Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/2004/QĐ-UBND

Thị xã Cao Lãnh, ngày 20 tháng 02 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP

- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND do Chủ tịch nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam công bố ngày 10/12/2003;

- Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;

- Căn cứ Thông tư số 06/2003/TT-BTM ngày 15/8/2003 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Ban quản lý chợ;

- Căn cứ Thông tư số 67/2003/TT-BTC ngày 11/7/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác chợ và quản lý chợ;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thương mại & Dịch vụ,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về tổ chức và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký;

Quyết định này thay thế Quyết định số: 34/QĐ-UB ngày 05/06/1997 của UBND Tỉnh Ban hành Quy chế về tổ chức và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp;

Giám đốc Sở Thương mại - Du lịch có trách nhiệm tổ chức triển khai và hướng dẫn thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Các Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
-  Như Điều 3;
- TT. Tỉnh ủy, TT/HĐND Tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT/UBND Tỉnh;
- Cục kiểm tra văn bản BTP;
- Sở TM-DL;
- Lưu: VT + NC (PPLT).

T/M. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Võ Trọng Nghĩa

 

QUY CHẾ

VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2004/QĐ-UB ngày 20 tháng 02 năm 2004 của UBND tỉnh Đồng Tháp)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Chợ là một địa điểm cố định, có địa giới được quy định trên địa bàn dân cư, có hoặc không có nhà lồng, được thành lập theo Quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, tập trung việc mua, bán của các thành phần kinh tế, một hay nhiều ngành hàng, với nhiều phương thức kinh doanh khác nhau được pháp luật cho phép; là nơi lưu thông hàng hóa giữa người bán và người mua theo nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và đời sống của nhân dân.

Điều 2. Phạm vi chợ: là khu vực được quy hoạch dành cho hoạt động chợ, bao gồm diện tích để bố trí các điểm kinh doanh, khu vực dịch vụ (như: bãi để xe, kho hàng, khu ăn uống, vui chơi giải trí và các dịch vụ khác) và đường bao quanh chợ.

Điểm kinh doanh tại chợ, bao gồm: quầy hàng, sạp hàng, kiosque, cửa hàng được bố trí cố định trong phạm vi chợ theo thiết kế xây dựng chợ có diện tích, quy chuẩn tối thiểu là 3 m2/điểm.

Điều 3. Thương nhân có đăng ký kinh doanh ngành nghề phù hợp với phạm vi hoạt động của từng loại chợ sau khi có hợp đồng sử dụng điểm kinh doanh hoặc hợp đồng thuê điểm kinh doanh tại chợ với Ban quản lý chợ (hoặc doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ) và người kinh doanh không thường xuyên vào bán hàng trong chợ sau khi đã mua vé vào cợ hoặc nộp hoa chi theo số lượng và loại hàng mang vào chợ, tuân thủ sự sắp xếp của đơn vị quản lý khai thác chợ đều được quyền vào chợ kinh doanh; có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định của Nội quy chợ đã được cơ quan cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Chương 2.

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHỢ

Điều 4. Phân loại chợ.

1. Chợ loại 1:

- Là chợ có trên 400 điểm kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên cố, hiện đại theo quy hoạch đã được phê duyệt;

- Được đặt ở các vị trí trung tâm kinh tế thương mại quan trọng của Tỉnh, hoặc là chợ chuyền, chợ đầu mối của ngành hàng, của khu vực kinh tế và được tổ chức họp thường xuyên;

- Có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động của chợ và tổ chức đầy đủ các dịch vụ tại chợ: trông giữ xe, bốc xếp hàng hóa, kho bảo quản hàng hóa, dịch vụ đo lường, dịch vụ kiểm tra chất lượng hàng hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm và các dịch vụ khác.

2. Chợ loại 2:

- Là chợ có trên 200 điểm kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên cố, hoặc bán kiên cố theo quy hoạch đã được phê duyệt;

- Được đặt ở trung tâm giao lưu kinh tế của khu vực và được tổ chức họp thường xuyên hay không thường xuyên;

- Có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động chợ và tổ chức các dịch vụ tối thiểu tại chợ: trông giữ xe, bốc xếp hàng hóa, kho bảo quản hàng hóa và dịch vụ đo lường.

3. Chợ loại 3:

- Là các chợ có dưới 200 điểm kinh doanh hoặc các chợ chưa được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố;

- Chủ yếu phục vụ nhu cầu mua bán hàng hóa của nhân dân trong xã, phường và địa bàn phụ cận.

Điều 5. Phân cấp quản lý chợ:

1. Sở Thương mại & Du lịch là cơ quan chức năng giúp UBND Tỉnh trong công tác quản lý Nhà nước về các hoạt động của chợ, bao gồm:

- Lập quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới chợ trong Tỉnh, kiến nghị những giải pháp về vốn đầu tư (thông qua Chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư xây dựng chợ), về địa điểm đặt chợ, về tổ chức quản lý để hình thành mạng lưới theo quy hoạch.

- Tiếp nhận hồ sơ và hoàn thành thủ tục cho các dự án đầu tư xây dựng chợ loại 1.

- Trình UBND Tỉnh Quyết định thành lập, giải thể và phê duyệt Nội quy chợ của các chợ loại 1.

- Chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra việc triển khai các quy định của Nhà nước về tổ chức, quản lý chợ, về thực hiện các chính sách lưu thông hàng hóa trong chợ. Chủ trì phối hợp với các ngành hữu quan trong việc tổ chức và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh.

- Theo dõi tổng hợp và đánh giá kết quả hoạt động của chợ, tổng kết rút kinh nghiệm về công tác tổ chức và quản lý chợ. Bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ lao động làm công tác quản lý chợ trên địa bàn.

- Thực hiện chế độ báo cáo hoạt động của các chợ trên địa bàn tỉnh theo quy định của UBND Tỉnh và Bộ Thương mại.

2. UBND huyện, thị xã quản lý mọi mặt hoạt động của các chợ trên địa bàn.

- Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về các hoạt động của chợ trên địa bàn.

- Tiếp nhận hồ sơ và hoàn thành thủ tục cho các dự án đầu tư xây dựng chợ loại 2 và loại 3.

- Tham mưu cho UBND Tỉnh Quyết định về tổ chức và nhân sự Ban quản lý chợ loại I.

- Quyết định thành lập và giải thể các chơ loại 2, loại 3 sau khi thống nhất với Sở Thương mại & Du lịch.

- Phê duyệt Nội quy chợ loại 2, loại 3.

- Tổ chức đấu thầu đối với các dự án đầu tư xây dựng mới, kinh doanh khai thác và quản lý chợ theo phân cấp quản lý của cơ quan Nhà nước cấp trên.

3. Phòng Công Thương các huyện, thị giúp UBND huyện, thị quản lý Nhà nước các hoạt động của chợ, cụ thể là:

- Phân loại các chợ; tham mưu cho UBND huyện, thị lập thủ tục đề nghị Sở Thương mại & Du lịch trình UBND Tỉnh ra quyết định thành lập các chợ loại 1; trình UBND huyện, thị quyết định phân cấp quản lý các chợ loại 2, loại 3.

- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng để kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước về tổ chức và quản lý chợ, về chính sách lưu thông hàng hóa kinh doanh trong phạm vi chợ và các quy định có liên quan đến hoạt động chợ.

Định kỳ sơ kết, tổng kết các hoạt động của chợ; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định của Sở Thương mại & Du lịch.

4. UBND xã, phường, thị trấn:

Có trách nhiệm quản lý các chợ loại 3 và phối hợp với cơ quan cấp Tỉnh, huyện, thị xã quản lý các chợ trên địa bàn.

Chương 3.

TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CHỢ

Điều 6. Cơ cấu tổ chức Ban quản lý chợ:

1. Ban quản lý chợ là đơn vị sự nghiệp có thu, tự trang trải các chi phí, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại kho bạc Nhà nước.

2. Ban quản lý chợ có Trưởng ban và 1 đến 2 phó Trưởng ban:

+ Trưởng ban, Phó Trưởng ban do Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền quyết định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật.

+ Trưởng Ban quản lý chợ chịu trách nhiệm trước UBND cấp có thẩm quyền về toàn bộ hoạt động của chợ và của Ban quản lý chợ. Phó trưởng ban có trách nhiệm giúp Trưởng ban và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ do Trưởng ban phân công.

+ Căn cứ tính chất, đặc điểm, khối lượng công việc và khả năng tài chính, Trưởng ban quản lý chợ quyết định việc Tổ chức các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ giúp việc quản lý, điều hành chợ hoạt động và tổ chức các dịch vụ tại chợ; ký hợp đồng tuyển dụng lao động, các hợp đồng khác với các cơ quan, doanh nghiệp về đảm bảo vệ sinh môi trường, phòng cháy chữa cháy, an ninh trật tự và an toàn thực phẩm trong phạm vi chợ theo quy định của pháp luật.

3. Trong thời gian chưa chuyển giao việc quản lý, khai thác chợ cho Doanh nghiệp kinh doanh khai thác chợ theo quy định, Ban quản lý chợ hiện vẫn duy trì hoạt động theo chức năng, quyền hạn quy định tại Điều 7 bản Quy chế này.

4. Những cán bộ thuộc biến chế nhà nước đã được cơ quan có thẩm quyền điều sang Ban quản lý chợ trước ngày Nghị định 02/2003/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, được áp dụng các quy định hiện hành của pháp luật đối với viên chức sự nghiệp, nhưng nguồn tiền lương không lấy từ ngân sách Nhà nước.

5. Đối với chợ khi chuyển giao cho Doanh nghiệp quản lý điều hành, về mặt nguyên tắc phải chuyển giao toàn bộ nhân sự Ban quản lý chợ cho doanh nghiệp tiếp nhận sử dụng. Những cán bộ thuộc diện biên chế Nhà nước nêu tại khoản 4 trên đây do UBND cấp có thẩm quyền quyết định việc chuyển giao hay không chuyển giao cho doanh nghiệp và giải quyết các chính sách, chế độ phù hợp với các quy định hiện hành.

Điều 7. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý chợ đang quản lý các loại chợ do Nhà nước đầu tư xây dựng:

1. Chức năng:

Ban quản lý chợ thực hiện chức năng quản lý các hoạt động của chợ và tổ chức kinh doanh các dịch vụ tại chợ theo quy định cảu pháp luật.

Căn cứ tính chất, đặc điểm và quy mô của chợ, UBND cấp có thẩm quyền quyết định việc giao cho Ban quản lý chợ quản lý một chợ hoặc một số chợ trên địa bàn.

2. Nhiệm vụ quyền hạn.

Ban quản lý chợ có trách nhiệm thực hiện các quy định tại Nghị định số 02/2003/NĐ-CP và có các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:

- Trình UBND cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý chợ Quyết định:

+ Phê duyệt phương án sử dụng điểm kinh doanh và bố trí, sắp xếp các ngành nghề kinh doanh tại chợ.

+ Quy định cụ thể việc sử dụng, thuê, thời hạn và các biện pháp quản lý điểm kinh doanh tại chợ.

+ Phê duyệt Nội quy chợ.

+ Phê duyệt phương án phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự, an toàn vệ sinh thực phẩm trong phạm vi chợ.

+ Phê duyệt kế hoạch sửa chữa lớn, nâng cấp cơ sở vật chất và phát triển các hoạt động của chợ khi có nhu cầu.

- Quyết định việc tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật để lựa chọn thương nhân sử dụng hoặc thuê điểm kinh doanh tại chợ theo phương án đã được duyệt. Trong trường hợp số thương nhân đăng ký ít nhất số điểm kinh doanh hiện có. Ban quản lý chợ được quyền quyết định việc lựa chọn thương nhân, không phải tổ chức đấu thầu.

- Ký hợp đồng với thương nhân sử dụng hoặc thuê điểm kinh doanh tại chợ theo phương án đã được duyệt.

- Tổ chức quản lý điều hành chợ hoạt động, tổ chức thực hiện Nội quy chợ và xử lý các vi phạm nội quy chợ.

- Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan chuyên môn tổ chức bảo đảm phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự và an toàn thực phẩm trong phạm vi chợ.

- Tổ chức kinh doanh, phát triển các dịch vụ hỗ trợ như: trông giữ phương tiện vận chuyện, bốc xếp hàng hóa, cho thuê kho bảo quản cất giữ hàng hóa, cung cấp thông tin thị trường, kiểm định số lượng, chất lượng hàng hóa, vệ sinh môi trường, ăn uống, vui chơi, giải trí và các hoạt động khác trong phạm vi chợ phù hợp với các quy định của pháp luật và theo hướng ngày càng văn minh hiện đại.

- Tổ chức thu, nộp tiền thuê, sử dụng điểm kinh doanh của thương nhân và các loại phí, lệ phí về chợ theo quy định của pháp luật.

- Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan, đoàn thể tổ chức thông tin kinh tế - xã hội, phổ biến, hướng dẫn thực hiện các chính sách, các quy định của pháp luật và nghĩa vụ đối với Nhà nước của thương nhân kinh doanh tại chợ; tổ chức các hoạt động văn hóa, xã hội tại chợ.

- Chịu trách nhiệm quản lý tài sản và kết quả tài chính của Ban quản lý chợ theo quy định của pháp luật.

- Tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh của chợ và báo cáo định kỳ cho các cơ quan quản lý Nhà nước theo quy định của Bộ Thương mại.

Điều 8. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ:

Doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ là Doanh nghiệp được thành lập, đăng ký kinh doanh và hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật, có trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định sau:

+ Tổ chức kinh doanh các dịch vụ tại chợ.

+ Bảo đảm công tác phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự và an toàn thực phẩm trong phạm vi chợ.

+ Xây dựng Nội quy chợ trình UBND cấp có  thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp quản lý chợ, tổ chức điều hành chợ hoạt động theo Nội dung chợ và xử lý các vi phạm về Nội quy chợ.

+ Bố trí sắp xếp các khu vực kinh doanh đảm bảo các yêu cầu về trật tự, vệ sinh, văn minh thương mại và phù hợp với yêu cầu của thương nhân kinh doanh tại chợ.

+ Ký Hợp đồng với các thương nhân về việc thuê, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.

+ Nghiên cứu bổ sung việc quản lý và thực hiện nghĩa vụ về tài chính.

+ Tổ chức thông tin kinh tế, phổ biến chính sách, quy định của pháp luật và nghĩa vụ đối với Nhà nước của thương nhân kinh doanh tại chợ theo hướng dẫn của các cơ quan chức năng.

+ Tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh của chợ và báo cáo định kỳ cho các cơ quan quản lý Nhà nước theo hướng dẫn của Bộ Thương mại.

Điều 9. Quy định về kinh doanh khai thác và quản lý chợ:

1. Chợ do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư:

- Đối với chợ xây dựng mới, sau ngày Nghị định 02/2003/NĐ-CP có hiệu lực, UBND các huyện, thị giao hoặc tổ chức đấu thầu để lựa chọn Doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ.

- Đối với các chợ đang hoạt động do Ban quản lý chợ điều chỉnh từng bước thực hiện việc chuyển giao hoạt động kinh doanh khai thác và quản lý chợ cho các Doanh nghiệp, HTX theo phương án và kế hoặc được duyệt (thực hiện từ nay đến năm 2008).

- Đối với các chợ ở các cụm xã vùng sâu, vùng xa, các chợ thuộc cụm tuyến dân cư, có thể giao cho doanh nghiệp là HTX thương mại - dịch vụ tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ.

2. Chợ do Nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng có vốn đóng góp của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, UBND các huyện, thị căn cứ mức độ, tỷ lệ góp vốn để lựa chọn chủ thể kinh doanh khai thác và quản lý chợ (BQL chợ, DN, HTX thương mại - dịch vụ, hoặc thành lập Công ty Cổ phần theo quy định của pháp luật).

3. Chợ do các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp các thành phần kinh doanh đầu tư xây dựng do các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp đó  tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ dưới hình thức doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và theo các quy định về doanh nghiệp kinh doanh khai thác chợ.

Điều 10. Quản lý điểm kinh doanh tại chợ

1. Điểm kinh doanh tại chợ bao gồm những loại sau:

a. Loại giao cho thương nhân sử dụng kinh doanh trong trường hợp có hợp đồng góp vốn ứng trước để đầu tư xây dựng chợ hoặc trả tiền sử dụng một lần trong một thời hạn nhất định sau khi chợ được xây dựng xong.

b. Loại cho thương nhân thuê để kinh doanh.

2. Ban quản lý chợ hoặc đơn vị kinh doanh khai thác và quản lý chợ thực hiện các bước sau:

- Lập phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ, trình UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Thực hiện quy định về đấu thầu khi số lượng thương nhân đăng ký sử dụng hoặc thuê vượt quá số lượng điểm kinh doanh có thể bố trí tại chợ theo phương án được duyệt.

- Ký hợp đồng với thương nhân sử dụng hoặc thuê điểm kinh doanh theo quy định của pháp luật.

3. Chế độ sở hữu và quản lý điểm kinh doanh trong chợ

a. Đối với chợ do ngân sách Nhà nước đầu tư xây dựng.

Ban quản lý chợ ký hợp đồng cho thuê điểm kinh doanh ngắn hạn hay dài hạn tùy theo yêu cầu của từng đối tượng kinh doanh. Người có quyền sử dụng điểm kinh doanh chỉ được phép sử dụng điểm kinh doanh vào mục đích kinh doanh thương mại - dịch vụ theo sự sắp xếp, quy hoạch của Ban quản lý chợ hoặc đơn vị kinh doanh khai thác và quản lý chợ (không được sử dụng vào mục đích khác).

b. Đối với chợ được xây dựng bằng một phần nguồn vốn ngân sách và phần vốn góp của thương nhân ứng trước để đầu tư xây dựng chợ hoặc thương nhân trả tiền sử dụng một lần trong một thời hạn nhất định sau khi chợ được xây dựng xong Ban quản lý chợ giao cho thương nhân sử dụng điểm kinh doanh trong phạm vi thời hạn của hợp đồng.

c. Thương nhân được quyền sang nhượng điểm kinh doanh hoặc cho thương nhân khác thuê lại điểm kinh doanh đang còn trong thời hạn hợp đồng.

- Thương nhân có điểm kinh doanh tại chợ, quy định tại điểm a, khoản 1 điểm này được sử dụng điểm kinh doanh để thế chấp vay vốn kinh doanh tại các Ngân hàng thương mại theo quy định cảu pháp luật.

Điều 11. Quy định về thu chi tài chính của chợ:

1. Ban quản lý chợ, đơn vị kinh doanh khai thác và quản lý chợ được áp dụng cơ chế tài chính theo quy định tại khoản I, khoản II mục B thông tư số 67/2003/TT-BTC ngày 11/7/2003 của Bộ Tài chính và áp dụng mức thu phí chợ (hoa chi) theo Quy định của UBND Tỉnh.

2. Trách nhiệm của Ban quản lý chợ, Doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ đối với cơ quan tài chính, thuế địa phương.

a. Trách nhiệm đối với cơ quan tài chính: căn cứ vào các quy định pháp luật hiện hành và các hướng dẫn của cơ quan tài chính địa phương, Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ có trách nhiệm thực hiện các nội dung sau:

- Thu các khoản như: tiền thuê, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ để hoàn trả vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, các khoản hỗ trợ tín dụng và các khoản vốn vay tín dụng cho đầu tư xây dựng mới, sửa chữa chợ (nếu có).

- Thực hiện công tác quản lý tài chính theo quy định của Thông tư số 67/2003/TT-BTC ngày 11/7/2003 và các hướng dẫn của cơ quan tài chính địa phương.

b. Trách nhiệm đối với cơ quan thuế: Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ có trách nhiệm thực hiện các nội dung sau:

- Đăng ký kê khai nộp thuế và các khoản phải nộp khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.

- Hợp tác với cơ quan thuế trong việc tổ chức thu các khoản thu trên cơ sở Hợp đồng ủy nhiệm thu được ký giữa hai bên.

Điều 12. Mối quan hệ giữa Ban quản lý chợ, đơn vị kinh doanh khai thác và quản lý chợ với các cơ quan chức năng.

1. UBND huyện, thị là cơ quan quản lý trực tiếp các hoạt động của Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác quản lý chợ theo phân cấp quản lý.

2. Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ chịu sự quản lý Nhà nước về thương mại - dịch vụ của Phòng Công thương huyện, thị theo hướng dẫn của Sở Thương mại & Du lịch.

3. Đối với UBND xã, phường, thị trấn, các cơ quan quản lý Nhà nước ở địa phương: Công an, Vệ sinh Phòng dịch, Quản lý Thị trường ... Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ, nhằm đưa hoạt động chợ đi vào nền nếp bảo đảm an toàn trật tự, an toàn vệ sinh thực phẩm, phòng cháy chữa cháy, hạn chế các hiện tượng tiêu cực, xây dựng chợ văn minh tiến bộ.

Chương 4.

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

Điều 13. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác quản lý các hoạt động chợ, sẽ được xét khen thưởng theo chế độ quy định của Nhà nước.

Điều 14. Mọi hành vi vi phạm trong khi làm nhiệm vụ như: hành vi sách nhiễu gây cản trở các hoạt động bình thường của chợ hoặc các hành vi  lạm quyền, vượt quyền của nhân viên quản lý chợ, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hại về vật chất cho Nhà nước, cho cá nhân, tổ chức kinh doanh tại chợ thì phải bồi thường thiệt hại.

Chương 5.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. UBND Tỉnh giao cho Sở Thương mại & Du lịch phối hợp với các ngành có liên quan và UBND Huyện, Thị hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy chế này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh cần bổ sung, sửa đổi, các Ngành, các cấp kịp thời báo cáo về UBND Tỉnh để bổ sung sửa đổi và chỉ thị kịp thời.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 13/2004/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp

  • Số hiệu: 13/2004/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 20/02/2004
  • Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
  • Người ký: Võ Trọng Nghĩa
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 06/03/2004
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản