Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1310/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 01 tháng 6 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Nghị quyết số 28/2021/NQ-CP, ngày 03/3/2021 của Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030;

Căn cứ công văn số 1116/LĐTBXH-BĐG, ngày 20/6/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030,

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 123/TTr-SLĐTB&XH, ngày 27/5/2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh, thủ trưởng các đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- PCT.UBT phụ trách VHXH;
- PVP. UBT phụ trách VHXH;
- UBNTTQVN tỉnh;
- Các sở: KH&ĐT, Tài chính, Tư pháp, Nội vụ, Y tế, GD&ĐT, TT&TT, VHTT&DL;
- Liên đoàn lao động tỉnh;
- Hội LHPN tỉnh;
- Phòng VHXH;
- Lưu: VT, 3.31.05.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Nguyễn Thị Quyên Thanh

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Kèm theo Quyết định số 1310/QĐ-UBND, ngày 01/06/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh)

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Tiếp tục thu hẹp khoảng cách giới, tạo điều kiện, cơ hội để phụ nữ và nam giới tham gia, thụ hưởng bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần vào sự phát triển bền vững của tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Mục tiêu 1: Trong lĩnh vực chính trị

Chỉ tiêu: Phấn đấu đến năm 2025 đạt 60% các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền địa phương các cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ.

2.2. Mục tiêu 2: Trong lĩnh vực kinh tế, lao động

- Chỉ tiêu 1: Tăng tỷ lệ lao động nữ làm công hưởng lương lên đạt 50% vào năm 2025.

- Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ trọng lao động nữ làm việc trong khu vực nông nghiệp trong tổng số lao động nữ có việc làm xuống dưới 30% vào năm 2025.

- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nữ giám đốc/chủ doanh nghiệp, hợp tác xã đạt ít nhất 27% vào năm 2025.

2.3. Mục tiêu 3: Trong đời sống gia đình và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.

- Chỉ tiêu 1: Giảm số giờ trung bình làm công việc nội trợ và chăm sóc trong gia đình không được trả công của phụ nữ còn 1,7 lần vào năm 2025.

- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2025 đạt 80% người bị bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện được tiếp cận ít nhất một trong các dịch vụ hỗ trợ cơ bản; đến năm 2025 đạt 80% người gây bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện ở mức chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự được tư vấn, tham vấn.

- Chỉ tiêu 3: Từ năm 2025 trở đi, 100% số nạn nhân bị mua bán trở về được phát hiện có nhu cầu hỗ trợ được hưởng các dịch vụ hỗ trợ và tái hòa nhập cộng đồng.

- Chỉ tiêu 4: Đến năm 2025 có 70% cơ sở trợ giúp xã hội công lập triển khai các hoạt động trợ giúp, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.

2.4. Mục tiêu 4: Trong lĩnh vực y tế

- Chỉ tiêu 1: Tỷ số giới tính khi sinh dưới mức 111 bé trai/100 bé gái sinh ra sống vào năm 2025.

- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản giảm còn 42/100.000 trẻ sinh sống vào năm 2025.

- Chỉ tiêu 3: Tỷ suất sinh ở vị thành niên giảm từ 23 ca sinh/1.000 phụ nữ xuống 18/1.000 vào năm 2025.

- Chỉ tiêu 4: Phấn đấu có ít nhất một cơ sở y tế cung cấp thí điểm dịch vụ chăm sóc sức khỏe dành cho người đồng tính, song tính và chuyển giới vào năm 2025.

2.5. Mục tiêu 5: Trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo

- Chỉ tiêu 1: Nội dung về giới, bình đẳng giới được tích hợp vào chương trình giảng dạy trong các trường phổ thông theo nội dung chương trình quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ trẻ em trai và trẻ em gái dân tộc thiểu số hoàn thành giáo dục tiểu học đạt trên 90% vào năm 2025; tỷ lệ hoàn thành cấp trung học cơ sở đạt khoảng 85% vào năm 2025.

- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nữ học viên, học sinh, sinh viên được tuyển mới thuộc hệ thống giáo dục nghề nghiệp đạt trên 30% vào năm 2025.

- Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ nữ thạc sĩ trong tổng số người có trình độ thạc sĩ đạt không dưới 50% từ năm 2025 trở đi. Tỷ lệ nữ tiến sĩ trong tổng số người có trình độ tiến sĩ đạt 30% vào năm 2025.

2.6. Mục tiêu 6: Trong lĩnh vực thông tin, truyền thông

- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đạt 60% vào năm 2025 dân số được tiếp cận kiến thức cơ bản về bình đẳng giới.

- Chỉ tiêu 2: Từ năm 2025 trở đi 100% tổ chức Đảng, chính quyền, cơ quan hành chính, ban, ngành, đoàn thể các cấp được phổ biến, cập nhật thông tin về bình đẳng giới và cam kết thực hiện bình đẳng giới.

- Chỉ tiêu 3: Từ năm 2025 trở đi 100% xã, phường, thị trấn mỗi quý có ít nhất 04 tin, bài về bình đẳng giới trên hệ thống thông tin cơ sở.

- Chỉ tiêu 4: Duy trì chuyên mục, chuyên đề nâng cao nhận thức về bình đẳng giới hàng tháng trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Nhiệm vụ, giải pháp chung

- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, trách nhiệm quản lý của chính quyền các cấp trong việc nâng cao nhận thức, triển khai thực hiện các nội dung về bình đẳng giới. Đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực hiện các quy định về bình đẳng giới.

- Rà soát, đề xuất, hoàn thiện, cụ thể hóa các chính sách, quy định phù hợp nhằm đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giới trên tất cả các lĩnh vực liên quan đang được triển khai tại tỉnh. Thực hiện lồng ghép các nội dung bình đẳng giới trong xây dựng và thực hiện pháp luật, chính sách, chương trình, đề án, dự án, kế hoạch có liên quan; tăng cường lồng ghép giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.

- Đề xuất xây dựng và triển khai các chương trình, dự án, đề án, mô hình về bình đẳng giới phù hợp với điều kiện của tỉnh như: Truyền thông nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bình đẳng giới; đưa nội dung về bình đẳng giới vào hệ thống bài giảng chính thức trong các cấp học; nghiên cứu, xây dựng các mô hình nhằm thúc đẩy bình đẳng giới trong đồng bào dân tộc thiểu số (thay đổi hương ước, quy ước, tập quán có nhiều định kiến giới); mô hình hỗ trợ sinh kế, việc làm bền vững cho những nhóm đối tượng chịu nhiều ảnh hưởng của biến đổi khí hậu; mô hình hỗ trợ nhóm nữ công nhân ở các khu công nghiệp; mô hình nam giới tiên phong thúc đẩy bình đẳng giới; mô hình nhóm phụ nữ tự lực nhằm khuyến khích phụ nữ tìm đến sự hỗ trợ khi bị bạo lực; tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong lãnh đạo, quản lý ở các cấp và quá trình ra quyết định liên quan đến các chính sách, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao nhận thực cho các tầng lớp Nhân dân về bình đẳng giới. Hàng năm, tổ chức triển khai Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới từ ngày 15/11 đến ngày 15/12.

- Nâng cao năng lực bộ máy quản lý Nhà nước về bình đẳng giới các cấp: Tập huấn kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ về bình đẳng giới, vì sự tiến bộ phụ nữ cho các thành viên Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ các cấp và đội ngũ cán bộ làm công tác bình đẳng giới, hội phụ nữ các cấp, đặc biệt là cấp cơ sở; tổ chức tập huấn kiến thức về giới, kỹ năng lồng ghép giới trong quá trình xây dựng và thực hiện pháp luật, chính sách, chương trình, đề án, dự án cho cán bộ làm công tác pháp chế và cho cán bộ làm công tác bình đẳng giới các sở, ban, ngành, địa phương.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra liên ngành việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới: Xây dựng và triển khai kế hoạch kiểm tra hàng năm việc thực hiện Kế hoạch ở các đơn vị trực thuộc, các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh. Kết quả kiểm tra cần được phản ánh cụ thể trong báo cáo thực hiện bình đẳng giới và các mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới.

- Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ các cấp để triển khai các chỉ tiêu, nhiệm vụ, các nội dung bình đẳng giới một cách đồng bộ, hiệu quả thông qua các hoạt động như: truyền thông, tập huấn; kiểm tra, giám sát; xây dựng và triển khai các chương trình, đề án, mô hình liên quan nhằm thực hiện thành công Chiến lược, Kế hoạch. Chủ động, tăng cường hợp tác trong việc thực hiện các mục tiêu bình đẳng giới; tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật, nghiệp vụ, tài chính, chuyên môn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước liên quan đến lĩnh vực bình đẳng giới.

- Tổ chức thu thập số liệu thống kê có tách biệt giới tính trong các lĩnh vực liên quan tới thực hiện bình đẳng giới nói chung và việc thực hiện Chiến lược, Kế hoạch nói riêng trong phạm vi của địa phương mình nhằm phục vụ cho công tác lập kế hoạch, tham mưu xây dựng chính sách về bình đẳng giới và báo cáo hàng năm.

- Tổ chức đánh giá sơ kết tình hình thực hiện Chiến lược; sơ kết, tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch, làm cơ sở xây dựng Kế hoạch thực hiện cho giai đoạn 5 năm tiếp theo; biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch và các chương trình, đề án có liên quan đến bình đẳng giới.

2. Nhiệm vụ, giải pháp cụ thể thực hiện từng mục tiêu

2.1. Nhóm nhiệm vụ, giải pháp thực hiện mục tiêu 1

- Nâng cao trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể trong việc bảo đảm tỷ lệ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý trong các cấp ủy Đảng, các cơ quan quản lý Nhà nước, chính quyền địa phương các cấp; chỉ đạo, thực hiện lồng ghép giới trong chính sách phát triển nguồn nhân lực, công tác tổ chức cán bộ; xác định chỉ tiêu đào tạo, tuyển dụng, cơ cấu, đề bạt, đảm bảo cơ cấu hợp lý công chức nữ tham gia lãnh đạo, quản lý ở một số ngành đặc thù.

- Quan tâm xây dựng quy hoạch, tạo nguồn cán bộ nữ, hàng năm rà soát, bổ sung cán bộ nữ tham gia quản lý, lãnh đạo, cán bộ trong nguồn quy hoạch giai đoạn 2021-2025; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ theo lộ trình phù hợp với điều kiện của từng cơ quan, đơn vị, địa phương; quan tâm chú trọng việc phát hiện đội ngũ cán bộ nữ trẻ có năng lực đảm bảo cho nguồn quy hoạch các chức danh giai đoạn 2026-2030.

- Tham mưu, đề xuất các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương chỉ đạo rà soát, thống kê, kiểm tra tỷ lệ có cán bộ lãnh đạo chủ chốt là nữ ở các cơ quan, đơn vị để từ đó có kế hoạch tham mưu luân chuyển, đề bạt, bổ nhiệm nữ cán bộ lãnh đạo quản lý đảm bảo theo quy định.

- Tăng cường công tác tuyên truyền về bình đẳng giới, nâng cao nhận thức về giới góp phần xóa bỏ các định kiến, quan niệm không phù hợp về vai trò của nam và nữ trong đời sống xã hội và gia đình; tuyên truyền vận động nâng cao ý thức tự rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn, chính trị để đáp ứng yêu cầu công tác cán bộ trong giai đoạn hiện nay; đánh giá đúng vai trò, vị trí và năng lực của phụ nữ trong đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản lý các cấp, các ngành, đơn vị.

- Tổ chức thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ, những quy định về đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm tại các đơn vị, địa phương.

2.2. Nhóm nhiệm vụ, giải pháp thực hiện mục tiêu 2

- Bảo đảm các điều kiện để phụ nữ được tiếp cận đầy đủ và bình đẳng với các nguồn lực kinh tế (như các nguồn vốn tín dụng, thông tin thị trường, thông tin về luật pháp, chính sách), bình đẳng về cơ hội tham gia sản xuất kinh doanh. Có chính sách ưu đãi đối với phụ nữ nghèo vay vốn để phát triển sản xuất. Tăng cường các dự án kinh tế hỗ trợ cho các đối tượng phụ nữ ở những vùng khó khăn; phát triển các mô hình kinh tế trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và triển khai các biện pháp cần thiết để khắc phục tình trạng thiếu việc làm của phụ nữ ở nông thôn.

- Phát huy vai trò, chức năng của hệ thống thông tin về thị trường lao động, tư vấn về việc làm nhằm giảm chi phí tiếp cận việc làm và thời gian tìm việc của người lao động. Xây dựng cơ sở dữ liệu về thị trường lao động và đào tạo nghề có thống kê theo giới.

- Tham mưu đề xuất và triển khai thực hiện các chính sách thu hút đầu tư, khuyến khích phát triển ngành nghề thu hút nhiều lao động, tạo việc làm, xuất khẩu lao động (ưu tiên ngành nghề tuyển dụng nhiều lao động nữ); nâng cao chất lượng hoạt động của các sàn giao dịch việc làm, công tác tư vấn giới thiệu việc làm, thông tin thị trường lao động; giới thiệu, kết nối giữa doanh nghiệp với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và người lao động trong việc tuyển dụng lao động đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giới.

- Theo dõi, kiểm tra, nắm tình hình lao động nữ trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, xây dựng các mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng khoa học kỹ thuật thích ứng với biến đổi khí hậu phù hợp cho lao động nữ, hỗ trợ đào tạo nghề lao động nông thôn, nâng cao tỷ lệ nữ tham gia các mô hình, dự án phát triển sản xuất nông nghiệp, mô hình hỗ trợ sinh kế, việc làm bền vững…khắc phục tình trạng thiếu việc làm của phụ nữ nông thôn.

- Hỗ trợ và tạo điều kiện để cán bộ nữ phát huy vai trò của mình trong các lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, được tiếp cận khoa học kỹ thuật mới và công nghệ hiện đại phục vụ sản xuất thông qua việc thực hiện các chương trình, dự án nâng cao năng lực từ các nguồn lực.

- Tăng cường công tác đào tạo kỹ năng quản trị doanh nghiệp cho phụ nữ có nhu cầu thành lập doanh nghiệp (nhỏ và vừa); nâng cao kỹ năng, cách thức quản lý, kinh doanh, phát triển các ngành nghề tiểu thủ - công nghiệp, chế biến nông sản, sản xuất hàng tiêu dùng cũng như phát triển các dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống dân cư ở nông thôn; hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp/khởi sự kinh doanh để tăng tỷ lệ nữ giám đốc/chủ doanh nghiệp, hợp tác xã.

- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các chính sách đối với lao động nữ nhằm bảo đảm tính hiệu quả, công bằng trong chính sách đào tạo nghề, bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động và chế độ nghỉ hưu.

2.3. Nhóm nhiệm vụ, giải pháp thực hiện mục tiêu 3

- Hàng năm tổ chức phát động Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới (từ ngày 15/11-15/12) phù hợp; tổ chức chiến dịch truyền thông “việc nhà bình đẳng” nhân ngày Gia đình Việt Nam (28/6), ngày Quốc tế Phụ nữ (8/3), ngày Phụ nữ Việt Nam (20/10) nhằm thay đổi nhận thức về phân công lao động trong gia đình, tăng cường trách nhiệm của nam giới trong việc chia sẻ việc nhà và chăm sóc các thành viên trong gia đình.

- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ, phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới: đào tạo kỹ năng truyền thông, tư vấn tâm lý, trợ giúp pháp lý, kết nối dịch vụ và kỹ năng làm việc với người có hành vi gây bạo lực giới, để kịp thời phát hiện để tư vấn, tham vấn các dịch vụ hỗ trợ cơ bản; triển khai các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản có liên quan công tác tiếp nhận hỗ trợ nạn nhân bị mua bán từ nước ngoài trở về cho các sở ban ngành đoàn thể có liên quan.

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới. Tuyên truyền các đường dây nóng hỗ trợ bảo vệ nạn nhân.

- Duy trì nhân rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động các mô hình phòng chống bạo lực với phụ nữ và trẻ em gái, nâng cao chất lượng của các cơ sở cung cấp dịch vụ phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.

2.4. Nhóm nhiệm vụ, giải pháp thực hiện mục tiêu 4

- Mở rộng các loại hình dịch vụ chăm sóc sức khỏe, đặc biệt là sức khỏe sinh sản; khuyến khích cơ sở y tế cung cấp thí điểm dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người đồng tính, song tính và chuyển giới. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ y bác sĩ tại các bệnh viện. Tăng cường chất lượng chỉ đạo tuyến và hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật cho tuyến dưới về lĩnh vực chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em - kế hoạch hóa gia đình.

- Kiểm soát chặt chẽ, xử lý nghiêm các cơ sở y tế tư nhân, phòng khám, siêu âm chẩn đoán thai nhi vì mục đích lựa chọn giới tính; tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân nhằm xóa bỏ tư tưởng định kiến giới, phân biệt đối xử giới nhằm giảm thiểu các hệ lụy xã hội do mất cân bằng giới tính. Tăng cường kiểm tra các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về việc tiếp nhận, chăm sóc y tế đối với người bệnh là nạn nhân bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới.

- Vận động phụ nữ mang thai, đặc biệt là phụ nữ mang thai ở những vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, phụ nữ dân tộc thiểu số chủ động đến cơ sở y tế khám, theo dõi sức khỏe, tiêm vắc xin phòng ngừa dịch bệnh cho thai nhi và đến sinh tại cơ sở y tế.

- Tuyên truyền vận động nam giới tham gia vào việc thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình; mở rộng các hoạt động truyền thông về sức khỏe sinh sản, tình dục, tránh thai an toàn đối với người chưa thành niên và các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ; cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản - kế hoạch hóa gia đình linh hoạt, dễ tiếp cận và miễn phí đối với phụ nữ và nam giới vùng dân tộc thiểu số.

- Thường xuyên kiểm tra, giám sát điều kiện lao động, an toàn vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp. Gắn trách nhiệm của người sử dụng lao động trong việc tổ chức khám sức khỏe định kỳ và cải thiện điều kiện làm việc cho lao động nữ. Đồng thời, tăng cường kiểm tra, giám sát chất lượng khám, chữa bệnh và y đức trong các cơ sở y tế.

2.5. Nhóm giải pháp thực hiện mục tiêu 5

- Rà soát tình hình học tập của học sinh các bậc học, chú trọng công tác tuyên truyền, vận động các đối tượng vùng sâu, vùng xa, dân tộc thiểu số, xã đặc biệt khó khăn tham gia học tập và hoàn thành các bậc học.

- Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ, khuyến khích cán bộ nữ tham gia các chương trình đào tạo sau đại học, tiến sĩ, trình độ lý luận chính trị.

- Bổ sung cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đào tạo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Khảo sát lực lượng lao động nữ nông thôn, xác định nhu cầu, xây dựng kế hoạch đào tạo ngành nghề, mô hình sản xuất phù hợp với lao động nữ. Đặc biệt ưu tiên nữ dân tộc thiểu số, vùng sâu, xã đặc biệt khó khăn.

- Đưa nội dung về giới, bình đẳng giới vào hệ thống bài giảng ở cấp bậc học phù hợp; đồng thời, xây dựng lộ trình nâng cao năng lực cho giáo viên về giảng dạy các nội dung bình đẳng giới; nâng cao chất lượng giảng dạy, cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học tại các trường dân tộc nội trú, các trường học trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là những trường có trẻ em dân tộc thiểu số.

2.6. Nhóm giải pháp thực hiện mục tiêu 6

- Tổ chức các hoạt động quán triệt, phổ biến, tuyên truyền các nội dung của Chiến lược và Kế hoạch của tỉnh đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các tầng lớp Nhân dân trong tỉnh.

- Tổ chức các hoạt động truyền thông thường xuyên và chiến dịch truyền thông nhằm tạo sự thay đổi trong nhận thức và thực hành về bình đẳng giới của các tầng lớp Nhân dân. Chú trọng sự tham gia của những người có uy tín trong cộng đồng, nam giới, thanh niên vào các hoạt động truyền thông về bình đẳng giới phù hợp với đặc điểm, tình hình của tỉnh. Gắn kết việc tuyên truyền các nội dung, kết quả thực hiện Chiến lược, Kế hoạch vào trong các nội dung truyền thông của Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.

- Huy động các cơ quan báo chí, ban, ngành, đoàn thể đẩy mạnh tuyên truyền nội dung của Chiến lược; tăng cường sự hợp tác giữa các cơ quan chuyên môn về bình đẳng giới với các cơ quan truyền thông ở địa phương, cán bộ thông tin cơ sở để cung cấp các thông tin liên quan tới công tác bình đẳng giới, đảm bảo nhạy cảm giới trong các sản phẩm, hoạt động truyền thông.

- Chủ động ứng dụng công nghệ thông tin, mạng xã hội trong các hoạt động truyền thông; khuyến khích việc xuất bản các ấn phẩm, sản xuất các chương trình truyền thông về bình đẳng giới. Tăng cường xã hội hóa các hoạt động truyền thông về bình đẳng giới nói chung và Chiến lược, Kế hoạch nói riêng nhằm huy động tối đa các nguồn lực, sự tham gia của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân.

- Tổ chức các lớp tập huấn về kỹ năng viết tin/bài cho đội ngũ cán bộ, công chức, người phụ trách thông tin ở cấp xã, thu thập thông tin đảm bảo yếu tố bình đẳng giới.

- Kiểm soát chặt chẽ các ấn phẩm trước khi xuất bản; ngừng cấp phép xuất bản các ấn phẩm có nội dung, hình ảnh mang định kiến giới, đề nghị gỡ bỏ, điều chỉnh trước khi in ấn phát hành. Lập biên bản, kiến nghị hủy bỏ các xuất bản sản phẩm mang định kiến giới đang lưu hành, sử dụng.

- Tăng cường công tác tuyên truyền về bình đẳng giới trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức đa dạng, phong phú, linh hoạt, phù hợp với từng nhóm đối tượng; tiếp tục xây dựng và duy trì các chuyên trang, chuyên mục, tin bài về bình đẳng giới trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện bao gồm

- Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị; các chương trình, đề án liên quan theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

- Nguồn tài trợ, huy động từ xã hội, cộng đồng và các nguồn hợp pháp khác.

2. Các sở, ngành, địa phương phối hợp vớicơ quan tài chính các cấp lập dự toán kinh phí hàng năm để thực hiện Kế hoạch và quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội; UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai Kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh. Xây dựng và triển khai Kế hoạch phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới và tập huấn, hướng dẫn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ các cấp trên địa bàn tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp tổ chức liên ngành thanh tra, kiểm tra, giám sát về thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới, hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ và công tác phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; truyền thông nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bình đẳng giới; lồng ghép các dự án về bình đẳng giới trong các chương trình an sinh xã hội.

- Cụ thể hóa Kế hoạch Chương trình thực hiện Chiến lược bình đẳng giới giai đoạn 2021- 2025 thành kế hoạch hàng năm để phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và các địa phương để phối hợp tổ chức thực hiện.

- Hướng dẫn và tổ chức triển khai Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới theo hướng dẫn hàng năm.

- Chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện theo dõi và báo cáo kết quả triển khai chỉ tiêu 1, 2 của Mục tiêu 2; chỉ tiêu 2 (số liệu về bạo lực trên cơ sở giới), 3, 4 của Mục tiêu 3; chỉ tiêu 3 Mục tiêu 5; chỉ tiêu 1, 2 của Mục tiêu 6 trong Kế hoạch; đồng thời chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thu thập số liệu thống kê có tách biệt giới tính trong các lĩnh vực liên quan tới thực hiện bình đẳng giới nói chung và việc thực hiện Chiến lược, Kế hoạch nói riêng; tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện chung của tỉnh báo cáo theo quy định; sơ kết giữa kỳ; tổ chức tổng kết giai đoạn 2021-2025.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu UBND tỉnh lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới vào các chương trình, dự án và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm của tỉnh.

- Hướng dẫn lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới vào việc xây dựng và đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Phối hợp huy động, bố trí nguồn lực đảm bảo thực hiện có hiệu quả các mục tiêu về bình đẳng giới.

- Chịu trách nhiệm thu thập và báo cáo số liệu liên quan đến thực hiện chỉ tiêu 3 của Mục tiêu 2, chỉ tiêu 1 của Mục tiêu 3, chỉ tiêu 4 của Mục tiêu 5 trong Kế hoạch.

3. Sở Tài chính

- Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương hướng dẫn lập dự toán ngân sách hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.

- Hướng dẫn thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện các chương trình, dự án về bình đẳng giới đã được phê duyệt theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật khác liên quan.

4. Sở Tư pháp

- Thực hiện việc hướng dẫn lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; thẩm định việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.

- Xây dựng kế hoạch nâng cao năng lực về bình đẳng giới cho đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng pháp luật, cán bộ làm công tác pháp chế để tăng cường lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.

5. Sở Nội vụ

- Rà soát, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy định về tuổi bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng nữ cán bộ, công chức, viên chức.

- Tham mưu UBND tỉnh xây dựng và triển khai thực hiện chương trình tăng cường sự tham gia bình đẳng của phụ nữ vào các vị trí lãnh đạo và quản lý các cấp.

- Thực hiện việc lồng ghép kiến thức về giới và bình đẳng giới trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; nghiên cứu đưa chương trình bồi dưỡng kỹ năng cho nữ lãnh đạo, quản lý đương nhiệm và trong diện quy hoạch vào trong kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm của tỉnh.

- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai chỉ tiêu của Mục tiêu 1 Kế hoạch.

6. Sở Y tế

- Triển khai các hoạt động bảo đảm thực hiện mục tiêu về bình đẳng giới trong lĩnh vực y tế.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, cảnh báo và chủ động kiểm soát và có giải pháp trong việc mất cân bằng giới tính ở trẻ sơ sinh. Chủ động phối hợp với các ngành liên quan và địa phương trong việc quản lý, giám sát chặt chẽ nhằm khắc phục tình trạng nạo phá thai, tỷ lệ tử vong của người mẹ liên quan đến thai sản, tỷ suất sinh ở vị thành niên.

- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai các chỉ tiêu của Mục tiêu 4 Kế hoạch.

7. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Xây dựng và triển khai nội dung tích hợp về bình đẳng giới vào hệ thống bài giảng tại các trường phổ thông, đảm bảo phù hợp về tâm sinh lý, lứa tuổi; đổi mới phương pháp, hình thức dạy học về giới, bình đẳng giới.

- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai các chỉ tiêu 1,2 của Mục tiêu 5 Kế hoạch.

8. Sở Thông tin và Truyền thông

- Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan báo chí đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động truyền thông, tuyên truyền giáo dục, thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới, tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết và nâng cao chất lượng tuyên truyền về bình đẳng giới trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục.

- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai các chỉ tiêu 3,4 của Mục tiêu 6 Kế hoạch.

9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

- Hướng dẫn triển khai các hoạt động hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực gia đình; thu thập, thống kê số liệu liên quan tới số nạn nhân bị bạo lực gia đình, số nạn nhân và người gây bạo lực gia đình được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ, tư vấn.

- Truyền thông, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới.

- Tăng cường thanh tra, kiểm tra và quản lý các sản phẩm quảng cáo có nội dung định kiến giới.

- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai chỉ tiêu 2 (số liệu về bạo lực gia đình) của Mục tiêu 3 Kế hoạch.

10. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp xây dựng, triển khai và báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về phòng, chống mua bán người; phối hợp với các đơn vị, sở, ban, ngành, các cơ quan, tổ chức có liên quan phát hiện sớm, can thiệp và xử lý kịp thời các vụ bạo lực trên cơ sở giới.

11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai, thực hiện Kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới trong Nhân dân; tham gia giám sát và phản biện xã hội việc thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới.

12. Liên đoàn Lao động tỉnh

- Đề nghị Liên đoàn lao động tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các ngành liên quan tổ chức tuyên truyền phổ biến pháp luật lao động, Luật Bình đẳng giới trong công nhân, viên chức, lao động; phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách pháp luật, chế độ chính sách đối với lao động nữ và hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ trong doanh nghiệp.

- Tổ chức tuyên truyền, chỉ đạo các cấp công đoàn tham gia với người sử dụng lao động xây dựng cơ chế và thực hiện các giải pháp phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới và phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc; thực hiện chức năng chăm lo, bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp chính đáng cho người lao động.

13. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Chủ động xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch cho từng giai đoạn 5 năm và hàng năm của địa phương; lồng ghép thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này với các chương trình, kế hoạch khác có liên quan; bố trí ngân sách thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch.

- Thực hiện sơ kết, tổng kết Kế hoạch thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới tại địa phương, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

14. Chế độ báo cáo

Căn cứ chức năng nhiệm vụ, quyền hạn được giao, các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch,gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.

- Báo cáo 6 tháng (trước ngày 10 tháng 6).

- Báo cáo năm (trước ngày 10 tháng 12).

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp để báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết kịp thời./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1310/QĐ-UBND năm 2021 Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long

  • Số hiệu: 1310/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 01/06/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
  • Người ký: Nguyễn Thị Quyên Thanh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/06/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản