- 1Chỉ thị 21/2005/CT-TTg thực hiện Nghị quyết về công tác đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn nhà nước và chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 308/2005/QĐ-TTg về quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Đấu thầu 2005
- 4Luật Đầu tư 2005
- 5Luật Doanh nghiệp 2005
- 6Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 7Luật Đất đai 2003
- 8Luật xây dựng 2003
- 1Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 2Quyết định 25/2006/QĐ-TTg về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 1Quyết định 02/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 2Quyết định 103/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành hết hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực một phần trong năm 2019
- 3Quyết định 403/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên trong kỳ 2019-2023
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1329/2006/QĐ-UBND | Thái Nguyên, ngày 29 tháng 6 năm 2006 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Căn cứ Quyết định số 25/2006/QĐ-TTg ngày 26/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Căn cứ Điều 1, Điều 2 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND.
Theo báo cáo, đề nghị của Sở Tài chính tại văn bản số 584/2006/CV-STC ngày 05/6/2006 về việc Đề nghị ban hành Quyết định về Chương trình hành động của UBND tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của UBND tỉnh Thái Nguyên về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí với nội dung cụ thể như sau:
(có chương trình chi tiết kèm theo)
Điều 2. Căn cứ nội dung phê duyệt tại Điều 1. Sở Tài chính phối hợp cùng các ngành liên quan hướng dẫn các Sở; Ban; Ngành; Các cơ quan, đoàn thể vµ UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện.
Điều 3. Các đ/c: Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc các Sở, ngành của tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đoàn thể và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Sông Công và thành phố Thái Nguyên có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ký./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH THÁI NGUYÊN
VỀ VIỆC THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG.
( Ban hành kèm theo Quyết định số: 1329 /2006/QĐ-UBND, ngày 29 tháng 6 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
A- Mục tiêu và yêu cầu của chương trình
I- Mục tiêu:
- Triển khai có hiệu quả Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ở địa phương.
- Ngăn chặn và đẩy lùi lãng phí đang diễn ra trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế- xã hội hiện nay, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn lực của địa phương cho phát triển kinh tế - xã hội.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và của công dân về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Làm căn cứ cho các cấp, các ngành xây dựng chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý; đưa thực hành tiết kiệm chống lãng phí thành nhiệm vụ thường xuyên của các cấp, các ngành và từng cơ quan, đơn vị, tổ chức ở địa phương.
II- Yêu cầu:
- Xây dựng và ban hành đầy đủ, kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương để thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, các Nghị định của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.
- Rà soát lại các quy định, định mức, cơ chế, chính sách, chế độ của địa phương đã ban hành để điều chỉnh cho phù hợp với quy định của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản hướng dẫn của Trung ương.
- Cụ thể hoá nhiệm vụ, biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực thuộc phạm vi được điều chỉnh của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Thực hiện ngay và có hiệu quả một số giải pháp, nhiệm vụ, tạo chuyển biến mạnh mẽ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong năm 2006 ở mỗi cấp, mỗi ngành, cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân.
B- Nội dung của chương trình hành động
I- Ban hành đồng bộ các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
Các Sở, Ban , Ngành, các cơ quan thuộc tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công trong phạm vi, lĩnh vực quản lý của mình thực hiện rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến các quy định của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để có kế hoạch bổ sung, sửa đổi, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, ban hành; loại bỏ các văn bản quy định không phù hợp với yêu cầu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định không chặt chẽ gây lãng phí ngân sách nhà nước, tài sản, lao động, thời gian lao động, đất đai và tài nguyên thiên nhiên khác.
II- Tổ chức học tập nghiên cứu, quán triệt Luật Thực hành tiết kiệm chống lãng phí:
1. Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã phối hợp với các Đoàn thể, tổ chức quần chúng có trách nhiệm tổ chức học tập quán triệt Luật thực hành tiết kiệm chống lăng phí, chương trình hành động của Chính phủ, của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Kế hoạch hành động của ngành, cấp, đơn vị đến từng cán bộ, công chức, viên chức, hội viên thuộc phạm vi quản lý, nhằm tăng cường hiểu biết pháp luật, nâng cao nhận thức, có những việc làm, hành động cụ thể tạo chuyển biến thực sự trong lề lối làm việc, cải cách hành chính và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Sở Tư pháp phối hợp với sở Tài chính có kế hoạch tổ chức hội nghị hướng dẫn và triển khai đợt học tập, nghiên cứu quán triệt Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ở địa phương.
2. Đài phát thanh và truyền hình tỉnh, Đài truyền thanh các huyện, thành phố, thị xã, các cơ quan báo trí địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nêu gương người tốt việc tốt trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, kịp thời phê phán các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
III- Hoàn thiện hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ làm cơ sở thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
Các ngành, các cấp thuộc tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện rà soát lại các quan đinh, định mức, cơ chế chính sách tiêu chuẩn chế độ của địa phương đã ban hành trong các lĩnh vực, đặc biệt tập trung vào lĩnh vực quản lý sử dụng ngân sách nhà nước, đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý sử dụng trụ sở làm việc, xe công phục vụ công tác, công trình phúc lợi công cộng và tài sản khác; khai thác quản lý và sử dụng tài nguyên thiên nhiên để điều chỉnh cho phù hợp với quy định của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản hướng dẫn của Trung ương; Lập danh mục các định mức, tiêu chuẩn, chế độ, định mức kinh tế-kỹ thuật còn thiếu hoặc không còn phù hợp báo cáo về sở Tài chính, các sở chuyên ngành để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp trên ban hành.
Việc sửa đổi bổ sung định mức tiêu chuẩn, chế độ, định mức kinh tế kỹ thuật trong các lĩnh vực phải đảm bảo yêu cầu thực tế và khả năng của ngân sách trong từng thời kỳ làm cơ sở thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý các hành vi vi phạm; quản lý nghiêm ngặt các định mức, tiêu chuẩn, chế độ đã ban hành.
IV- Thực hiện công khai tạo điều kiện kiểm tra, giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước phải thực hiện công khai theo đúng quy định của pháp luật, trước hết thực hiện công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao; công khai mua sắm, sử dụng trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại; công khai quản lý sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng và các tài sản khác trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị,
Các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện công khai trong các đơn vị thuộc phạm vi quản lý và kết quả giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; định kỳ ngày 15 tháng 12 hàng năm gửi sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
V- Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm quy định về thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
Các cấp, các ngành đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra theo chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan, đơn vị trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Năm 2006 công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm quy định về thực hành tiết kiệm chống lãng phí tập trung vào 7 lĩnh vực sau:
a) Quản lý, sử dụng đất đai,
b) Các dự án đầu tư từ ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước,
c) Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng,
d) Các Chương trình mục tiêu Quốc gia,
đ) Quản lý, sử dụng các nguồn viện trợ, tài trợ của nước ngoài,
h) Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại,
i) Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng trang thiết bị làm việc.
Thanh tra tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh kết quả thanh tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí vào tháng 12 năm 2006.
Các ngành, các cấp trong tỉnh chỉ đạo các đơn vị trong phạm vi, lĩnh vực quản lý của mình xử lý dứt điểm các vi phạm trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đã phát hiện qua thanh tra, kiểm tra, kiểm toán những năm qua; Kịp thời xử lý vi phạm theo đúng quy định của pháp luật; công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây lãng phí ngân sách nhà nước, tiền, tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động, tài nguyên thiên nhiên và việc xử lý hành vi vi phạm đó.
VI- Tổ chức thực hiện có hiệu quả thực hành tiết kiệm , chống lãng phí trong các lĩnh vực:
1- Quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước:
Trong quản lý sử dụng ngân sách nhà nước, các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải:
- Thực hiện nghiêm các quy định của Luật Ngân sách nhà nước trong tất cả các khâu: lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng, kiểm soát chi và thanh toán, quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước có trách nhiệm xây dựng biện pháp tiết kiệm từng khoản chi, loại chi cụ thể, công khai hoá và thực hiện tốt các biện pháp đó; có trách nhiệm giải trình việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước được giao theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Đẩy mạnh thực hiện các cơ chế quản lý tài chính mới để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, đặc biệt là thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính trong các cơ quan hành chính nhà nước. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, phải chuyển sang cơ chế tự chủ tài chính gắn với tự chịu trách nhiệm theo quy định của Chính Phủ; đồng thời , mở rộng và đẩy mạnh thực hiện xã hội hoá đối với các lĩnh vực sự nghiệp;
- Tất cả các cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước khi tổ chức hội nghị, tổng kết, lễ kỷ niệm phải kết hợp các nội dung để nâng cao hiệu quả, triệt để tiết kiệm, chống lãng phí. Các đơn vị sử dụng ngân sách cho học tập kinh nghiệm các tỉnh phía nam phải được sự đồng ý của Uỷ ban nhân dân tỉnh bằng văn bản và thực hiện nghiêm chế độ hội nghị, chế độ công tác phí quy định. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức không được sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước để chi thưởng, quà biếu, quà tặng không đúng chế độ quy định.
- Rà soát các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tập trung bố trí ngân sách nhà nước cho những nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm đã được cấp có
thẩm quyền tuyển chọn và phê duyệt; ưu tiên bố trí vốn cho việc ứng dụng các tiến bộ khoa học mới, khuyến khích tạo điều kiện và hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong việc đổi mới công nghệ, thiết bị; không bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ khoa học công nghệ thiếu thủ tục, kém hiệu quả. Thực hiện đình chỉ và chuyển kinh phí của các đề tài, dự án khoa học công nghệ triển khai không đúng tiến độ, không có hiệu quả cho các đề tài, dự án khoa học và công nghệ khác có hiệu quả. Thu hồi nộp ngân sách nhà nước kinh phí sử dụng không đúng mục đích, sai chế độ quy định.
Thực hiện cơ chế đấu thầu tuyển chọn cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Riêng đối với các đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí thì thực hiện theo cơ chế khoán kinh phí đối với phần kinh phí do ngân sách nhà nước cấp.
- Thực hiện đấu thầu, đấu giá trong đầu tư, trong mua sắm vật tư hàng hoá, trang thiết bị, phương tiện... theo đúng quy định pháp luật; Tổ chức đấu thầu rộng rãi theo quy định, không chỉ thầu, đấu thầu hạn chế những gói thầu không đủ điều kiện quy định; người quyết định sai phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Năm 2006 tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau:
+Thực hiện và hoàn thành việc phân bổ dự toán ngân sách nhà nước năm 2006 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, đảm bảo khớp đúng với dự toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao về tổng mức và chi tiết, thực hiện điều chỉnh , cắt giảm dự toán của đơn vị đối với những khoản ngân sách chưa phân bổ. Việc bổ sung dự toán ngân sách ngoài dự toán được giao phải thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
+ Trong quý II/2006 hoàn chỉnh việc xây dựng định mức phân bổ ngân sách năm 2007, bổ sung, sửa đổi phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ điều tiết các khoản thu ngân sách nhà nước ở địa phương để trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt kỳ họp giữa năm,
+ Thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với tất cả các đơn vị hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập theo đúng quy định của Chính Phủ. Thực hiện Nghị quyết lần thứ 2 của Ban chấp hành Tỉnh uỷ (khoá XVII) về việc khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đến 100% các cơ quan Đảng, đoàn thể trong tỉnh.
+ Kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức, tiêu chuẩn, chế độ trong sử dụng các nguồn kinh phí, đặc biệt là trong mua sắm, sửa chữa, xây dựng. Đẩy mạnh công tác thực hành tiết kiệm chi phí xăng dầu, tiết kiệm điện, tiết kiệm chi phí hành chính khác có thể tiết kiệm được, hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đến hết quí III/2006 phải hoàn thành việc rà soát, bố trí, sắp xếp lại số phương tiện đi lại hiện có theo đúng tiêu chuẩn, chế độ quy định, đề xuất điều chuyển từ nơi thừa sang nơi thiếu, đồng thời gửi báo cáo kết quả về Uỷ ban nhân dân tỉnh để báo cáo Bộ Tài chính.
2- Quản lý đầu tư xây dựng:
- Tất cả các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý, phê duyệt, triển khai dự án đầu tư phải thực hiện đúng quy trình, quy chế quản lý đầu tư hiện hành của Nhà nước, thực hiện đầu tư có tập trung, không dàn trải đảm bảo yêu cầu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xác định rõ trách nhiệm của mỗi cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân gây lãng phí trong tất cả các khâu trong quá trình đầu tư.
- Thực hiện việc rà soát lại danh mục dự án đầu tư trong kế hoạch, ra quyết định tạm đình chỉ dự án đầu tư không nằm trong quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chưa xác định rõ nguồn vốn hoặc không có hiệu quả đầu tư, không đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật và các quy định của Luật Đầu tư xây dựng,
Năm 2006, tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Phân bổ vốn đầu tư năm 2006 bảo đảm tập trung, tránh dàn trải và đúng thời gian quy định của pháp luật. Bố trí vốn đầu tư năm 2006 của tỉnh phải đảm bảo nguyên tắc thứ tự ưu tiên như sau:
+ Thanh toán trả nợ khối lượng dự án của các năm trước và các dự án đã hoàn thành và được phê duyệt quyết toán vốn đầu tư, trả nợ vốn tín dụng ưu đãi, thu hồi những khoản đã tạm ứng thực hiện những năm trước.
+ Bố trí vốn đối ứng cho các dự án ODA, các dự án cấp bách phòng chống thiên tai, dịch bệnh phát sinh bất thường,
+ Bố trí vốn cho các dự án đầu tư chuyển tiếp theo đúng tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Bố trí vốn cho các dự án khởi công mới thật sự cần thiết, bức xúc, có hiệu quả khi có đủ điều kiện thủ tục đầu tư.
- Các Ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã rà soát sắp xếp lại các Ban quản lý dự án đầu tư theo hướng tinh giản, gọn nhẹ, đủ năng lực chuyên môn theo quy định của Luật Xây dựng; Đề cao trách nhiệm của Chủ đầu tư, ban quản lý dự án và cán bộ tư vấn giám sát trong việc giám sát chất lượng, khối lượng công trình; kiên quyết xử lý các sai phạm, ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, gây lãng phí trong quá trình đầu tư xây dựng.
- Sở Xây dựng chủ trì phối hợp các ngành liên quan đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 21/2005/CT-TTg ngày 15/6/2005 của Thủ tướng Chính Phủ về việc triển khai thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về công tác đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn nhà nước và chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng; quy định về tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, lễ khánh thành công trình đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, chống lãng phí,
- Các sở xây dưng cơ bản chuyên ngành tăng cường hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế- kỹ thuật trong xây dựng, bảo đảm tiết kiệm, chống lãng phí trong đầu tư xây dựng ngay từ khâu lập dự án đầu tư đến các khâu thẩm định, phê duyệt dự án, thiết kế-dự toán và tổ chức xây dựng công trình. Nâng cao chất lượng thẩm định của cơ quan chuyên môn, các tổ chức, cá nhân hoạt động tư vấn xây dựng (thẩm định dự án, thẩm định thiết kế-dự toán, thẩm định hồ sơ thầu, thẩm định quyết toán công trình hoàn thành...) chống thất thoát, lãng phí trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.
- Các chủ đầu tư dự án thực hiện nghiêm Luật Đấu thầu trong xây dựng, mua sắm tài sản theo quy định, Luật Đầu tư xây dựng và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Đầu tư xây dựng; Thực hiện đấu thầu rộng rãi, công khai; những dự án thuộc đối tượng đấu thầu rộng rãi kiên quyết không được đấu thầu hạn chế.
3- Quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ:
- Các Sở, Ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công thực hiện việc kiểm tra rà soát diện tích đất đai , trụ sở làm việc, nhà công vụ đang quản lý để bố trí sử dụng hợp lý, đúng chế độ, tiêu chuẩn quy định để đảm bảo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Không cấp thêm đất, không bố trí xây dựng trụ sở làm việc khi chưa hoàn thành việc sắp xếp sử dụng theo tiêu chuẩn, diện tích đã có, thu hồi diện tích diện tích tru sở sử dụng không đúng mục đích để điều chuyển từ nơi thừa sang nơi thiếu.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì tiếp tục kiểm tra sử dụng đất của các doanh nghiệp, kiên quyết thu hồi diện tích đất không sử dụng, sử dụng sai mục đích, vi phạm các quy định của Nhà nước, vi phạm Luật đất đai.
4- Quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên:
Các cơ quan được giao quản lý các lĩnh vực liên quan đến tài nguyên thiên nhiên có trách nhiệm soát xét lại quy hoạch, kế hoạch quản lý, khai thác, sử dụng từng loại tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là các tài nguyên như đất, nước, rừng, khoáng sản để đề ra các giải pháp thực hànhh tiết kiệm, chống lãng phí; rà soát, ban hành các quy chế, quy định về tái tạo, bảo vệ phát triển các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Tăng cường kiểm tra, kiểm soát các hoạt động khai thác, vận chuyển lâm sản, quặng nhằm đưa công tác quản lý, khai thác đúng theo kế hoạch, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
5- Đào tạo, quản lý sử dụng lao động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước:
Sở nội vụ có quy định, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước xây dựng cơ cấu ngạch công chức, viên chức hợp lý để sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ công chức, viên chức hiện có; thực hiện tinh giản biên chế đối với các cán bộ công chức, viên chức không đủ năng lực, không đáp ứng được yêu cầu chuyên môn và vi phạm kỷ luật lao động; Tổ chức việc thanh tra công chức trong thi hành công vụ, phát hiện và xử lý nghiêm cán bộ, công chức gây nhũng nhiễu, phiền hà, đòi hối lộ.
Năm 2006, các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước phải tăng cường việc giám sát thực hiện các quy chế, nội quy về kỷ luật lao động, đặc biệt là các quy định về sử dụng thời gian lao động. Phát động phong trào: " Tám giờ làm việc có chất lượng, hiệu quả " trong cán bộ, công chức, viên chức; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm kỷ luật giờ giấc làm việc.
6- Quản lý, sử dụng vốn và tài sản tại các công ty nhà nước:
Các Công ty nhà nước căn cứ Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định của Nhà nước, xây dựng và ban hành các cơ chế, quy chế, các định mức, tiêu chuẩn, chế độ quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực được giao,
Thực hiện kiểm toán bắt buộc và công khai tài chính trong các công ty nhà nước; phát hiện kịp thời, xử lý theo đúng quy định của pháp luật đối với các hành vi gây lãng phí, vốn, tài sản, lao động, tài nguyên thiên nhiên,
Giám sát việc thực hiện trách nhiệm của đại diện Chủ sở hữu tại công ty nhà nước trong việc quyết định đầu tư, bảo lãnh vay, phê duyệt chủ trương mua, bán, vay, cho vay, thuê và cho thuê theo thẩm quyền đã được quy định.
7- Đối với sản xuất và tiêu dùng của nhân dân:
Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công phải:
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức về ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng, dành nguồn lực đầu tư vào sản xuất, kinh doanh.
-Triển khai cuộc vân động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các đoàn thể, tổ chức quần chúng; các tổ dân phố, thôn, xóm, cụm dân cư; tập trung vào việc xây dựng nếp sống mới, xoá bỏ các hủ tục lạc hậu, gây lãng phí trong xã hội; đưa kết quả thực hành tiết kiệm chống lãng phí thành nội dung xem xét đánh giá cán bộ, công chức, viên chức và thành viên của mỗi tổ chức.
-Năm 2006, triển khai quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội theo quy định tại Quyết định số:308/2005/QĐ-TTg ngày 25/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ; các cơ quan thông tin đại chúng biểu dương kịp thời gương người tốt, việc tốt và tạo dư luận xã hội, lên án, phê phán các hành vi vi phạm quy chế của Nhà nước về việc cưới, việc tang và lễ hội.
1- Phân công các đơn vị giúp UBND tỉnh triển khai các nội dung của Chương trình hành động Thực hành tiết kiệm, chống lãnh phí ở địa phương như sau:
1.1- Sở Tài chính:
Là cơ quan đầu mối giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; hàng năm tổng hợp kết quả báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã trong tỉnh xây dựng, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành một số văn bản sau:
- Triển khai thực hiện Nghị định của Chính Phủ về: Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Thực hiện quy định về tự chủ về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu; Quy định về xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị của Công ty nhà nước; Quy định về thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc và công khai tài chính đối với tất cả các doanh nghiệp có 100% vốn nhà nước và nhà nước nắm cổ phần chi phối; Quy định về đấu thầu dịch vụ do nhà nước đặt hàng...
- Tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định:
+ Xây dựng định mức phân bổ ngân sách, phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ điều tiết các nguồn thu ngân sách ở địa phương
+ Quy định về căn cứ lập dự toán ngân sách nhà nước năm 2007 theo hướng không tổng hợp vào dự toán chi ngân sách các khoản chi thường xuyên chưa rõ nhiệm vụ, các dự án đầu tư ngoài qui hoạch chưa được phê duyệt.
+ Hướng dẫn thực hiện phân bổ dự toán ngân sách nhà nước cho thời kỳ ổn định ngân sách mới.
+ Triển khai thực hiện đổi mới cơ chế trang bị, sử dụng phương tiện đi lại ở một số cơ quan thuộc tỉnh theo kế hoạch của Bộ Tài chính; tham mưu bố trí sắp xếp lại nhà đất trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước đối với những nơi dư thừa diện tích, điều chuyển xe công từ nơi thừa sang nơi thiếu.
- Tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện ở địa phương để báo cáo Bộ Tài chính và Chính phủ theo đúng quy định (trước ngày 15/9 hàng năm)
1.2- Sở Kế hoạch- Đầu tư:
Chủ trì phối hợp tham gia xây dựng trình Uỷ ban nhân dân tỉnh văn bản sau:
- Ban hành nguyên tắc, định mức phân bổ ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng trong thời kỳ ổn định ngân sách mới.
- Đổi mới cơ chế quản lý doanh nghiệp nhà nước theo Luật Doanh nghiệp mới để thực hiện thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Hoàn thiện hệ thống các văn bản quy định về đầu tư xây dựng cơ bản, về đấu thầu phù hợp với Luật đầu tư, Luật đấu thầu theo yêu cầu thực hành tiết kiệm chống lãng phí;
- Hoàn thiện cơ chế quản lý chương trình mục tiêu Quốc gia, thực hiện thống nhất trên địa bàn trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.
1.3- Sở Nội Vụ:
Chủ trì phối hợp tham gia xây dựng văn bản:
- Quy định trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức; trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Quy định về tổ chức bộ máy, biên chế đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
- Xây dựng đề án nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian làm việc của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước.
1.4- Sở Xây dựng:
Chủ trì phối hợp cùng các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện Nghị định của Chính phủ về Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đầu tư xây dựng. Chủ trì, phối hợp với sở chuyên ngành, xây dựng đơn giá, định mức theo phân cấp và tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định một số nội dung:
- Quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản.
- Qui định về tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, lễ khánh thành công trình của địa phương.
- Phối hợp với sở Tài chính, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công xây dựng đơn giá xây dựng cơ bản mới thay đơn giá 1082; trong đó xác định giá đến từng xã trong tỉnh trình Uỷ ban nhân dỉnh quyết định.
1.5- Sở Tài nguyên & Môi trường:
- Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện chính sách khuyến khích các tổ chức cá nhân thực hiện tái chế, tái sử dụng tài nguyên và các nguồn năng lượng có thể tái tạo được để thực hành tiết kiệm, bảo vệ môi trường sinh thái.
- Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng tài nguyên, thiên nhiên, đất đai, khoáng sản...
1.6- Sở Công nghiệp:
- Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định về Chương trình thực hiện tiết kiệm điện trên địa bàn.
1.7- Sở Văn hoá thông tin:
- Tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất, tiêu dùng của nhân dân.
- Tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Quyết định số: 308/QĐ-TTg ngày 25/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội.
1.8- Sở Tư pháp:
Chủ trì phối hợp với sở Tài chính tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh triển khai học tập, nghiên cứu Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản liên quan đến cán bộ chủ chốt cấp tỉnh và cấp huyện, thời gian vào quý III năm 2006.
Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền giáo dục pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
1.9- Thanh tra Nhà nước tỉnh:
Chủ trì và hướng dẫn thanh tra chuyên ngành tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật của các cơ quan, tổ chức, các doanh nghiệp, các cấp trong việc thực hiện pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2- Về thời gian thực hiện:
Từ quí II năm 2006 đến hết quí IV năm 2006 phải cơ bản hoàn thành việc ban hành đồng bộ các văn bản trên, tạo sự chuyển biến tích cực ngay trong năm 2006 và các năm tiếp theo (Trừ một số văn bản sẽ hoàn thành vào năm 2007 theo chương trình của Chính phủ).
3- Căn cứ chương trình hành động này, Giám đốc các sở, ban, ngành, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã trong tỉnh xây dựng chương trình hành động cụ thể của cấp mình, ngành mình đồng thời tổ chức thực hiện nghiêm túc đạt hiệu quả đề ra. Trong chương trình hành động của mỗi cấp, mỗi ngành, bên cạnh việc triển khai tốt chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân tỉnh, cần xác định một số nhiệm vụ cụ thể thuộc phạm vi lĩnh vực quản lý để tập trung chỉ đạo quyết liệt, quy định thời gian thực hiện và hoàn thành, phân công người chịu trách nhiệm từng khâu công việc tạo chuyển biến ngay trong năm 2006
4- Các cơ quan thông tấn, báo chí, đài phát thanh truyền hình ở địa phương, cơ quan văn hoá thông tin thực hiện việc thông tin, tuyên truyền Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, kịp thời phát hiện nêu gương người tốt việc tốt và phê phán việc làm chưa tốt trong thực hành tiết kiệm chống lãng phí;
Định kỳ sáu tháng và kết thúc năm các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị kiểm điểm kết quả thực hiện báo cáo về Uỷ ban nhân dân tỉnh và sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Chính phủ. Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ công khai các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện tốt và chưa tốt, có hình thức khen thưởng và xử lý các trường hợp vị phạm
- 1Quyết định 3183/2006/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 2Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về Chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành
- 3Quyết định 846/QĐ-UBND năm 2008 về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 4Quyết định 02/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 5Quyết định 103/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành hết hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực một phần trong năm 2019
- 6Quyết định 403/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên trong kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 02/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 2Quyết định 103/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành hết hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực một phần trong năm 2019
- 3Quyết định 403/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên trong kỳ 2019-2023
- 1Chỉ thị 21/2005/CT-TTg thực hiện Nghị quyết về công tác đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn nhà nước và chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 308/2005/QĐ-TTg về quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Đấu thầu 2005
- 4Luật Đầu tư 2005
- 5Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 6Luật Doanh nghiệp 2005
- 7Quyết định 25/2006/QĐ-TTg về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 9Luật Đất đai 2003
- 10Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 11Luật xây dựng 2003
- 12Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 13Quyết định 3183/2006/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 14Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về Chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành
- 15Quyết định 846/QĐ-UBND năm 2008 về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Quyết định 1329/2006/QĐ-UBND về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- Số hiệu: 1329/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/06/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Nguyên
- Người ký: Nguyễn Văn Kim
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/07/2006
- Ngày hết hiệu lực: 10/03/2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực