Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 212/KH-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 11 tháng 6 năm 2021 |
THỰC HIỆN CHIẾN LỰC QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2021-2025
Thực hiện Nghị quyết số 28/NQ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ về ban hành Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030, căn cứ tình hình thực tế của địa phương, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh, với nội dung sau:
1. Mục tiêu chung: Tiếp tục thu hẹp khoảng cách giới, tạo điều kiện, cơ hội để nam giới và nữ giới tham gia, thụ hưởng bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội góp phần vào sự phát triển bền vững của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
a) Mục tiêu 1: Trong công tác tổ chức cán bộ:
- Chỉ tiêu: Phấn đấu đạt 60% các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền địa phương các cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ.
b) Mục tiêu 2: Trong lĩnh vực kinh tế, lao động:
- Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ lao động nữ làm công hưởng lương đạt 50%.
- Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ trọng lao động nữ làm việc trong khu vực nông nghiệp trong tổng số lao động nữ có việc làm xuống dưới 30%.
- Chỉ tiêu 3: Đạt ít nhất 30% nữ giám đốc/chủ doanh nghiệp, hợp tác xã trên tổng số giám đốc/chủ doanh nghiệp, hợp tác xã.
c) Mục tiêu 3: Trong đời sống gia đình và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới
- Chỉ tiêu 1: Giảm số giờ trung bình làm công việc nội trợ và chăm sóc trong gia đình không được trả công của phụ nữ còn 2 lần so với nam giới.
- Chỉ tiêu 2: Đạt 80% người bị bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện được tiếp cận ít nhất một trong các dịch vụ hỗ trợ cơ bản; đạt 50% người gây bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện ở mức chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự được tư vấn, tham vấn.
- Chỉ tiêu 3: 100% số nạn nhân bị mua bán trở về được phát hiện có nhu cầu hỗ trợ được hưởng các dịch vụ hỗ trợ và tái hòa nhập cộng đồng.
- Chỉ tiêu 4: 100% cơ sở trợ giúp xã hội công lập triển khai các hoạt động trợ giúp, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới (trừ các cơ sở trợ giúp xã hội công lập chuyên biệt).
d) Mục tiêu 4: Trong lĩnh vực y tế
- Chỉ tiêu 1: Tỷ số giới tính khi sinh ở mức 109 bé trai/100 bé gái sinh ra sống.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản giảm còn dưới 15/100.000 trẻ sinh sống.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ suất sinh ở vị thành niên giảm từ 23 ca sinh/1.000 phụ nữ xuống 18/1.000.
- Chỉ tiêu 4: Phấn đấu có ít nhất một cơ sở y tế cung cấp thí điểm dịch vụ chăm sóc sức khoẻ dành cho người đồng tính, song tính và chuyển giới.
đ) Mục tiêu 5: Trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
- Chỉ tiêu 1: Đưa nội dung về giới, bình đẳng giới vào chương trình giảng dạy trong hệ thống giáo dục quốc dân và được giảng dạy chính thức ở các trường sư phạm từ năm 2025 trở đi.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ trẻ em trai và trẻ em gái dân tộc thiểu số hoàn thành giáo dục tiểu học đạt trên 90%; tỷ lệ hoàn thành cấp trung học cơ sở đạt khoảng 85%.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nữ học viên, học sinh, sinh viên được tuyển mới thuộc hệ thống giáo dục nghề nghiệp đạt trên 30%.
- Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ nữ thạc sĩ trong tổng số người có trình độ thạc sĩ đạt trên 50%. Tỷ lệ nữ tiến sĩ trong tổng số người có trình độ tiến sĩ đạt 30%.
e) Mục tiêu 6: Trong lĩnh vực thông tin, truyền thông
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đạt 60% dân số được tiếp cận kiến thức cơ bản về bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 2: 100% tổ chức Đảng, chính quyền, cơ quan hành chính, ban, ngành, đoàn thể các cấp được phổ biến, cập nhật thông tin về bình đẳng giới và cam kết thực hiện bình đẳng giới từ năm 2025 trở đi.
- Chỉ tiêu 3: 100% xã, phường, thị trấn mỗi quý có ít nhất 04 tin, bài về bình đẳng giới trên hệ thống thông tin cơ sở từ năm 2025 trở đi.
- Chỉ tiêu 4: 100% đài phát thanh và đài truyền hình có chuyên mục, chuyên đề nâng cao nhận thức về bình đẳng giới hàng tháng.
1. Giải pháp chung:
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp trong việc triển khai thực hiện công tác bình đẳng giới, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới. Đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực hiện các quy định về bình đẳng giới.
b) Lồng ghép đua các nội dung, mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới vào trong trong các chương trình, kế hoạch của các cơ quan, đơn vị, địa phương để tổ chức thực hiện. Quan tâm bố trí nhân lực và kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ đề ra.
c) Xây dựng và triển khai các hoạt động nhằm thúc đẩy bình đẳng giới, phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới: Truyền thông nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bình đẳng giới; đưa nội dung về bình đẳng giới vào hệ thống bài giảng chính thức trong các cấp học theo hướng dẫn của Trung ương; phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; nâng cao năng lực về bình đẳng giới cho cán bộ làm công tác pháp chế;
d) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao nhận thức cho các tầng lớp nhân dân về bình đẳng giới.
đ) Nâng cao năng lực bộ máy quản lý nhà nước về bình đẳng giới các cấp; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra liên ngành việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới.
2. Giải pháp cụ thể:
a) Nhóm giải pháp thực hiện mục tiêu 1
- Phát huy vai trò,nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức và địa phương trong việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ bảo đảm đúng quy định về bình đẳng giới, trong đó ưu tiên lựa chọn cán bộ nữ có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định để đưa vào quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và bổ nhiệm các vị trí lãnh đạo, quản lý.
- Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ nữ, hình thành đội ngũ cán bộ nguồn để bố trí tham gia các cơ quan dân cử, giữ các vị trí lãnh đạo, quản lý quan trọng trong các cơ quan, đơn vị và địa phương khi cần thiết.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị.
b) Nhóm giải pháp thực hiện mục tiêu 2
- Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ, ngành sử dụng nhiều lao động như: dệt may, giày da, chế biến nông lâm thủy sản, du lịch... nhằm giải quyết việc làm cho nhiều lao động, trong đó thu hút thêm nhiều lao động nữ góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ.
- Khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống, nghề tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn nhằm thu hút lực lượng lao động tại chỗ, phát triển kinh tế nông thôn, đẩy nhanh quá trình xây dựng nông thôn mới.
- Cập nhật, nắm thông tin thị trường lao động, từng bước hoàn thiện hệ thống dữ liệu cung - cầu lao động. Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống dịch vụ việc làm, đẩy mạnh kết nối cung - cầu lao động với nhiều hình thức phong phú, đa dạng để người lao động thuận lợi trong việc tìm kiếm việc làm, trong đó có lao động nữ.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, kiểm tra việc thực hiện những quy định riêng đối với lao động nữ và bảo đảm bình đẳng giới theo quy định của Bộ luật Lao động 2019, Luật Bình đẳng giới để bảo đảm các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp thực hiện nghiêm các quy định về pháp luật lao động, Luật Bình đẳng giới đối với mọi người lao động nói chung và lao động nữ nói riêng.
c) Nhóm giải pháp thực hiện mục tiêu 3
- Tăng cường công tác tuyên truyền về bình đẳng giới trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm thúc đẩy bình đẳng giới, góp phần xóa bỏ các định kiến, quan niệm không phù hợp về vai trò của nam và nữ trong gia đình và ngoài xã hội.
- Đẩy mạnh việc xây dựng gia đình văn hóa gắn với thúc đẩy bình đẳng giới trong gia đình. Duy trì và nhân rộng các mô hình: Dịch vụ tư vấn, hỗ trợ về bình đẳng giới; ngăn ngừa và giảm thiểu tác hại của bạo lực trên cơ sở giới, bạo lực gia đình; sửa đổi, bổ sung hương ước, quy ước của thôn, dòng họ trên nguyên tắc bình đẳng giới; xây dựng câu lạc bộ gia đình hạnh phúc, bình đẳng và không có bạo lực, trong đó vận động, kêu gọi nam giới tham gia vào các mô hình này.
- Tư vấn, hỗ trợ, trợ giúp pháp lý cho các nạn nhân của bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới, đồng thời xử lý nghiêm các đối tượng gây ra bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới.
d) Nhóm giải pháp thực hiện mục tiêu 4
- Tăng cường các hoạt động truyền thông, tư vấn nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về bình đẳng giới chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình, vấn đề mất cân bằng giới tính khi sinh. Vận động sự tham gia của nam giới vào việc thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình.
- Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, từng bước xây dựng hệ thống cơ sở chăm sóc sức khỏe ngày càng hiện đại, bao phủ, ưu tiên đầu tư các cơ sở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp nhằm kiểm soát việc mất cân bằng giới tính khi sinh.
đ) Nhóm giải pháp thực hiện mục tiêu 5
- Bám sát hướng dẫn, chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đưa nội dung về bình đẳng giới vào giảng dạy trong hệ thống giáo dục quốc dân và giảng dạy chính thức ở các trường sư phạm.
- Quan tâm công tác dạy và học tại các địa phương vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số nhằm nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực tại chỗ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội các địa phương trên.
- Thực hiện nhiều giải pháp để phát triển giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp, xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp trong tỉnh, ngoài tỉnh và thị trường lao động ngoài nước.
e) Nhóm giải pháp thực hiện mục tiêu 6
- Các cấp ủy Đảng, chính quyền, cơ quan, đơn vị, đoàn thể tăng cường các hoạt động truyền thông, phổ biến các nội dung về bình đẳng giới và cam kết thực hiện bình đẳng giới.
- Tăng cường kiểm duyệt, không cấp phép xuất bản đối với các chương trình, ấn phẩm có chứa nội dung định kiến giới, bạo lực trên cơ sở giới, bất bình đẳng giới.
- Sử dụng đa dạng các loại phương tiện để tuyên truyền, phổ biến các nội dung về bình đẳng giới, phòng chống bạo lực trên cơ sở giới, phòng chống bạo lực gia đình đến mọi vùng miền, mọi người dân. Trong đó, ưu tiên sử dụng mạng lưới thông tin cơ sở.
- Các cơ quan Báo, Đài trên địa bàn tỉnh quan tâm, xây dựng chuyên mục, chuyên đề để tuyên truyền nâng cao nhận thức về bình đẳng giới. Hệ thống thông tin cơ sở tăng cường đưa tin, bài về bình đẳng giới để tuyên truyền đến mọi người dân trên địa bàn.
- Hàng năm, tổ chức Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới từ ngày 15 tháng 11 đến ngày 15 tháng 12; tổ chức các hội nghị, hội thảo, lớp tập huấn bồi dưỡng, nâng cao kiến thức về giới, bình đẳng giới,kỹ năng phòng chống bạo lực trên cơ sở giới cho cán bộ và Nhân dân.
1. Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các Sở, ban, ngành, địa phương; các chương trình, đề án liên quan theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; nguồn tài trợ, viện trợ quốc tế và huy động từ xã hội, cộng đồng.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện Kế hoạch, các sở, ban, ngành, đoàn thể lập dự toán kinh phí hàng năm gửi Sở Tài chính thẩm định, tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. UBND cấp huyện, UBND cấp xã cân đối, bố trí kinh phí của địa phương theo quy định phân cấp ngân sách Nhà nước để thực hiện Kế hoạch này.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế triển khai thực hiện Chiến lược bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 và hàng năm.
b) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai chỉ tiêu 1, 2 của mục tiêu 2; chỉ tiêu 2 (số liệu về bạo lực trên cơ sở giới), 3, 4 của mục tiêu 3; chỉ tiêu 3 của mục tiêu 5 và chỉ tiêu 1, 2 của mục tiêu 6.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch, tổ chức thực hiện tốt Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới hàng năm.
d) Tiếp tục chỉ đạo cơ sở trợ giúp xã hội công lập thực hiện tốt các hoạt động trợ giúp nạn nhân bị bạo lực trên cơ sở giới theo quy định.
đ) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện thực hiện Kế hoạch theo yêu cầu của cấp trên; tổ chức sơ kết 02 năm giữa kỳ và tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch vào năm 2025.
a) Lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 05 năm của tỉnh; hướng dẫn lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới vào việc xây dựng và đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Chịu trách nhiệm thu thập và báo cáo số liệu liên quan đến triển khai thực hiện: chỉ tiêu 3 của mục tiêu 2.
c) Huy động các nguồn viện trợ và các nguồn vốn hợp pháp khác cho các chương trình, dự án về bình đẳng giới.
3. Sở Tài chính: Trên cơ sở đề xuất kinh phí của các cơ quan, đơn vị, tham mưu UBND tỉnh xem xét bố trí kinh phí theo khả năng cân đối ngân sách của địa phương để thực hiện nhiệm vụ của Kế hoạch. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị và địa phương quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành của nhà nước.
a) Lồng ghép truyền thông về bình đẳng giới trong tư vấn, chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình; tăng cường tuyên truyền, cảnh báo và chủ động kiểm soát, giải quyết các nguyên nhân dẫn đến mất cân bằng giới tính ở trẻ sơ sinh.
b) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai 04 chỉ tiêu của mục tiêu 4.
a) Phát huy vai trò, trách nhiệm, tăng cường nâng cao chất lượng công tác góp ý, thẩm định, đánh giá tác động chính sách trong đề nghị xây dựng Nghị quyết quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Quyết định quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh có lồng ghép về vấn đề bình đẳng giới. Kết hợp tập huấn nâng cao năng lực lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật cho công chức làm công tác pháp chế tại địa bàn tỉnh.
b) Tăng cường công tác trợ giúp pháp lý bằng các hình thức: tư vấn pháp luật, tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng cho phụ nữ bị bạo lực gia đình có khó khăn về tài chính; phổ biến, giáo dục pháp luật về bình đẳng giới phù hợp với từng địa bàn và đối tượng.
a) Chủ trì xây dựng kế hoạch tập huấn bồi dưỡng kỹ năng cho nữ cán bộ, công chức, viên chức đang giữ chức danh lãnh đạo, quản lý; trong diện quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý các cấp và nữ đại biểu HĐND cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế nhiệm kỳ 2021-2026.
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy định về đào tạo, bồi dưỡng nữ cán bộ, công chức, viên chức. Lồng ghép kiến thức về giới và bình đẳng giới trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
c) Tổ chức các hoạt động kết nối, tọa đàm nhằm chia sẻ kinh nghiệm và nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ nữ; xây dựng cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức nữ.
d) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai chỉ tiêu của mục tiêu 1.
a) Triển khai các hoạt động hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực gia đình; thu thập, thống kê số liệu liên quan tới số nạn nhân bị bạo lực gia đình, số nạn nhân và người gây bạo lực gia đình được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ, tư vấn.
b) Truyền thông, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới.
c) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các sản phẩm quảng cáo có nội dung định kiến giới.
d) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai chỉ tiêu 2 (số liệu về bạo lực gia đình) của mục tiêu 3.
8. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền thông đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động truyền thông, giáo dục về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới, tăng số lượng tin, bài về tuyên truyền bình đẳng giới.
b) Tăng cường công tác rà soát, kiểm tra, xử phạt các trang mạng đăng tải các tin, bài có nội dung bất bình đẳng giới, định kiến giới; xử lý nghiêm những hành vi xuất bản các ấn phẩm, sản phẩm thông tin có định kiến giới, bạo lực giới.
c) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai các chỉ tiêu 3, 4 của mục tiêu 6.
a) Đưa nội dung giáo dục về giới, bình đẳng giới, giới tính, sức khỏe sinh sản vào giảng dạy tại các cấp học.
b) Lồng ghép các hoạt động truyền thông về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới trong thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
c) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai các chỉ tiêu 1, 2 của mục tiêu 5.
a) Thu thập, công bố kịp thời số liệu của tỉnh thuộc Bộ chỉ tiêu phát triển giới quốc gia hàng năm; xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê về giới của tỉnh.
b) Chủ trì thu thập và báo cáo số liệu liên quan đến thực hiện chỉ tiêu 1 của mục tiêu 3 và chỉ tiêu 4 của mục tiêu 5.
a) Xây dựng, triển khai và báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về phòng, chống mua bán người.
b) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức và địa phương có liên quan phát hiện sớm, can thiệp và xử lý kịp thời các vụ bạo lực trên cơ sở giới.
12. Báo Thừa Thiên Huế, Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh và các cơ quan thông tin đại chúng khác: Đưa nội dung bình đẳng giới vào các chuyên trang, chuyên mục, chương trình để tuyên truyền; tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết và kịp thời đưa tin về các hoạt động liên quan đến bình đẳng giới với chất lượng tuyên truyền ngày càng cao.
13. UBND thành phố Huế, các thị xã và các huyện: Căn cứ tình hình thực tế của địa phương, xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm để triển khai thực hiện Kế hoạch này; bố trí kinh phí, nhân lực để thực hiện công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ địa phương; lồng ghép, đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới vào trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để tổ chức thực hiện; thường xuyên kiểm tra, đánh giá, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ hàng năm và 5 năm.
15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh và các tổ chức thành viên: Trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia, phối hợp tổ chức triển khai Kế hoạch này; đẩy mạnh tuyên truyền,phổ biến giáo dục pháp luật về bình đẳng giới đến các hội viên và Nhân dân; tham gia xây dựng và giám sát phản biện xã hội việc thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh.
1. Căn cứ Kế hoạch này các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương liên quan căn cứ tình hình thực tế của đơn vị, địa phương, chủ động xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện, đảm bảo hoàn thành trước ngày 25/6/2021.
Định kỳ hàng năm, các sở, ban, ngành, địa phương báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện Kế hoạch (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp) trước ngày 30/11.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp và tham mưu UBND tỉnh báo cáo kết quả thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 10/12 hàng năm.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành, địa phương kịp thời báo cáo UBND tỉnh để chỉ đạo, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 224/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025 và đến năm 2030
- 2Kế hoạch 2661/KH-UBND thực hiện Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Ninh Thuận năm 2021
- 3Quyết định 1100/QĐ-UBND năm 2021 Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2021-2030
- 4Quyết định 1310/QĐ-UBND năm 2021 Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 5Kế hoạch 65/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2021-2030
- 6Kế hoạch 313/KH-UBND năm 2021 về thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 7Kế hoạch 102/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 8Kế hoạch 1415/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 9Kế hoạch 120/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 10Kế hoạch 3723/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025
- 11Kế hoạch 360/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2021-2030
- 12Quyết định 2873/QĐ-UBND năm 2021 Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2030
- 13Kế hoạch 1158/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2025
- 14Kế hoạch 13346/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 1Luật Bình đẳng giới 2006
- 2Bộ luật Lao động 2019
- 3Nghị quyết 28/NQ-CP năm 2021 Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch 224/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025 và đến năm 2030
- 5Kế hoạch 2661/KH-UBND thực hiện Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Ninh Thuận năm 2021
- 6Quyết định 1100/QĐ-UBND năm 2021 Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2021-2030
- 7Quyết định 1310/QĐ-UBND năm 2021 Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 8Kế hoạch 65/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2021-2030
- 9Kế hoạch 313/KH-UBND năm 2021 về thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 10Kế hoạch 102/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 11Kế hoạch 1415/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 12Kế hoạch 120/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 13Kế hoạch 3723/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025
- 14Kế hoạch 360/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2021-2030
- 15Quyết định 2873/QĐ-UBND năm 2021 Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2030
- 16Kế hoạch 1158/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2025
- 17Kế hoạch 13346/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Kế hoạch 212/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- Số hiệu: 212/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 11/06/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Nguyễn Thanh Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra