Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1218/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 20 tháng 5 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Căn cứ Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 02 tháng 11 năm 2010 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Sơn La về chương trình phát triển cây cao su đến năm 2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 78/TTr-SNN ngày 18 tháng 4 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Xây dựng bản Nà Trang và bản Tìn, thành”Bản cao su phát triển toàn diện” ở vùng trồng cây cao su theo Bộ tiêu chí tạm thời về mô hình”Bản mới phát triển toàn diện” ở vùng trồng cây cao su đến năm 2020 với nội dung sau:
a) Mục tiêu chung
Xây dựng bản Nà Trang và bản Tìn, thành”Bản cao su phát triển toàn diện” ở vùng trồng cây cao su theo Bộ tiêu chí tạm thời về mô hình”Bản mới phát triển toàn diện” ở vùng trồng cây cao su đến năm 2020.
b) Mục tiêu cụ thể
Nâng cao nhận thức về chủ trương, chính sách, pháp luật, kiến thức, kỹ năng về Chương trình Phát triển cây cao su, khoa học kỹ thuật, quản lý, kinh doanh cho người sản xuất trên địa bàn bản Nà Trang và bản Tìn, thị trấn Ít Ong, huyện Mường La; 100% cán bộ hai bản hàng năm được tập huấn và được trang bị thiết bị làm việc đáp ứng được chuyên môn, nghiệp vụ.
Khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh về đất đai, tài nguyên nước và lao động của địa phương góp phần giảm nghèo nhanh và bền vững đưa tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 10%; tỷ lệ lao động trong khu vực nông thôn được đào tạo, tập huấn, huấn luyện đạt trên 50% so với tổng số lao động trong khu vực nông thôn của hai bản; nâng mức thu nhập bình quân đầu người gấp 1, 5 lần so với mức thu nhập bình quân chung tại khu vực nông thôn của tỉnh.
Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
Huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong tỉnh tham gia xây dựng bản Nà Trang và bản Tìn, thành”Bản cao su phát triển toàn diện” ở vùng trồng cây cao su, trong đó tập trung xây dựng hoàn thiện các tiêu chí chưa đạt theo Bộ Tiêu chí tạm thời về mô hình”Bản mới phát triển toàn diện” ở vùng trồng cây cao su.
a) Đối tượng tham gia các chương trình, dự án
- Hộ gia đình, cá nhân tự nguyện tham gia. Đang sinh sống, có hộ khẩu thường trú trên địa bàn bản Nà Trang và bản Tìn, thị trấn Ít Ong, huyện Mường La.
- Hộ gia đình, cá nhân có điều kiện về sản xuất như đất đai, trang thiết bị phù hợp, các vật tư nông nghiệp khác và có cam kết thực hiện theo yêu cầu của chương trình, dự án đề ra.
b) Giao thông (Tiêu chí số 3)
- Nâng cấp đường từ trung tâm thị trấn Ít Ong đến bản.
- Giao thông nội bản (Bản Nà Trang: 2. 208 m; Bản Tìn: 1. 872 m).
- Đường trục chính vùng trồng cây cao su được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện (Do Công ty Cổ phần cao su tự đầu tư).
c) Thủy lợi (Tiêu chí số 4)
Kiên cố hóa 3, 1 km kênh mương (Trong đó Bản Nà Trang: 2, 7 km; bản Tìn: 0, 4 km).
d) Cơ sở vật chất văn hóa (Tiêu chí số 7)
Xây dựng nhà văn hóa và khu vui chơi; tủ sách; trang thiết bị đạt chuẩn theo quy định của Bộ tiêu chí cho 02 nhà văn hóa bản Nà Trang và bản Tìn.
đ) Nhà ở dân cư (Tiêu chí số 9)
Hỗ trợ xoá nhà tạm, nhà dột nát cho 12 hộ ở bản Nà Trang; sửa chữa, nâng cấp hoặc xây dựng mới các nhà đạt chuẩn theo quy định.
e) Kinh tế và tổ chức sản xuất (Thu nhập - Tiêu chí số 10, hộ nghèo -Tiêu chí số 11; cơ cấu lao động - Tiêu chí số 12)
- Dự án sản xuất lúa lai.
- Dự án sản xuất ngô Lai.
- Dự án chăn nuôi bò cái sinh sản.
- Dự án chăn nuôi lợn sinh sản hướng nạc.
- Dự án chăn nuôi gà thả vườn.
- Dự án nuôi luân canh cá lúa.
f) Đào tạo nghề cho lao động ở hai bản Nà Trang và Tìn trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng (Giáo dục - Tiêu chí số 13)
Tổng số lao động tham gia vào dự án: 331 lao động (Trong đó 173 lao động thuộc bản Nà Trang; 158 lao động thuộc bản Tìn).
g) Tập huấn
- Tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ bản Nà Trang và Tìn.
- Tập huấn phương pháp, kỹ năng làm việc với cộng đồng, kỹ năng tác nghiệp văn phòng (xây dựng kế hoạch, báo cáo, tài liệu tập huấn... ) và những vấn đề mới về khoa học công nghệ liên quan đến nông nghiệp, nông thôn.
- Tập huấn kỹ thuật về trồng trọt, chăn nuôi, các cây con có năng suất chất lượng tốt, phương pháp hạch toán kinh tế hộ gia đình...
- Tập huấn chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật cho nông dân chủ chốt tại địa bàn bản.
- Số lượng lớp tập huấn: 40 lớp.
h) Thông tin tuyên truyền
Tổng kinh phí thực hiện tối đa 350 triệu đồng cho cả giai đoạn 2014 - 2020.
Hàng năm căn cứ vào nhu cầu, UBND thị trấn Ít Ong lập dự toán chi tiết cho mục thông tin tuyên truyền trình UBND huyện phê duyệt. Kinh phí thực hiện tối đa không quá 50 triệu đồng/năm.
Nội dung tuyên truyền: Chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất; phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; an toàn giao thông; bảo vệ vườn cây cao su...
i) Môi trường (Tiêu chí số 16)
- Dự án xây dựng hệ thống thu gom và xử lý rác thải.
- Dự án xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt.
- Dự án bảo vệ và phát triển rừng; bảo vệ vườn cây cao su.
a) Tổng kinh phí thực hiện: 30. 746 triệu đồng (Ba mươi tỷ bảy trăm bốn mươi sáu triệu đồng). Trong đó:
- Giai đoạn 2014 - 2015: 11. 876 triệu đồng.
- Giai đoạn 2016 - 2020: 18. 870 triệu đồng.
b) Nguồn kinh phí thực hiện
- Giai đoạn 2014 - 2015
+ Nguồn vốn ngân sách Nhà nước: 7. 843 triệu đồng.
+ Nguồn vốn hợp pháp khác (Tổ chức phi chính phủ; cá nhân; doanh nghiệp hỗ trợ; hộ dân sinh sống tại bản tự nguyện đóng góp... ): 4. 033 triệu đồng.
- Giai đoạn 2016 - 2020
+ Nguồn vốn ngân sách Nhà nước: 11. 656 triệu đồng.
+ Nguồn vốn hợp pháp khác (Tổ chức phi chính phủ; cá nhân; doanh nghiệp hỗ trợ; hộ dân sinh sống tại bản tự nguyện đóng góp... ): 7. 214 triệu đồng.
a) Chính sách hỗ trợ
- Hỗ trợ 100% chi phí về giống, vật tư cho nông dân tham gia các mô hình khuyến nông, khuyến ngư. Hộ gia đình, cá nhân phải đầu tư phân chuồng hoặc phân xanh, công lao động và có điều kiện về sản xuất như đất đai, trang thiết bị phù hợp để tiếp nhận tiến bộ kỹ thuật mới theo yêu cầu của Dự án đề ra.
- Người dân tham gia đào tạo, huấn luyện được cấp tài liệu, hỗ trợ 100% chi phí cho tập huấn, tiền ăn ở, đi lại và 10. 000 đồng/ngày/người.
- Hỗ trợ bản tin Khuyến nông - Khuyến ngư cho hai bản.
- Thực hiện các chính sách hỗ trợ khác theo quy định.
b) Giải pháp về vốn
Khuyến khích các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức có dự án đầu tư trong các lĩnh vực nhằm xây dựng bản Nà Trang và bản Tìn thành bản cao su phát triển toàn diện.
Tổ chức triển khai có hiệu quả chính sách theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn và các văn bản pháp luật có liên quan.
Bố trí vốn từ nguồn ngân sách Nhà nước từ các nguồn vốn của các chương trình, dự án như nguồn vốn: Xây dựng đường giao thông nội bản theo Nghị quyết số 41/2013/NQ-HĐND ngày 14 tháng 3 năm 2013 của HĐND tỉnh Sơn La; kiên cố hóa kênh mương, xây dựng nhà văn hóa từ nguồn ngân sách địa phương; hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ; xây dựng mô hình phát triển sản xuất nông lâm nghiệp từ nguồn dành cho chương trình khuyến nông; tập huấn, tuyên truyền lấy từ nguồn ngân sách tỉnh; đào tạo nghề cho lao động nông thôn lấy từ nguồn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ. Ngoài ra, bố trí nguồn kinh phí từ Chương trình Bảo vệ và Phát triển rừng; Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn; Chương trình 30a; Chương trình 135 giai đoạn 3; phí dịch vụ môi trường rừng và các nguồn vốn hợp pháp khác được phân bổ đầu tư cho từng năm và từng dự án đã được duyệt, đảm bảo đúng thời gian, tiến độ triển khai thực hiện có hiệu quả.
Sử dụng vốn đầu tư xây dựng các dự án phát triển sản xuất nông lâm nghiệp và thủy sản đảm bảo các loại giống cây trồng, con nuôi có giá trị kinh tế và thương phẩm cao, chất lượng đáp ứng nhu cầu thị trường.
c) Giải pháp phát triển và nâng cao năng lực cán bộ
Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ cán bộ bản về kỹ năng công tác; các kiến thức kỹ thuật nông, lâm nghiệp và thủy sản; hiểu biết pháp lệnh thú y, pháp lệnh bảo vệ thực vật, pháp lệnh giống cây trồng vật nuôi, Luật Doanh nghiệp... Phổ biến các quy định của Chính phủ về quản lý phân bón, thức ăn chăn nuôi và các kiến thức pháp luật khác.
Đầu tư nghiên cứu, thông tin dự báo thị trường giá cả tiêu thụ sản phẩm từ các mô hình dự án nhằm tăng hiệu quả kinh tế trong sản xuất.
Tăng cường tuyên truyền mục đích của chương trình phát triển cây cao su của tỉnh tới người dân bằng cách lồng ghép với việc mở lớp tập huấn chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật để từng bước nâng cao nhận thức về công cuộc xoá đói giảm nghèo nhanh và bền vững trên địa bàn toàn huyện.
d) Chuyển giao về khoa học kỹ thuật
Tài liệu tập huấn của các chương trình, dự án phải được các Sở quản lý chuyên ngành thẩm định, phê duyệt.
Các giống cây trồng, vật nuôi thực hiện mô hình phải là những giống đã được ngành công nhận, đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn ngành và nằm trong cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi của tỉnh.
Tổ chức tập huấn theo nhu cầu thực tế đặt ra; tổ chức tham quan học tập, đánh giá hội thảo, tổng kết trước khi thu hoạch hoặc kết thúc mô hình.
đ) Các giải pháp khác
Khuyến khích thành lập các Câu lạc bộ khuyến nông; các nhóm cùng sở thích..., trong các cộng đồng dân cư để được tư vấn, hỗ trợ trong quá trình sản xuất.
Thực hiện tích cực công tác nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật. Tạo điều kiện cho các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp tiếp cận thông tin, thâm nhập và mở rộng thị trường, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo, khuyến mãi...
Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, giáo dục sâu rộng làm thay đổi nhận thức của người dân, của các chủ cơ sở sản xuất, cán bộ, công chức và chính quyền các cấp về môi trường nhằm tạo sự gắn kết đồng bộ giữa phát triển kinh tế - xã hội và môi trường.
1. Các sở, ban, ngành của tỉnh
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh các giải pháp, cơ chế, chính sách nhằm thu hút được các dự án của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp và huy động được các nguồn lực của xã hội tham gia xây dựng hai bản Nà Trang và bản Tìn thành”Bản cao su phát triển toàn diện” ở vùng trồng cây cao su.
UBND huyện là chủ đầu tư, chịu trách nhiệm về kết quả và hiệu quả của Đề án Xây dựng bản Nà Trang và bản Tìn, thành”Bản cao su phát triển toàn diện” ở vùng trồng cây cao su theo Bộ Tiêu chí tạm thời về mô hình”Bản mới phát triển toàn diện” ở vùng trồng cây cao su đến năm 2020.
Định kỳ hàng năm (từ ngày 20 tháng 11 đến ngày 25 tháng 11) báo cáo UBND tỉnh, (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) theo quy định.
Tiếp nhận vốn và xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể các dự án của đề án đúng tiến độ theo từng năm, từng giai đoạn thực hiện dự án tại hai bản Nà Trang và bản Tìn hiệu quả.
Phối hợp cùng các ban ngành chức năng của huyện triển khai kiểm tra, nghiệm thu kịp thời, chính xác kết quả thực hiện dự án.
Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ hai bản. Phân công cụ thể cán bộ phụ trách dự án.
Quản lý vốn, thanh quyết toán với cơ quan có thẩm quyền nguồn kinh phí được cấp theo quy định quản lý tài chính của Nhà nước.
UBND thị trấn phối hợp với các ban ngành đoàn thể của địa phương tuyên truyền vận động nhân dân tích cực tham gia các dự án chương trình, dự án của Đề án.
- Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Mường La chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan thẩm định kế hoạch và dự toán kinh phí hàng năm do UBND thị trấn Ít Ong xây dựng trước khi trình UBND huyện phê duyệt. Chuyển cấp vốn, thẩm định hồ sơ thanh quyết toán do UBND thị trấn Ít Ong trình UBND huyện và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo chức năng nhiệm vụ của cơ quan tham mưu giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về kế hoạch và tài chính đối với Đề án. Đồng thời theo dõi giám sát việc thực hiện kế hoạch của các chương trình, dự án đã và đang đầu tư.
- Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Mường La phối hợp với các phòng, ban liên quan, UBND thị trấn Ít Ong trong công tác chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra giám sát việc tổ chức triển khai thực hiện đúng đối tượng, địa bàn, nghiệm thu đánh giá kết quả của dự án trong đề án.
- Phòng Nội vụ Mường La phối hợp với các đơn vị liên quan tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng về trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, công tác văn phòng cho đội ngũ cán bộ bản Nà Trang và bản Tìn.
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Mường La hướng dẫn cơ chế chính sách xã hội hóa công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Trạm Thú y, Trạm Bảo vệ thực vật, Trạm Khuyến nông huyện Mường La phối hợp với các phòng, ban liên quan của huyện giám sát, kiểm tra chất lượng, kiểm dịch vận chuyển giống cây trồng con nuôi được đầu tư trên địa bàn hai bản Nà Trang và bản Tìn.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND huyện Mường La; Chủ tịch UBND thị trấn Ít Ong; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. /.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 1076/2014/QĐ-UBND điều chỉnh Tiêu chí thu nhập trong công nhận xã, thôn bản đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 2Quyết định 1234/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án xây dựng huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng đạt chuẩn nông thôn mới vào năm 2016
- 3Quyết định 1894/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án phát triển cây cao su tiểu điền huyện A Lưới giai đoạn 2014 - 2020 do Tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 4Nghị quyế 40/2011/NQ-HĐND về phát triển cây ca cao tỉnh Đắk Lắk đến năm 2015
- 5Nghị quyết 112/2015/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ phát triển Cà phê bền vững trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2015 - 2020
- 6Quyết định 81/QĐ-UBND Kế hoạch trồng cây phân tán năm 2016 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 7Quyết định 600/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt dự án Quy hoạch Phát triển vùng trồng sắn nguyên liệu trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 8Quyết định 855/QĐ-UBND năm 2016 về điều chỉnh Quyết định 372/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 9Quyết định 813/QĐ-UBND năm 2012 về phê duyệt Quy hoạch bổ sung vùng phát triển cao su tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2010-2020
- 1Luật Doanh nghiệp 2005
- 2Pháp lệnh giống cây trồng năm 2004
- 3Pháp lệnh Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật năm 2001
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Pháp lệnh giống vật nuôi năm 2004
- 6Pháp lệnh Thú y năm 2004
- 7Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn do Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 167/2008/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 41/2013/NQ-HĐND quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng đường giao thông nội bản, tiểu khu, tổ dân phố thuộc phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sơn La từ năm 2013 đến năm 2014
- 12Quyết định 62/2013/QĐ-TTg chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 14Quyết định 1076/2014/QĐ-UBND điều chỉnh Tiêu chí thu nhập trong công nhận xã, thôn bản đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 15Quyết định 1234/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án xây dựng huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng đạt chuẩn nông thôn mới vào năm 2016
- 16Quyết định 1894/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án phát triển cây cao su tiểu điền huyện A Lưới giai đoạn 2014 - 2020 do Tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 17Nghị quyế 40/2011/NQ-HĐND về phát triển cây ca cao tỉnh Đắk Lắk đến năm 2015
- 18Nghị quyết 112/2015/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ phát triển Cà phê bền vững trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2015 - 2020
- 19Quyết định 81/QĐ-UBND Kế hoạch trồng cây phân tán năm 2016 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 20Quyết định 600/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt dự án Quy hoạch Phát triển vùng trồng sắn nguyên liệu trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 21Quyết định 855/QĐ-UBND năm 2016 về điều chỉnh Quyết định 372/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 22Quyết định 813/QĐ-UBND năm 2012 về phê duyệt Quy hoạch bổ sung vùng phát triển cao su tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2010-2020
Quyết định 1218/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án Xây dựng bản Nà Trang và bản Tìn, thành "Bản cao su phát triển toàn diện ở vùng trồng cây cao su theo Bộ tiêu chí tạm thời về mô hình "Bản mới phát triển toàn diện ở vùng trồng cây cao su đến năm 2020 do tỉnh Sơn La ban hành
- Số hiệu: 1218/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/05/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Bùi Đức Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra