viên kịp thời.
1. Căn cứ các quy định của Luật phòng, chống tham nhũng, các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật phòng, chống tham nhũng do Quốc hội, Chính phủ ban hành; các văn bản quy định về quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp, các quy định cụ thể về công khai minh bạch trong các lĩnh vực hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị do các Bộ, ngành Trung ương ban hành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các sở, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp và các đơn vị xây dựng quy chế về quan hệ công tác, sự phối hợp hoạt động đấu tranh phòng, chống tham nhũng trong nội bộ và với các cơ quan liên quan; quan hệ giữa công chức với cơ quan, doanh nghiệp và người dân, bao gồm những việc phải làm hoặc không được làm, phù hợp với đặc thù công việc của từng nhóm cán bộ, công chức, viên chức và lĩnh vực hoạt động công vụ, nhằm bảo đảm sự liêm chính và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các Sở, ngành, đơn vị, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp có sử dụng ngân sách Nhà nước phối hợp với Sở Tài chính xây dựng, ban hành và công khai chế độ, định mức, tiêu chuẩn áp dụng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.
III. RÀ SOÁT, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG HOÀN CHỈNH CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH.
l. Sở Tư pháp chủ trì cùng Thủ trưởng các sở, Ban, ngành và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức rà soát các văn bản quy phạm pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực mình quản lý do cấp mình hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp trên ban hành nhằm loại bỏ ngay hoặc kiến nghị bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung những nội dung, quy định, thủ tục giấy tờ không phù hợp với chính sách, pháp 1uật của Nhà nước hoặc có chồng chéo, tạo điều kiện nhũng nhiễu, gây khó khăn, mất thời gian của nhân dân và doanh nghiệp. Việc này hoàn thành trong tháng 7 năm 2006
Căn cứ vào kết quả rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, Sở Tư pháp hệ thống hoá những quy định về thủ tục giấy tờ cần thiết và thời hạn giải quyết đối với từng loại công việc của từng lĩnh vực để công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng và nơi công sở làm căn cứ cho nhân dân, tổ chức thực hiện và giám sát việc thực hiện.
Các sở, ngành đơn vị; Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố không được tuỳ tiện đề ra các thủ tục hành chính ngoài những quy định đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công bố.
2. Thủ trưởng các sở, ngành, đoàn thể, đơn vị; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố rà soát lại quy trình làm việc, quy trình công tác để sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với quy định của Luật phòng, chống tham nhũng. Ở những địa phương, đơn vị nếu chưa ban hành quy chế quy định về quy trình làm việc, quy trình công tác thì phải khẩn trương ban hành ngay để làm căn cứ thực hiện.
3. Đẩy mạnh việc thực hiện chương trình cải cách hành chính trong năm 2006 theo hướng đi vào thực chất, có hiệu quả trên tất cả các mặt: về cải cách thể chế hành chính; về cải cách tổ chức bộ máy và phân cấp quản lý; về công tác xây dựng đội ngũ công chức; về cải cách tài chính công. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị phải trực tiếp tổ chức thực hiện công tác này. Đến hết quý II năm 2006, tất cả các sở, huyện, thị xã, thành phố và cấp xã phải áp dụng cơ chế một cửa đối với những lĩnh vực công việc có liên quan trực tiếp đến tổ chức và công dân. Trước hết, tập trung vào các lĩnh vực: quản lý nhà, đất; xây dựng cơ bản; đăng ký kinh doanh; xét duyệt dự án, cấp vốn ngân sách nhà nước; tín dụng ngân hàng; xuất nhập khẩu; quản lý tài chính và đầu tư của doanh nghiệp nhà nước; xuất nhập cảnh; quản lý hộ khẩu; thuế, hải quan; bảo hiểm xã hội, Sở Nội vụ chịu trách nhiệm theo dõi, đôn dốc thực hiện và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình và kết quả việc thực hiện nội dung nêu trên.
IV. TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG THANH TRA, KIỂM TRA, ĐIỀU TRA XỬ LÝ CÁC VỤ VIỆC TIÊU CỰC, THAM NHŨNG.
1. Tập trung thanh tra theo kế hoạch đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 30/QĐ-CT ngày 11/01/2006, và công văn số 124/UBND-NC ngày 16/01/2006, cụ thể:
- Trong quý I/ 2006: Thanh, kiểm tra việc đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn, vốn Nhà nước và nhân dân cùng làm; Thanh tra công tác đầu tư xây dựng cơ bản 2004-2005; Thanh tra công tác tổ chức nội vụ.
- Quý II/2006: Thanh tra tài chính các đơn vị sử dụng vốn ngân sách, chấp hành Điều lệ BHXH, Lao động 2004-2005.
- Quý III/2006: Thanh tra việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2004-2005 theo chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Quý IV/2006: Thanh tra các lĩnh vực về đất đai, tổ chức bộ máy, quản lý thị trường, công tác đào tạo, sát hạch lái xe...
Hoạt động thanh tra, kiểm tra phải gắn với chống tham nhũng và việc thực thi chức trách công vụ đối với một số lĩnh vực được dư luận và nhân dân quan tâm.
2. Về giải quyết tố cáo hành vi tham nhũng.
Cùng với việc đẩy mạnh hoạt động thanh tra, kiểm tra, các Sở, Ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phải tập trung rà soát đối với các tố cáo về hành vi tham nhũng để có biện pháp giải quyết dứt điểm. Đối với các vụ việc tham nhũng đã phát hiện, cơ quan điều tra phải tập trung giải quyết, không để tồn đọng. Những hành vi tham nhũng đang phát hiện, đang bị tố cáo thì các địa phương, ngành, đơn vị, tổ chức chỉ đạo giải quyết kịp thời theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo và các văn bản pháp luật có liên quan, không để kéo dài, dây dưa.
Ở địa phương, ngành, đơn vị nào còn để tồn đọng các tố cáo về hành vi tham nhũng thì phải kiểm điểm về trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Công an tỉnh củng cố hệ thống tổ chức, chủ động làm tốt công tác phòng ngừa, nâng cao biện pháp nghiệp vụ nhằm điều tra, phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm minh theo pháp luật các vụ việc tham nhũng, tiêu cực.
Thông qua công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng chỉ đạo tìm ra nguyên nhân, điều kiện, những sơ hở trong quản lý kinh tế dễ bị lợi dụng tham nhũng, từ đó nhanh chóng kiến nghị sửa đổi bổ sung cơ chế, chính sách; phát động phong trào quần chúng đấu tranh phát hiện sớm tội phạm tại cơ sở
4. Thanh, tra tỉnh tăng cường kiểm tra trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh về công tác tiếp dân, giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân. Kịp thời xác minh, kết luận, kiến nghị giải quyết các khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Các cấp, các ngành phải xây dựng quy định cụ thể về phát huy vai trò của quần chúng nhân dân trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng; có cơ chế bảo vệ, khen thưởng đối với người có công, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, ở các cơ quan hành chính - sự nghiệp, các đơn vị kinh tế. Việc này hoàn thành trong quý II/2006.
6. Các Sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan đến giải quyết công việc của công dân và tổ chức có trách nhiệm xem xét, giải quyết kịp thời và trả lời khi nhận được yêu cầu, đề nghị của Mặt trận Tổ quốc các cấp và các tổ chức thành viên của Mặt trận. Có trách nhiệm làm rõ và trả lời cơ quan báo chí của trung ương và địa phương khi nội dung đăng, phát tin về tham nhũng liên quan đến trách nhiệm quản lý của mình, có trách nhiệm trả lời các yêu cầu, đề nghị của cơ quan báo chí về nội dung liên quan đến tham nhũng trong cơ quan, đơn vị, tổ chức do mình quản lý, phụ trách.
1. Căn cứ vào chương trình công tác năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh,
chương trình hành động của Chính phủ, chương trình hành động thực hiện Luật
Phòng, chống tham nhũng của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Lãnh đạo các sở, ban, ngành, đơn vị thuộc tỉnh phải cụ thể hoá để triển khai thực hiện tại địa phương, ngành, đơn vị mình, đưa Luật phòng, chống tham nhũng đi vào cuộc sống.
2. Lãnh đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị; Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng và cả năm báo cáo tình hình thực hiện chương trình này qua Thanh tra tỉnh. Giao Chánh Thanh tra tỉnh chịu trách nhiệm đôn đốc, theo dõi tình hình thực hiện chương trình hành động thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng của các sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình và kết quả thực hiện để báo cáo Thủ tướng Chính phủ./.
- 1Quyết định 1356/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP tiếp tục thực hiện tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí giai đoạn 2012-2016 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 2Quyết định 23/2020/QĐ-UBND về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 3Quyết định 64/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai năm 2020
- 4Quyết định 129/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai trong kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 23/2020/QĐ-UBND về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 2Quyết định 64/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai năm 2020
- 3Quyết định 129/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai trong kỳ 2019-2023
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Quyết định 30/2006/QĐ-TTg ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1356/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP tiếp tục thực hiện tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí giai đoạn 2012-2016 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
Quyết định 20/2006/QĐ-UBND ban hành chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng do do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- Số hiệu: 20/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/04/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
- Người ký: Phạm Thế Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra