- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 116/2010/NĐ-CP về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
- 3Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 4Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
- 5Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 6Luật phí và lệ phí 2015
- 7Thông tư 324/2016/TT-BTC quy định Hệ thống mục lục ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Luật Quy hoạch 2017
- 9Chỉ thị 31/CT-TTg năm 2016 về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị định 76/2019/NĐ-CP về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
- 11Thông tư 77/2017/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán Ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2016 phê chuẩn định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 13Nghị quyết 33/2016/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương, ổn định từ năm 2017-2020 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 14Thông tư 342/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 15Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công
- 16Luật Đầu tư công 2019
- 17Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 18Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 19Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 20Nghị quyết 94/2019/QH14 về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước do Quốc hội ban hành
- 21Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2018 về tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Công văn 6084/BTC-NSNN năm 2018 về khoản thu ngân sách nhà nước khi tính tăng thu ngân sách địa phương dành để cải cách tiền lương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 do Bộ Tài chính ban hành
- 23Luật Quản lý thuế 2019
- 24Nghị quyết 123/2018/NQ-HĐND sửa đổi Phần II và Điểm 1, Phần III, Tiểu mục 1, Mục 2 của Phụ lục kèm theo Nghị quyết 33/2016/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương, ổn định giai đoạn 2017-2020 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 25Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
- 26Chỉ thị 04/CT-BTC năm 2018 về tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế thu hồi nợ thuế để giảm nợ đọng ngành thuế quản lý do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 27Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2019 về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do Chính phủ ban hành
- 28Nghị định 40/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư công
- 29Nghị quyết 224/NQ-HĐND năm 2019 về điều chỉnh Khoản 4, Mục III phụ lục kèm theo Nghị quyết 32/NQ-HĐND về phê chuẩn định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2017 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 30Nghị định 41/2020/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất
- 31Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ
- 32Nghị định 105/2020/NĐ-CP quy định về chính sách phát triển giáo dục mầm non
- 33Nghị quyết 14/2020/NQ-HĐND sửa đổi Điều 1 Nghị quyết 33/2016/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương, ổn định giai đoạn 2017-2020; Kéo dài thời gian thực hiện Nghị quyết 33/2016/NQ-HĐND và 123/2018/NQ-HĐND do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 34Quyết định 1881/QĐ-UBND năm 2020 về danh mục tài sản mua sắm tập trung trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 1950/QĐ-TTg năm 2020 về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghi ̣quyết 278/NQ-HĐND năm 2020 phê chuẩn dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương năm 2021; phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh và số bổ sung cho ngân sách cấp dưới năm 2021 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/CT-UBND | Vĩnh Long, ngày 29 tháng 12 năm 2020 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021
Căn cứ Quyết định số 1950/QĐ-TTg ngày 28/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2021;
Căn cứ Quyết định số 2060/QĐ-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2021;
Căn cứ Nghị quyết số 278/NQ-HĐND ngày 11/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa 9, kỳ họp thứ 20 về việc phê chuẩn dự toán thu NSNN, chi ngân sách địa phương năm 2021; phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh và số bổ sung cho ngân sách cấp dưới năm 2021;
Căn cứ Nghị quyết số 281/NQ-HĐND ngày 11/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa 9, kỳ họp thứ 20 về việc phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công năm 2021 của tỉnh Vĩnh Long;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, Ban, Ngành tỉnh, UBND các Huyện, Thị xã, Thành phố; các Đoàn thể, các Hội tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2021, cụ thể như sau:
A. PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI VÀ PHÂN BỔ, GIAO DỰ TOÁN NSNN NĂM 2021
I. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước
1. Năm 2021, tiếp tục kéo dài thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2017- 2020, việc thực hiện phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp chính quyền địa phương, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách thực hiện theo các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh: Nghị quyết số 33/2016/NQ-HĐND ngày 09/12/2016 về việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương ổn định giai đoạn 2017 - 2020 và Nghị quyết số 123/2018/NQ-HĐND ngày 06/7/2018 về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 33/2016/NQ-HĐND; Nghị quyết số 14/2020/NQ-HĐND ngày 11/12/2020 về việc sửa đổi Điều 1 của Nghị quyết số 33/2016/NQ-HĐND.
2. Tiếp tục phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách theo các Nghị quyết của HĐND tỉnh: Nghị quyết số 32/NQ-HĐND ngày 09/12/2016 về việc phê chuẩn định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2017; Nghị quyết số 179/NQ-HĐND ngày 12/7/2019 về việc bãi bỏ điểm c, khoản 4 mục III phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết số 32/NQ-HĐND; Nghị quyết số 224/NQ-HĐND ngày 06/12/2019 của HĐND tỉnh về việc điều chỉnh khoản 4, mục III phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết số 32/NQ-HĐND; Nghị quyết số 270/NQ-HĐND ngày 15/9/2020 về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 32/NQ-HĐND.
3. Tiếp tục thực hiện điều tiết 100% về ngân sách trung ương số thu từ xử phạt vi phạm hành chính của lực lượng quản lý thị trường.
II. Giao dự toán thu, chi NSNN
1. Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ và giao dự toán thu, chi NSNN theo Nghị quyết số 278/NQ-HĐND ngày 11/12/2020 của HĐND tỉnh về việc phê chuẩn dự toán thu NSNN, chi ngân sách địa phương năm 2021; phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh và số bổ sung cho ngân sách cấp dưới năm 2021.
2. UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào dự toán thu, chi NSNN năm 2021 được giao thực hiện giao dự toán thu, chi NSNN năm 2021 trên địa bàn mình quản lý theo quy định.
III. Phân bổ và giao dự toán chi ngân sách nhà nước
1. Phân bổ và giao dự toán chi đầu tư phát triển
a) Các cơ quan và địa phương phân bổ, giao dự toán chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước phải tuân thủ đúng quy định Luật Đầu tư công; Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đầu tư công; Nghị quyết số 281/NQ-HĐND ngày 11/12/2020 của HĐND tỉnh về phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công năm 2021 của tỉnh Vĩnh Long và các văn bản hướng dẫn.
b) Dự toán chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước ưu tiên bố trí thanh toán nợ xây dựng cơ bản, thu hồi vốn ứng trước nợ tạm ứng theo kiến nghị của Kiểm toán nhà nước (nếu có); tập trung đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các chương trình, dự án quan trọng, dự án chuyển tiếp hoàn thành trong năm 2021, vốn đối ứng các chương trình, dự án ODA; phần còn lại mới xem xét bố trí cho dự án khởi công mới đã có đủ thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật, trong đó ưu tiên dự án cấp bách về phòng chống, khắc phục lũ lụt, thiên tai, bảo vệ môi trường.
c) Bố trí dự toán chi bồi thường giải phóng mặt bằng tương ứng số tiền nhà đầu tư đã tự nguyện ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên
a) Các cơ quan, đơn vị và địa phương phân bổ, giao dự toán chi thường xuyên cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải đảm bảo khớp đúng dự toán được UBND tỉnh giao kể cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi; phân bổ dự toán chi phải bảo đảm về thời gian theo quy định, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, đảm bảo bố trí đủ kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ đã ban hành, những nhiệm vụ quan trọng theo quy định của pháp luật, những nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
Kinh phí đánh giá quy hoạch tiếp tục được bố trí dự toán kinh phí thường xuyên theo quy định của Luật Quy hoạch. Đồng thời, việc phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên phù hợp với tiến độ và lộ trình thực hiện tinh giản biên chế, sắp xếp tổ chức bộ máy, sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, nâng cao mức độ tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập, điều chỉnh giá, phí...theo quy định của nhà nước.
Chủ động bố trí kinh phí thực hiện: Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật; công tác hòa giải ở cơ sở theo quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở; Đề án “Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng giai đoạn 2019-2021”; Chủ động bố trí kinh phí thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về bình đẳng giới theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
b) Căn cứ dự toán chi ngân sách được giao năm 2021, UBND huyện, thị xã, thành phố:
- Bố trí ngân sách cho công tác trợ giúp đối với người cao tuổi, người khuyết tật. Ưu tiên bố trí ngân sách để thực hiện các hoạt động, các chương trình, đề án về thực hiện quyền trẻ em đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt và cho công tác dân số theo Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII.
- Chủ động bố trí kinh phí thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật; công tác hòa giải ở cơ sở theo quy định; Các chính sách, chế độ được cơ quan có thẩm quyền ban hành đến thời điểm giao dự toán ngân sách năm 2021, chủ động sử dụng nguồn kinh phí tăng thêm đã bố trí trong quản lý hành chính giai đoạn ổn định ngân sách để giải quyết những chế độ chính sách do tỉnh ban hành thực hiện tại địa bàn cấp huyện, cấp xã (như: tổ tự quản hòa giải cơ sở; Ban tư vấn Ủy ban Mặt trận tổ quốc cấp huyện; kinh phí đặc thù cơ quan đảng; cơ quan tổng hợp; các hội; Ban đoàn kết công giáo cấp huyện; tiền ăn lực lượng trực xã trọng điểm; dân quân tự vệ...); Chủ động bố trí trong sự nghiệp giáo dục, đào tạo của ngân sách cấp mình kết hợp nguồn ngân sách cấp tỉnh bổ sung mục tiêu để thực hiện chi trả chế độ theo Nghị định số 76/2019/NĐ-CP của Chính phủ (trước đây là Nghị định số 116/2010/NĐ-CP), chính sách giáo dục mầm non theo Nghị định số 105/2020/NĐ-CP của Chính phủ, công tác tập huấn, bồi dưỡng đào tạo (như bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên chuẩn bị chương trình giáo dục phổ thông mới; bồi dưỡng nâng cao năng lực hiệu trưởng,...); kinh phí tổ chức bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp theo phân cấp quản lý.
- Bố trí kinh phí để thực hiện các chính sách, chế độ được cấp thẩm quyền ban hành đến thời điểm giao dự toán năm 2021. Căn cứ dự toán được giao, trường hợp các địa phương có nguồn cải cách tiền lương dự kiến hết năm 2021 còn dư, sau khi đã đảm bảo đủ nhu cầu cải cách tiền lương trong năm, thì sử dụng để chi trả thay phần ngân sách cấp trên hỗ trợ để thực hiện các chính sách an sinh xã hội do cấp thẩm quyền ban hành (giảm tương ứng phần ngân sách cấp trên phải hỗ trợ theo chế độ).
- Bố trí giao dự toán chi đảm bảo hoạt động của các cơ quan nhà nước được giao nhiệm vụ thu lệ phí. Trường hợp tổ chức thu phí áp dụng cơ chế tài chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước thì được để lại tiền phí thu theo quy định để trang trải chi phí cho hoạt động thu phí.
- Bố trí nguồn ngân sách địa phương cùng với huy động các nguồn lực hợp pháp khác nhằm triển khai Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến năm 2025.
- Bố trí dự phòng ngân sách các cấp chính quyền địa phương đảm bảo theo quy định tại Nghị quyết số 278/NQ-HĐND ngày 11/12/2020 của HĐND tỉnh và không thấp hơn mức dự phòng được UBND tỉnh giao năm 2021 để chủ động sử dụng cho các nội dung chi quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật ngân sách nhà nước.
c) Các cấp ngân sách giao kế hoạch vốn đầu tư chi tiết cho từng dự án theo mã dự án đầu tư và ngành kinh tế (loại, khoản) theo phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016 của Bộ Tài chính quy định về hệ thống mục lục ngân sách nhà nước.
B. TỔ CHỨC QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
I. Tổ chức quản lý thu ngân sách nhà nước
1. Đơn vị được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ quản lý thu NSNN thực hiện theo quy định tại Điều 55 Luật ngân sách nhà nước, đồng thời lưu ý triển khai, thực hiện một số nội dung sau:
a) Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định pháp luật về thuế có hiệu lực thi hành; tập trung đôn đốc thu hồi vào ngân sách nhà nước năm 2021 khoản thuế thu nhập doanh nghiệp của người nộp thuế đã được gia hạn nộp thuế theo quy định tại Nghị định số 41/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 04 năm 2020 về gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất.
b) Tập trung chỉ đạo quyết liệt công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, chống thất thu thuế, chống chuyển giá, trốn thuế; giảm tỷ lệ nợ thuế; mở rộng triển khai hóa đơn điện tử; cải cách, hiện đại hóa hệ thống cơ quan thuế, hải quan, kho bạc nhà nước.
2. Tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 15 tháng 06 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 09 năm 2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ. Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện tốt việc xử lý nợ thuế theo Nghị quyết số 94/2019/QH14 ngày 26 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước, Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 06 năm 2019 và Chỉ thị số 04/CT- BTC ngày 15 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế thu hồi nợ thuế để giảm nợ đọng ngành thuế quản lý.
3. Cơ quan Thuế, Hải quan tăng cường theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế để phát hiện kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ, gian lận thuế. Tăng cường quản lý thu, mở rộng cơ sở thuế, cải cách, hiện đại hóa ngành thuế. Đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, trốn thuế, chuyển giá,....
4. Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công. Tổ chức việc rà soát, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện sắp xếp lại, xử lý xe ô tô, máy móc, thiết bị bảo đảm theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công. Thực hiện nghiêm quy định về đấu giá khi thực hiện bán, chuyển nhượng, cho thuê tài sản công, giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về đất đai.
5. Các địa phương không hạch toán các khoản thu phí, lệ phí đã chuyển sang giá dịch vụ theo quy định của Luật Phí và lệ phí vào ngân sách nhà nước, khẩn trương thực hiện việc khoán chi phí hoạt động hoặc xác định khoản trích lại của các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đại diện chủ sở hữu. Chỉ thực hiện nộp ngân sách đối với khoản phí, lệ phí còn lại theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại văn bản số 6084/BTC-NSNN ngày 25 tháng 5 năm 2018.
6. Trong quá trình điều hành ngân sách, trường hợp phát sinh việc nhà đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhưng dự toán đã được cấp có thẩm quyền quyết định chưa bố trí nhiệm vụ chi bồi thường, giải phóng mặt bằng tương ứng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định tại điểm c khoản 3 Điều 52 Luật Ngân sách nhà nước trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất để làm cơ sở hạch toán thu, chi ngân sách nhà nước.
II. Tổ chức điều hành dự toán chi ngân sách nhà nước
Các cơ quan, đơn vị, địa phương và đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện chi ngân sách trong phạm vi dự toán ngân sách được giao; cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước tổ chức điều hành ngân sách trong phạm vi dự toán được duyệt, thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ bảo đảm theo đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định, trong đó cần lưu ý:
1. Các cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp với cơ quan tài chính chủ động bố trí vốn ngay từ đầu năm cho các dự án, công trình quan trọng theo chế độ quy định, nhất là các dự án xây dựng tu bổ các công trình đê điều, thủy lợi, phòng chống thiên tai, chống biến đổi khí hậu, khắc phục hậu quả lũ lụt, dự án di dân ra khỏi vùng sạt lở nguy hiểm đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện các dự án, công trình; đối với những dự án, công trình thực hiện không đúng tiến độ phải kịp thời quyết định hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh để chuyển vốn cho những dự án có tiến độ triển khai nhanh, có khả năng hoàn thành trong năm 2021 nhưng chưa được bố trí đủ vốn.
3. Đối với các huyện, thị xã, thành phố nếu có phát sinh chi các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh trên diện rộng với mức độ nghiêm trọng, nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán phải chủ động sắp xếp lại ngân sách, sử dụng hết dự phòng ngân sách cấp mình mà vẫn còn thiếu nguồn thì đề nghị cấp trên hỗ trợ.
4. Các địa phương chủ động sử dụng kinh phí bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên (nếu có) và nguồn ngân sách địa phương phải đảm bảo theo quy định để thực hiện các chính sách tiền lương, an sinh xã hội do cấp thẩm quyền ban hành, đảm bảo phân bổ đúng chính sách, chế độ, chi trả kịp thời, đúng đối tượng. Kết thúc năm 2021, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện các chính sách tiền lương, an sinh xã hội (trong đó chi tiết kết quả thực hiện đối với từng chính sách, chế độ an sinh xã hội) gửi về Sở Tài chính để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định.
5. Đối với số thu tiền sử dụng đất, thu XSKT và các nguồn thu khác gắn với nhiệm vụ chi cụ thể, trong điều hành các địa phương cần căn cứ dự toán đã được giao và tiến độ thu thực tế để triển khai thực hiện nhiệm vụ chi tương ứng, phù hợp cân đối, trường hợp dự kiến giảm thu so với dự toán, đồng thời ngân sách địa phương không thể bù đắp từ các khoản tăng thu khác thì phải chủ động rà soát, cắt giảm hoặc giãn tiến độ thực hiện các công trình, dự án được bố trí từ nguồn thu này.
6. Các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp với cơ quan tài chính thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách ở các đơn vị, ngân sách cấp dưới; quản lý chặt chẽ các khoản chi NSNN theo đúng dự toán được giao, giải ngân vốn trong phạm vi kế hoạch; hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán, các trường hợp ứng thực hiện theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước.
Thực hiện tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên, đặc biệt là các khoản chi tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết, đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài; quản lý các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa chặt chẽ, đúng quy định; không bố trí dự toán chi cho các chính sách chưa có quy định của nhà nước; chỉ tham mưu trình cấp thẩm quyền quyết định ban hành chính sách khi thật sự cần thiết, đúng quy định, đúng thẩm quyền và có nguồn bảo đảm;
Chủ động sắp xếp chi thường xuyên, ưu tiên các nhiệm vụ quan trọng và các nhiệm vụ mới tăng thêm trong năm 2021, bảo đảm nguồn lực thực hiện các chính sách an sinh xã hội và tiền lương, không để xảy ra tình trạng nợ lương cán bộ, công chức, viên chức, các khoản chi cho con người và chính sách đảm bảo xã hội theo chế độ. Trường hợp phát hiện các cấp, đơn vị sử dụng ngân sách tổ chức thực hiện thanh toán, chi trả không đúng chính sách, chế độ, nhất là liên quan đến mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo,...cần có biện pháp xử lý kịp thời để đảm bảo chính sách, chế độ được thực hiện đúng và có hiệu quả.
7. UBND các huyện chỉ đạo các ngành chức năng sử dụng ngân sách địa phương kết hợp nguồn thu dịch vụ vệ sinh, các nguồn kinh phí hợp pháp khác, kinh phí sự nghiệp môi trường được UBND tỉnh giao hàng năm kết hợp số hỗ trợ năm 2021 (nếu có) để chi cho nhiệm vụ thu gom, vận chuyển, xử lý rác trên địa bàn duy trì chăm sóc cây xanh công cộng, xử lý nước thải đô thị, nông thôn. Riêng đối với thành phố Vĩnh Long và thị xã Bình Minh sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường đã được bố trí kết hợp kinh phí bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh, nguồn ngân sách địa phương (nguồn hỗ trợ đô thị, nguồn kiến thiết thị chính, nguồn sự nghiệp kinh tế khác và các nguồn thu khác như dịch vụ vệ sinh, phí cho thuê mặt bằng công viên, nguồn thu từ các chợ do nhà nước quản lý giao cho Ban quản lý chợ thực hiện theo mô hình đơn vị sự nghiệp có thu...) để đảm bảo kinh phí thực hiện công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải, xử lý hệ thống thoát nước thải đô thị, chăm sóc công viên cây xanh, điện chiếu sáng công cộng, duy tu, sửa chữa vỉa hè trên địa bàn tỉnh. Việc triển khai giao thầu hoặc chỉ định thầu thực hiện hợp đồng phải đảm bảo phù hợp với công việc thực hiện theo quy định.
8. Các sở, ban, ngành tỉnh chủ động sử dụng dự toán được bố trí để thực hiện các nhiệm vụ được giao. Trường hợp có phát sinh nhiệm vụ mới, các cơ quan, đơn vị sắp xếp trong dự toán để thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có nhu cầu điều chỉnh nội dung chi phải có văn bản gửi Sở Tài chính và chỉ được thực hiện khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Tài chính.
9. Đối với các Hội: Xây dựng và thực hiện theo kế hoạch được duyệt trong phạm vi dự toán được giao. Chịu trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được giao, được hỗ trợ theo quy định.
10. Hỗ trợ kinh phí ngành dọc: Năm 2021, ngân sách tỉnh phải thực hiện nhiều khoản chi về chế độ, chính sách do địa phương ban hành, dự toán thu không đủ đảm bảo cân đối nhiệm vụ chi của địa phương. Do vậy, việc hỗ trợ cho các đơn vị ngành dọc sẽ gặp khó khăn trong việc cân đối nguồn kinh phí để thực hiện. UBND các cấp chỉ xem xét giải quyết hỗ trợ trong quá trình chấp hành ngân sách cho các đơn vị sử dụng kinh phí ngành dọc đối với các khoản đề nghị hỗ trợ thực sự bức xúc, thiết thực, ngoài dự toán đã được cấp trên giao cho đơn vị, theo khả năng cân đối của địa phương.
11. Đối với các khoản bổ sung có mục tiêu (kể cả trong dự toán và ngoài kế hoạch): UBND các cấp chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng đúng nội dung chi, kịp thời và có hiệu quả trong việc sử dụng nguồn kinh phí NSNN; định kỳ hàng tháng báo cáo cơ quan tài chính cấp trên đúng quy định. Đến cuối năm nếu chưa sử dụng hoặc sử dụng không hết, UBND các cấp có trách nhiệm nộp trả ngân sách cấp trên trong thời gian chỉnh lý quyết toán; thực hiện chi chuyển nguồn đảm bảo đúng quy định. Riêng đối với các địa phương được ngân sách cấp trên hỗ trợ kinh phí trồng cây xanh và xử lý thoát nước thải đô thị phải có sắp xếp theo thứ tự ưu tiên cho các nhiệm vụ bức xúc gắn với đời sống nhân dân. Cụ thể ưu tiên xử lý thoát nước thải đô thị, phát triển cây xanh ở những nơi công cộng (đường phố, công viên...).
12. Các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện Nghị quyết số 18- NQ/TW ngày 25/10/2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, Kết luận số 17-KL/TW ngày 11/9/2017 của Bộ Chính trị về tình hình thực hiện biên chế, tinh giản biên chế của các tổ chức trong hệ thống chính trị năm 2015-2016, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp giai đoạn 2017-2021. Đối với các địa phương, phần kinh phí dành ra từ giảm chi hỗ trợ hoạt động thường xuyên trong lĩnh vực hành chính và hỗ trợ các đơn vị sự nghiệp công lập, được sử dụng theo nguyên tắc sau:
a) 50% bổ sung vào nguồn cải cách tiền lương theo quy định;
b) 50% còn lại để ưu tiên chi trả các chính sách an sinh xã hội do địa phương ban hành và tăng chi cho nhiệm vụ tăng cường cơ sở vật chất của lĩnh vực tương ứng. Việc quyết định chi cho từng nội dung do địa phương quyết định theo đúng thẩm quyền quy định tại Luật ngân sách nhà nước.
Kết thúc năm, chậm nhất trước ngày 31 tháng 3 năm 2022, các cơ quan, đơn vị và địa phương báo cáo về Sở Tài chính kết quả thực hiện phần ngân sách nhà nước giảm chi theo các phụ lục số 01, 02, 03, 04, 05 và 06 đính kèm Chỉ thị này.
13. Tiếp tục thực hiện các quy định hiện hành về chính sách tạo nguồn để cải cách tiền lương (CCTL) trong năm 2021 từ một phần nguồn thu được để lại theo chế độ của các cơ quan, đơn vị; tiết kiệm 10% chi thường xuyên tăng thêm (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ); nguồn thực hiện CCTL đến hết năm 2020 còn dư chuyển nguồn sang (nếu có). Đồng thời, dành 70% nguồn tăng thu thực hiện của NSĐP so với dự toán năm 2020, 50% nguồn tăng thu dự toán năm 2021 của NSĐP so với dự toán năm 2020 (50% còn lại để ưu tiên chi trả các chính sách an sinh xã hội do địa phương ban hành và tăng chi cho nhiệm vụ tăng cường cơ sở vật chất của lĩnh vực tương ứng), 50% phần kinh phí dành ra từ giảm chi hỗ trợ hoạt động thường xuyên trong lĩnh vực hành chính và hỗ trợ các đơn vị sự nghiệp công lập của NSĐP năm 2021 để tạo nguồn CCTL trong năm 2021.
14. Đối với số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới ở địa phương:
a) Mức rút số bổ sung cân đối ngân sách từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Thông tư số 342/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính.
b) Mức rút số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới (bao gồm cả bổ sung có mục tiêu ngoài dự toán giao đầu năm): Thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Thông tư số 342/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính.
c) Giấy rút dự toán bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới ở địa phương theo mẫu số C2-11a/NS theo quy định tại Thông tư số 77/2017/TT- BTC ngày 28/7/2017 của Bộ Tài chính.
Việc rà soát, đối chiếu số liệu rút dự toán chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Thông tư số 342/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Định kỳ hàng tháng, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp báo cáo gửi Sở Tài chính tình hình thực hiện kinh phí ngân sách cấp tỉnh bổ sung có mục tiêu để thực hiện các chính sách theo phụ lục số 07 đính kèm Chỉ thị này. Trường hợp địa phương không thực hiện chế độ báo cáo hoặc báo cáo không đúng và đầy đủ theo quy định, Sở Tài chính sẽ tạm dừng cấp kinh phí bổ sung cho địa phương cho đến khi địa phương có báo cáo đầy đủ.
15. Các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tập trung thực hiện các nội dung khác, như sau:
- Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp Cục Thuế tỉnh tham mưu UBND tỉnh thực hiện đúng quy định của pháp luật và có hiệu quả việc giao đất, cho thuê đất (trả tiền thuê đất hàng năm và trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê).
- Kịp thời tham mưu cấp thẩm quyền điều hành ngân sách trong điều kiện hụt thu ngân sách theo quy định tại Điều 59 Luật NSNN năm 2015 (nếu có).
- Không giao dự án mới cho các chủ đầu tư có dự án chậm nộp báo cáo quyết toán từ 24 tháng trở lên.
- Tích cực tham mưu cho cấp có thẩm quyền xử lý số dư tạm ứng kéo dài nhiều năm của ngân sách cấp mình theo kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước.
- Việc mua sắm tài sản tập trung đề nghị các cơ quan, đơn vị và địa phương thực hiện đăng ký nhu cầu mua sắm tập trung theo quy định tại Nghị định số 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ và Quyết định số 1881/QĐ-UBND ngày 27/7/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành danh mục tài sản mua sắm tập trung trên địa bàn tỉnh.
- Kết thúc năm ngân sách các cơ quan, đơn vị và địa phương khẩn trương gửi báo cáo và thẩm định quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm theo Công văn số 1148/UBND-KTTH ngày 09/4/2018 của UBND tỉnh.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Các cơ quan, đơn vị và địa phương căn cứ nội dung Chỉ thị này và Thông tư của Bộ Tài chính về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 và các văn bản có liên quan để tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị và địa phương báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh để có ý kiến chỉ đạo thực hiện./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 3444/QĐ-UBND năm 2020 về công bố công khai dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 của tỉnh Bến Tre
- 2Kế hoạch 05/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 3Quyết định 134/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 4Quyết định 3409/QĐ-UBND năm 2020 quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 116/2010/NĐ-CP về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
- 3Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 4Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
- 5Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 6Luật ngân sách nhà nước 2015
- 7Luật phí và lệ phí 2015
- 8Thông tư 324/2016/TT-BTC quy định Hệ thống mục lục ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Luật Quy hoạch 2017
- 10Chỉ thị 31/CT-TTg năm 2016 về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị định 76/2019/NĐ-CP về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
- 12Thông tư 77/2017/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán Ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 13Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2016 phê chuẩn định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 14Nghị quyết 33/2016/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương, ổn định từ năm 2017-2020 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 15Thông tư 342/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 16Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công
- 17Luật Đầu tư công 2019
- 18Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 19Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 20Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 21Nghị quyết 94/2019/QH14 về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước do Quốc hội ban hành
- 22Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2018 về tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Công văn 6084/BTC-NSNN năm 2018 về khoản thu ngân sách nhà nước khi tính tăng thu ngân sách địa phương dành để cải cách tiền lương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 do Bộ Tài chính ban hành
- 24Luật Quản lý thuế 2019
- 25Nghị quyết 123/2018/NQ-HĐND sửa đổi Phần II và Điểm 1, Phần III, Tiểu mục 1, Mục 2 của Phụ lục kèm theo Nghị quyết 33/2016/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương, ổn định giai đoạn 2017-2020 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 26Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
- 27Chỉ thị 04/CT-BTC năm 2018 về tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế thu hồi nợ thuế để giảm nợ đọng ngành thuế quản lý do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 28Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2019 về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do Chính phủ ban hành
- 29Nghị định 40/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư công
- 30Nghị quyết 224/NQ-HĐND năm 2019 về điều chỉnh Khoản 4, Mục III phụ lục kèm theo Nghị quyết 32/NQ-HĐND về phê chuẩn định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2017 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 31Nghị định 41/2020/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất
- 32Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ
- 33Nghị định 105/2020/NĐ-CP quy định về chính sách phát triển giáo dục mầm non
- 34Quyết định 1950/QĐ-TTg năm 2020 về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 35Nghị quyết 14/2020/NQ-HĐND sửa đổi Điều 1 Nghị quyết 33/2016/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương, ổn định giai đoạn 2017-2020; Kéo dài thời gian thực hiện Nghị quyết 33/2016/NQ-HĐND và 123/2018/NQ-HĐND do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 36Quyết định 3444/QĐ-UBND năm 2020 về công bố công khai dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 của tỉnh Bến Tre
- 37Kế hoạch 05/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 38Quyết định 134/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 39Nghi ̣quyết 278/NQ-HĐND năm 2020 phê chuẩn dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương năm 2021; phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh và số bổ sung cho ngân sách cấp dưới năm 2021 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 40Quyết định 1881/QĐ-UBND năm 2020 về danh mục tài sản mua sắm tập trung trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 41Quyết định 3409/QĐ-UBND năm 2020 quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2020 về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- Số hiệu: 14/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 29/12/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Lữ Quang Ngời
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/12/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực