- 1Nghị định 72/2007/NĐ-CP về quản lý an toàn đập
- 2Pháp lệnh Phòng chống lụt bão năm 1993
- 3Pháp lệnh Đê điều năm 2000
- 4Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão năm 2000
- 5Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi năm 2001
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Thông tư 34/2010/TT-BCT quy định về quản lý an toàn đập của công trình thủy điện do Bộ Công thương ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1156/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 12 tháng 6 năm 2013 |
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Đê điều ngày 24 tháng 8 năm 2000; Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thuỷ lợi ngày 04 tháng 4 năm 2001; Pháp lệnh phòng, chống lụt, bão ngày 20 tháng 3 năm 1993 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh phòng, chống lụt, bão ngày 24 tháng 8 năm 2000; Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về quản lý an toàn đập; Thông tư số 34/2010/TT-BCT ngày 07 tháng 10 năm 2010 của Bộ Công thương quy định về quản lý an toàn đập của công trình thuỷ điện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 150/TTr-SNNPTNT ngày 04 tháng 6 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
PHƯƠNG ÁN PHÒNG CHỐNG LỤT BÃO, ĐẢM BẢO AN TOÀN ĐẬP VÀ PHƯƠNG ÁN PHÒNG CHỐNG LŨ LỤT VÙNG HẠ DU ĐẬP NHÀ MÁY THUỶ ĐIỆN NẬM LA THUỘC XÃ CHIỀNG XÔM, THÀNH PHỐ SƠN LA VÀ XÃ MƯỜNG BÚ, HUYỆN MƯỜNG LA TỈNH SƠN LA
(Kèm theo Quyết định số 1156/QĐ-UBND ngày 12/6/2013 cuả Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La)
PHƯƠNG ÁN PHÒNG CHỐNG LỤT BÃO ĐẢM BẢO AN TOÀN ĐẬP CÔNG TRÌNH THUỶ ĐIỆN NẬM LA - NĂM 2013
I. TÓM TẮT ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CỦA HỒ CHỨA LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG LỤT, BÃO
1. Tên, vị trí xây dựng công trình
Nhà máy thuỷ điện Nậm La do Công ty Cổ phần thuỷ điện Viwaseen Tây Bắc làm chủ đầu tư. Nhà máy được xây dựng trên suối Nậm La thuộc 2 xã Chiềng Xôm, thành phố Sơn La và xã Mường Bú, huyện Mường La, tỉnh Sơn La.
Suối Nậm La là phụ lưu cấp 1 của suối Nậm Bú, cấp 2 của Sông Đà (thuộc lưu vực Sông Đà).
Toạ độ (hệ toạ độ VN 2000) khu vực công trình thuỷ điện Nậm La nằm ở vị trí có toạ độ như sau:
STT | Hạng mục | Toạ độ X (m) | Toạ độ Y (m) |
1 | Tuyến đập | 2367946 | 493797 |
2 | Cửa lấy nước | 2367929 | 493791 |
3 | Nhà máy | 2367822 | 498070 |
4 | Cửa xả sau nhà máy | 2367853 | 498110 |
Nhà máy đã được xây dựng hoàn thành và phát điện hoà lưới điện quốc gia vào ngày 29 tháng 9 năm 2011.
Công trình thuỷ điện Nậm La có nhiệm vụ phát điện phục vụ cho nhu cầu sử dụng điện của tỉnh Sơn La và hoà vào mạng lưới điện Quốc gia, khắc phục sự thiếu hụt điện năng của Sơn La vào những năm tới.
Công trình có công suất lắp máy 27 MW, với sản lượng điện bình quân hàng năm 104,65.106 KWh.
Hệ thống đường giao thông nội bộ phục vụ thi công, vận hành công trình sẽ tạo ra khả năng giao lưu kinh tế - xã hội của khu vực xây dựng công trình với các trung tâm kinh tế - xã hội của địa phương.
3. Các thông số chính của công trình
Các thông số chính | Đơn vị | Số lượng |
a) Thủy văn |
|
|
- Diện tích lưu vực | km2 | 396,00 |
- Lưu lượng dòng chảy trung bình nhiều năm | m3/s | 4,62 |
- Lưu lượng đỉnh lũ thiết kế P = 1% | m3/s | 2158,06 |
- Lưu lượng đỉnh lũ kiểm tra P = 0,2% | m3/s | 2707,89 |
b) Hồ chứa |
|
|
- Cao trình mực nước dâng bình thường | m | 573,50 |
- Cao trình mực nước chết | m | 572,00 |
- Cao trình mực nước hồ ứng với lũ thiết kế | m | 574,00 |
- Cao trình mực nước hồ ứng với lũ kiểm tra | m | 574,50 |
- Dung tích toàn bộ hồ chứa | 106 m3 | 0,278 |
- Dung tích hữu ích | 106 m3 | 0,167 |
- Dung tích chết | 106 m3 | 0,111 |
c) Đập dâng |
|
|
- Cấp thiết kế đập | Cấp III | |
- Tiêu chuẩn thiết kế | TCVN 285 - 2002 | |
- Kết cấu đập | Đập bê tông trọng lực M200 | |
- Chiều cao đập lớn nhất | m | 9,9 |
- Cao trình đỉnh đập | m | 574,50 |
- Chiều dài đập theo đỉnh | m | 28,0 |
* Khoang xả tràn |
|
|
- Hình thức xả | Tràn tự do | |
- Chiều rộng khoang tràn Btr | m | 8,0 |
- Cao trình ngưỡng tràn | m | 572,50 |
- Số khoang tràn | khoang | 2,0 |
* Khoang xả đáy |
|
|
- Hình thức xả | Máy đóng mở vitme điện kết hợp quay tay | |
- Cao trình ngưỡng tràn | m | 565,50 |
- Kích thước khoang xả đáy (b x h) | m | 3,5 x 4,0 |
- Số khoang tràn | khoang | 2,0 |
d) Đê quây |
|
|
- Kết cấu đập | Đập đá đổ bê tông bản Mặt | |
- Cao trình đỉnh đê | m | 574,0 |
- Bề rộng mặt đê B | m | 3,5 |
- Chiều dài đê quây bờ trái | m | 674,6 |
- Chiều dài đê quây bờ phải | m | 744,57 |
e) Cống xả lũ số 1 (Qua khe Bom Bay - bản Phiêng Hay) | ||
- Kết cấu đập | BTCT M200 | |
- Hình thức xả | Cửa van - Tời điện | |
- Cao trình ngưỡng | m | 574,50 |
- Bề rộng khoang tràn B | m | 4,1 |
- Số khoang tràn n | khoang | 2,0 |
g) Cống xả lũ số 2 (Qua Hang Castơ - bản Ái) | ||
- Kết cấu đập | BTCT M200 | |
- Hình thức xả | Cửa van - Máy đóng mở vitme quay tay | |
- Cao trình ngưỡng | m | 574,6 |
- Bề rộng khoang tràn B | m | 5,0 |
- Số khoang tràn n | khoang | 3,0 |
h) Cửa lấy nước |
|
|
- Kết cấu | BTCT M200 | |
- Hình thức mở | Máy đóng mở vitme điện kết hợp quay tay | |
- Cao trình ngưỡng | m | 567,5 |
- Kích thước B x H | m | 2,2 x 2,2 |
- Lưu lượng thiết kế Qtk | m3/s | 7,871 |
i) Nhà máy |
|
|
- Công suất lắp máy Nlm | MW | 27,0 |
- Công suất đảm bảo Nđb | MW | 1,8 |
- Số tổ máy | tổ | 3,0 |
- Lưu lượng lớn nhất qua nhà máy Qmax | m3/s | 7,871 |
- Lưu lượng nhỏ nhất qua nhà máy Qmin | m3/s | 1,48 |
- Sản lượng điện trung bình năm | kWh | 104,65.106 |
II. DIỄN BIẾN VÀ ĐẶC ĐIỂM MƯA LŨ TRÊN LƯU VỰC HỒ CHỨA
1. Đặc điểm lưu vực trên hồ chứa thuỷ điện Nậm La
Lưu vực trên hồ chứa thuỷ điện Nậm La là suối Nậm La trải dài khoảng 30 km, từ xã Bản Lầm, huyện Thuận Châu qua xã Mường Chanh, huyện Mai Sơn và thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La. Khoảng 1 km hai bên bờ suối có địa hình tương đối bằng phẳng, là nơi nhân dân của các địa phương trên sinh sống, canh tác có ruộng lúa, hoa màu, cây ăn quả, cây công nghiệp… Còn lại khoảng 10 km hai bên lưu vực là đồi núi có độ cao trung bình, phần lớn là đồi núi trọc do nhân dân chặt phá làm nương rẫy.
2. Không khí lạnh và nắng nóng
Không khí lạnh trên lưu vực thuỷ điện Nậm La thường bắt đầu từ tháng 11 và kết thúc vào tháng 3 năm sau, nắng nóng bắt đầu từ tháng 4 và kết thúc vào trung tuần tháng 6 hàng năm.
Nhiệt độ trung bình nhiều năm của không khí khoảng 220C; độ ẩm không khí trung bình tháng trong năm của lưu vực thay đổi không nhiều từ 79 ÷ 85%.
Lượng mưa ở lưu vực trung bình hằng năm hơn 1.266 mm, tập trung chủ yếu vào mùa mưa với tổng lượng mưa chiếm khoảng 80% lượng mưa năm và tổng số ngày mưa trong năm khoảng 80 - 120 ngày.
4. Đặc điểm dòng chảy trên lưu vực
Địa hình lưu vực Nậm La có đặc điểm là suối hẹp, độ dốc lớn nên về mùa mưa khi có mưa lớn thì xuất hiện lũ với dòng chảy ở thượng nguồn có tốc độ lớn, lũ tập trung nhanh nhưng khi hết mưa lưu lượng cũng giảm nhanh.
III. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐẬP, THIẾT BỊ VẬN HÀNH ĐẬP VÀ HOẠT ĐỘNG XÓI LỞ, TÁI TẠO BỜ HỒ CHỨA
Công ty đã thực hiện việc quan trắc và đánh giá về tình trạng an toàn đập theo quy định.
Các đánh giá chính về tình trạng của đập thuỷ điện Nậm La trước mùa mưa lũ năm 2013 như sau:
- Độ lún nền: Không.
- Biến dạng ngang của đỉnh đập và đập tràn: Không.
- Tình hình và chế độ thấm của thân đập, vai đập và nền đập: Không.
- Quan trắc nhiệt độ của thân đập và đập tràn: 23oC.
- Quan trắc ứng suất của thân đập và đập tràn: Chuyển dịch ngang của đập:
+ Thời kỳ kiệt nước trước lũ: Không.
+ Thời kỳ lũ: Không.
+ Thời kỳ mực nước dâng bình thường: Không.
* Qua xem xét, đánh giá tài liệu quan trắc đến trước lũ năm 2013 kết luận:
Đập thuỷ điện Nậm La ở trạng thái làm việc bình thường, tin cậy và an toàn đủ điều kiện đưa vào đón lũ năm 2013.
2. Đánh giá thiết bị vận hành đập: Thiết bị vận hành đập bao gồm:
- Thiết bị vận hành cửa xả đáy: Máy đóng mở vitme điện kết hợp quay tay.
- Thiết bị nâng cống xả lũ số 1: Tời điện.
- Thiết bị nâng cống xả lũ số 2: Máy đóng mở vitme quay tay.
- Hệ thống cấp điện chính cho các cửa van vận hành là điện lưới quốc gia.
- Hệ thống cấp điện dự phòng cho vận hành các cửa van: Nhà máy được trang bị máy phát 3 pha, 25 KW dự phòng có khả năng vận chuyển di động đến các vị trí cần thiết để vận hành cửa van khi có sự cố mất điện lưới.
* Kết luận: Các thiết bị vận hành mới 100%, trước mùa mưa lũ đã được kiểm tra toàn bộ, đảm bảo vận hành an toàn khi thao tác đóng mở, nâng hạ cửa van.
3. Đánh giá về hoạt động xói lở, tái tạo bờ hồ chứa
Hồ chứa thuỷ điện Nậm La là hồ chứa nhỏ, mực nước lên xuống chậm và không đáng kể, do vậy không có hiện tượng xói lở bờ hồ ảnh hưởng đến an toàn của công trình.
IV. DỰ KIẾN CÁC TÌNH HUỐNG MẤT AN TOÀN ĐẬP CÓ THỂ XẢY RA VÀ GIẢI PHÁP XỬ LÝ
1. Tình huống lún sụt, sạt một phần nền tiếp giáp với mái hạ lưu đập và vai đập có ảnh hưởng đến sự ổn định, an toàn của đập.
Tiến hành mở cửa xả lũ bằng máy đóng mở vitme xả nước, đưa mực nước tại hồ chứa về mức an toàn. Sau đó tiến hành các biện pháp xử lý an toàn đập.
2. Tình huống mất toàn bộ nguồn cấp từ lưới điện quốc gia: Huy động nhân lực trực tiếp vận hành các thiết bị đóng mở cửa xả bằng quay tay. Sau đó vận chuyển máy phát điện dự phòng đến tận nơi xảy ra sự cố và tiến hành cấp nguồn vận hành các thiết bị nâng.
3. Tình huống lưu lượng lũ về hồ lớn, mực nước hồ dâng nhanh, các cửa van của cửa xả lũ cần được mở để xả lũ nhưng trong quá trình thực hiện thì 1 hoặc 2 cửa xả bị kẹt không nâng lên được (tình huống kẹt cửa van).
Tiến hành mở toàn bộ các cửa xả của cống xả lũ số 1 và số 2 để thoát lũ, đóng cửa van sửa chữa bằng điện hoặc quay tay sau đó tiến hành xử lý cửa van bằng các biện pháp nhanh nhất.
4. Tình huống xuất hiện mạch sủi tại khu vực mái hạ lưu đập, nền tiếp giáp với mái hạ lưu và vai đập; lún sụt và sạt lở mái hạ lưu đập, ảnh hưởng đến ổn định, an toàn đập: Tiến hành mở cửa xả lũ, đưa mực nước trong hồ chứa về mức an toàn, sau đó tiến hành kiểm tra xác định nguyên nhân và xử lý bằng biện pháp nhanh, hiệu quả và kinh tế nhất.
5. Tình huống do ảnh hưởng của bão, gây mưa to gió lớn, gây sạt trượt đường giao thông khu vực công trình, mặt đường bị sạt lở, cây đổ, các phương tiện giao thông phục vụ vận hành và đi lại của nhân dân địa phương không thể đi lại được: Tiến hành xử lý sạt lở đất bằng máy xúc đào của nhà máy, huy động công nhân nhà máy tham gia chặt cây cối, dọn đường bằng biện pháp thủ công (trường hợp cần thiết có thể liên hệ với chính quyền địa phương xin hỗ trợ thêm nhân công địa phương).
6. Tình huống đập tràn sự cố không hoạt động được theo thiết kế có thể gây mất an toàn cho hồ chứa tại tuyến công trình đầu mối: Mở cửa xả lũ, đưa mực nước về mức an toàn, tiến hành kiểm tra xác định nguyên nhân và xử lý.
7. Một số tình huống khác
- Trường hợp sự cố cửa lấy nước: Tiến hành đóng cửa sửa chữa bằng vitme điện và tiến hành sửa chữa cửa lấy nước (trường hợp mất điện lưới tiến hành đóng mở bằng quay tay).
- Trường hợp sự cố cửa xả đáy: Tiến hành đóng cửa sửa chữa bằng vitme điện và tiến hành sửa chữa cửa xả đáy (trường hợp mất điện lưới tiến hành đóng mở bằng quay tay).
- Trường hợp sự cố cống xả lũ số 1: Tiến hành đóng cửa van sửa chữa bằng điện và tiến hành sửa chữa cửa chính (trường hợp mất điện lưới thì vận chuyển máy phát dự phòng đến tận nơi và vận hành máy phát phục vụ công tác đóng mở cửa van bằng tời điện).
- Trường hợp sự cố cống xả lũ số 2: Tiến hành đóng cửa van sửa chữa bằng máy vitme quay tay và tiến hành sửa chữa.
Tại đập đầu mối được phân công trực 3 ca 4 kíp, đảm bảo trực 24/24h, thường xuyên kiểm tra, bảo vệ an toàn đập và các cống xả lũ số 1 và số 2. Giữ mối liên hệ chặt chẽ với an ninh và chính quyền địa phương. Khi có lũ sẽ thông báo đến chính quyền các bản: Phiêng Hay, bản Sẳng, bản Ái, bản Là Mường bằng mọi biện pháp thông tin nhanh nhất. Ban quản lý các bản sẽ thông báo nhanh cho nhân dân các bản bằng loa phóng thanh.
Công tác tổ chức thực hiện được phân giao trách nhiệm cho các thành viên trong Ban Chỉ huy PCLB Công ty Cổ phần thuỷ điện Viwaseen Tây Bắc năm 2013.
Ban Chỉ huy giao nhiệm vụ cho các thành viên trong Ban Chỉ huy PCLB năm 2013 nhà máy thuỷ điện Nậm La.
1. Công tác chuẩn bị về nhân lực
Công ty Cổ phần thuỷ điện Viwaseen Tây Bắc đã ban hành Quyết định số 07/QĐ-TĐTB ngày 16 tháng 4 năm 2013 về việc thành lập Ban Chỉ huy phòng, chống lụt bão nhà máy thuỷ điện Nậm La bao gồm 19 thành viên (Phụ lục số 1).
Toàn bộ CBCNV nhà máy thuỷ điện Nậm La là 36 người, sẵn sàng tham gia phòng, chống lụt bão, ngoài ra còn có thể huy động lực lượng và nhân dân các bản cùng tham gia (trong trường hợp cần thiết).
2. Công tác chuẩn bị về vật tư, vật liệu dự phòng, dụng cụ, thiết bị, xe máy, lương thực, thuốc men
Công ty đã chuẩn bị đầy đủ các loại vật tư, vật liệu dự phòng, dụng cụ, thiết bị, xe gắn máy, lương thực, thuốc men phục vụ cho 20 người trong 3 ngày liên tiếp (Phụ lục số 3).
3. Công tác chuẩn bị về thông tin liên lạc, ánh sáng
Công ty Cổ phần thuỷ điện Viwaseen Tây Bắc/nhà máy thuỷ điện Nậm La có số fax đặt tại phòng điều khiển trung tâm nhà máy.
Số điện thoại và fax của vị trí trực PCLB và xả lũ đập tràn nhà máy thuỷ điện Nậm La chi tiết ở (Phụ lục số 1, 2) kèm theo.
Hệ thống thông tin tại nhà máy thuỷ điện Nậm La gồm: Thông tin bằng điện thoại nội bộ, thuê bao di động, Home phone.
Hệ thống loa phóng thanh, còi thông báo xả lũ.
Về ánh sáng: Chuẩn bị đầy đủ thiết bị chiếu sáng khi phải xử lý các tình huống vào ban đêm.
4. Công tác phối hợp với chính quyền địa phương
- Nhà máy luôn giữ mối liên hệ chặt chẽ với chính quyền xã Chiềng Xôm và nhân dân các bản: Bản Sẳng, bản Phiêng Hay, bản Là Mường, bản Ái, xã Chiềng Xôm, thành phố Sơn La, các bản Hua Bó, bản Nang Phai xã Mường Bú, huyện Mường La. Lấy ý kiến góp ý và sự đồng thuận của chính quyền và nhân dân các địa phương trên đối với các phương án PCLB bảo đảm an toàn đập, thống nhất về những quy định, quy ước thông tin và điều lệnh về công tác phòng chống lũ, lụt. Tổ chức tuyên truyền phổ biến các kiến thức về công tác phòng chống lũ, lụt đến nhân dân các địa phương vùng hạ du (bản Hua Bó, bản Nang Phai xã Mường Bú); phía thượng lưu (bản Sẳng, bản Phiêng Hay, bản Là Mường, bản Ái xã Chiềng Xôm), mỗi năm một lần trước mùa mưa lũ.
- Kế hoạch phối hợp với chính quyền và nhân dân địa phương khi xảy ra tình huống mất an toàn đập:
Khi xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra các tình huống mất an toàn đập, Ban Chỉ huy phòng chống lụt bão nhà máy thuỷ điện Nậm La thông báo nhanh bằng điện thoại cho Ban quản lý các bản, Ban quản lý các bản sẽ thông báo cho nhân dân bằng loa phóng thanh. Các bên sẽ cùng nhau phối hợp xử lý các tình huống xảy ra, nhằm đảm bảo mức thiệt hại do mưa lũ gây ra là thấp nhất.
- Công ty đã ký hợp đồng thuê Công ty Cổ phần tư vấn NANO hàng năm trước và trong mùa mưa lũ tiến hành thu thập quan trắc, đo đạc mực nước thượng lưu, mực nước hạ lưu đập, lưu lượng vào hồ, lưu lượng xả qua tràn, lưu lượng tháo qua tuốc bin; dự tính các khả năng mực nước thượng lưu hồ dâng cao gây nguy hiểm ngập lụt phía thượng lưu hoặc gây nguy cơ vỡ đập.
- Khi xảy ra các tình huống gây mất an toàn đập, thông báo kịp thời (qua điện thoại hoặc fax) cho Ban Chỉ huy phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Sơn La.
Thường xuyên thông tin liên lạc với nhà máy thuỷ điện Nậm Chanh trên lưu vực hồ chứa để nắm rõ tình hình mưa lũ, xả lũ trên thượng nguồn suối Nậm La. Khi có sự cố mất an toàn đập, tại một trong các nhà máy trên lưu vực suối Nậm La thì cùng nhau phối hợp tham gia xử lý các tình huống.
PHƯƠNG ÁN PHÒNG CHỐNG LŨ LỤT VÙNG HẠ DU ĐẬP CÔNG TRÌNH THUỶ ĐIỆN NẬM LA - NĂM 2013
Nhằm chủ động ứng phó với các tình huống ngập lụt; hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do mưa lũ gây ra; đảm bảo an toàn tính mạng, tài sản, ổn định sản xuất của nhà máy và tuyến đường dây tải điện 110 KV khi có thiên tai xẩy ra.
B. PHƯƠNG ÁN PHÒNG CHỐNG LŨ LỤT VÙNG HẠ DU ĐẬP
I. TÓM TẮT ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CỦA HỒ CHỨA CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG LŨ LỤT HẠ DU ĐẬP
1. Tên, vị trí xây dựng công trình
Nhà máy thuỷ điện Nậm La do Công ty Cổ phần thuỷ điện Viwaseen Tây Bắc làm chủ đầu tư. Nhà máy được xây dựng trên suối Nậm La thuộc 2 xã Chiềng Xôm, thành phố Sơn La và xã Mường Bú, huyện Mường La, tỉnh Sơn La.
Suối Nậm La là phụ lưu cấp 1 của suối Nậm Bú, cấp 2 của Sông Đà (thuộc lưu vực Sông Đà).
Toạ độ (hệ toạ độ VN 2000) khu vực công trình thuỷ điện Nậm La nằm ở vị trí có toạ độ như sau:
STT | Hạng mục | Toạ độ X (m) | Tọa độ Y (m) |
1 | Tuyến đập | 2367946 | 493797 |
2 | Cửa lấy nước | 2367929 | 493791 |
3 | Nhà máy | 2367822 | 498070 |
4 | Cửa xả sau nhà máy | 2367853 | 498110 |
Nhà máy đã được xây dựng hoàn thành và phát điện hoà lưới điện quốc gia vào ngày 29 tháng 9 năm 2011.
2. Nhiệm vụ của công trình
Công trình thuỷ điện Nậm La có nhiệm vụ phát điện phục vụ cho nhu cầu sử dụng điện của tỉnh Sơn La và hoà vào mạng lưới điện Quốc gia, khắc phục sự thiếu hụt điện năng của tỉnh Sơn La vào những năm tới.
Công trình có công suất lắp máy 27 MW, với sản lượng điện bình quân hàng năm 104,65.106 KWh.
Hệ thống đường giao thông nội bộ phục vụ thi công, vận hành công trình sẽ tạo ra khả năng giao lưu kinh tế - xã hội của khu vực xây dựng công trình với các trung tâm kinh tế - xã hội của địa phương.
3. Các thông số chính của công trình
Các thông số chính | Đơn vị | Số lượng |
a) Thuỷ văn |
|
|
- Diện tích lưu vực | km2 | 396,00 |
- Lưu lượng dòng chảy trung bình nhiều năm | m3/s | 4,62 |
- Lưu lượng đỉnh lũ thiết kế P = 1% | m3/s | 2158,06 |
- Lưu lượng đỉnh lũ kiểm tra P = 0,2% | m3/s | 2707,89 |
b) Hồ chứa |
|
|
- Cao trình mực nước dâng bình thường | m | 573,50 |
- Cao trình mực nước chết | m | 572,00 |
- Cao trình mực nước hồ ứng với lũ thiết kế | m | 574,00 |
- Cao trình mực nước hồ ứng với lũ kiểm tra | m | 574,50 |
- Dung tích toàn bộ hồ chứa | 106 m3 | 0,278 |
- Dung tích hữu ích | 106 m3 | 0,167 |
- Dung tích chết | 106 m3 | 0,111 |
c) Đập dâng |
|
|
- Cấp thiết kế đập | Cấp III | |
- Tiêu chuẩn thiết kế | TCVN 285 - 2002 | |
- Kết cấu đập | Đập bê tông trọng lực M200 | |
- Chiều cao đập lớn nhất | m | 9,9 |
- Cao trình đỉnh đập | m | 574,50 |
- Chiều dài đập theo đỉnh | m | 28,0 |
* Khoang xả tràn |
|
|
- Hình thức xả | Tràn tự do | |
- Chiều rộng khoang tràn Btr | m | 8,0 |
- Cao trình ngưỡng tràn | m | 572,50 |
- Số khoang tràn | khoang | 2,0 |
* Khoang xả đáy |
|
|
- Hình thức xả | Máy đóng mở vitme điện kết hợp quay tay | |
- Cao trình ngưỡng tràn | m | 565,50 |
- Kích thước khoang xả đáy (b x h) | m | 3,5 x 4,0 |
- Số khoang tràn | khoang | 2,0 |
d) Đê quây |
|
|
- Kết cấu đập | Đập đá đổ bê tông bản Mặt | |
- Cao trình đỉnh đê | m | 574,0 |
- Bề rộng mặt đê B | m | 3,5 |
- Chiều dài đê quây bờ trái | m | 674,6 |
- Chiều dài đê quây bờ phải | m | 744,57 |
e) Cống xả lũ số 1 (Qua khe Bom Bay - bản Phiêng Hay) | ||
- Kết cấu đập | BTCT M200 | |
- Hình thức xả | Cửa van - Tời điện | |
- Cao trình ngưỡng | m | 574,50 |
- Bề rộng khoang tràn B | m | 4,1 |
- Số khoang tràn n | khoang | 2,0 |
g) Cống xả lũ số 2 (Qua Hang Castơ - bản Ái) | ||
- Kết cấu đập | BTCT M200 | |
- Hình thức xả | Cửa van - máy đóng mở vitme quay tay | |
- Cao trình ngưỡng | m | 574,6 |
- Bề rộng khoang tràn B | m | 5,0 |
- Số khoang tràn n | khoang | 3,0 |
h) Cửa lấy nước |
|
|
- Kết cấu | BTCT M200 | |
- Hình thức mở | Máy đóng mở vitme điện kết hợp quay tay | |
- Cao trình ngưỡng | m | 567,5 |
- Kích thước B x H | m | 2,2 x 2,2 |
- Lưu lượng thiết kế Qtk | m3/s | 7,871 |
i) Nhà máy |
|
|
- Công suất lắp máy Nlm | MW | 27,0 |
- Công suất đảm bảo Nđb | MW | 1,8 |
- Số tổ máy | tổ | 3,0 |
- Lưu lượng lớn nhất qua nhà máy Qmax | m3/s | 7,871 |
- Lưu lượng nhỏ nhất qua nhà máy Qmin | m3/s | 1,48 |
- Sản lượng điện trung bình năm | kWh | 104,65.106 |
II. XÁC LẬP QUAN HỆ GIỮA XẢ LŨ/SỰ CỐ ĐẬP VỚI MỨC NƯỚC HẠ LƯU
Vị trí đo mực nước hạ lưu tại vị trí sau kênh xả nhà máy.
Mức nước dâng bình thường vùng hạ du nhà máy thuỷ điện Nậm La ở mức cao trình 149.00. Do tính chất đặc thù của hồ chứa thuỷ điện Nậm La khi xả lũ, nước chảy qua hang Caster ra hạ lưu nhà máy. Do lưu lượng qua hang bị giới hạn bởi kích thước cửa hang, do đó lưu lượng tối đa có thể thoát qua cửa hang chỉ ở mức 1.300 (m3/s). Do vậy dù xả với mức tần xuất nào đi nữa thì mực nước dâng tối đa tại hạ du là không quá 1 m, do vậy không thể gây ngập lụt cho hạ du nhà máy thuỷ điện Nậm La.
Xác định thời gian mức nước hạ lưu tăng đạt đỉnh mốc, kể từ khi bắt đầu xả là khoảng 8 giờ.
Xác định vùng bị ảnh hưởng tương ứng mốc mức nước hạ lưu đã xác lập: Do mức nước dâng tối đa khoảng 1 m nên không gây ngập lụt, ảnh hưởng đến hạ du nhà máy.
III. NỘI DUNG PHỐI HỢP THỰC HIỆN TRONG QUÁ TRÌNH XẢ LŨ HỒ CHỨA/SỰ CỐ ĐẬP
1. Trách nhiệm của nhà máy thuỷ điện Nậm La
a) Khi có sự cố về đập, khi xả lũ và thời điểm dự kiến kết thúc khôi phục đập, xả lũ, nhà máy thuỷ điện Nậm La có trách nhiệm báo cáo Ban Chỉ huy PCLB tỉnh, thành phố Sơn La, huyện Mường La đồng thời thông báo tới Ban quản lý các bản: Bản Hua Bó, bản Nang Phai, xã Mường Bú, huyện Mường La, tỉnh Sơn La bằng điện thoại hoặc hình thức thông tin nhanh nhất, sau đó Ban quản lý các bản trên sẽ thông báo cho nhân dân các bản biết bằng loa phóng thanh.
Do tính chất đặc thù của hồ chứa thuỷ điện Nậm La khi xả lũ, nước qua hang Caster ra hạ lưu nhà máy nên không gây ngập lụt hạ du do lưu lượng qua hang bị giới hạn bởi kích thước cửa hang. (trường hợp lũ lớn nước không thoát kịp qua hang Caste, sẽ gây ngập lụt phía thượng lưu).
Trách nhiệm của Ban Chỉ huy phòng chống lụt bão thành phố Sơn La và huyện Mường La: Tiếp nhận thông tin thông báo xả lũ, sự cố đập và thông báo ngay cho nhân dân trên địa bàn mình quản lý được biết bằng loa phóng thanh hoặc bằng biện pháp thông tin nhanh nhất. Phối hợp với nhà máy thuỷ điện Nậm La trong công tác phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn.
b) Trách nhiệm của các Nhà máy thuỷ điện trên cùng lưu vực
Nhà máy thuỷ điện Nậm La là bậc dưới của nhà máy thuỷ điện Nậm Chanh và là bậc trên của nhà máy thuỷ điện Nậm Bú.
* Trách nhiệm của nhà máy thuỷ điện Nậm Chanh:
- Nhà máy thuỷ điện Nậm Chanh phải thông tin trực tiếp cho nhà máy thuỷ điện Nậm La và nhà máy thuỷ điện Nậm Bú tình hình mưa lũ trên dòng Nậm La để hai nhà máy còn lại có kế hoạch phòng chống lũ kịp thời và nhanh nhất.
- Khi tiến hành xả lũ thì gọi điện thông báo và cử người sang liên lạc trực tiếp với các nhà máy thuỷ điện Nậm La và Nậm Bú ít nhất trước khi xả là 80 phút (người được thông báo tại các nhà máy thuỷ điện Nậm La và Nậm Bú là các Trưởng ca đang làm nhiệm vụ và Giám đốc nhà máy).
* Trách nhiệm của nhà máy thuỷ điện Nậm Bú:
- Xây dựng cơ chế vận hành, quy chế phối hợp giữa 3 công trình thuỷ điện trong các hoạt động: Bảo vệ môi trường sinh thái đầu nguồn, lưu vực, ổn định nguồn sinh thuỷ…, quan trắc, theo dõi sự biến đổi địa chất thuỷ văn, môi trường gây ảnh hưởng hay tiềm ẩn nguy cơ xảy ra sạt lở, làm thay đổi điều kiện sản xuất, đời sống sinh hoạt của người dân vùng thượng lưu và vùng hạ du. Phối hợp với chính quyền địa phương phòng chống lũ lụt cho vùng hạ du.
IV. CÁC TÌNH HUỐNG CƠ BẢN VÀ GIẢI PHÁP XỬ LÝ
Do tính chất đặc thù của hồ chứa thuỷ điện Nậm La là hồ chứa nhỏ với chế độ điều tiết ngày đêm, kênh dẫn dọc suối Nậm La dài khoảng 4 km.
Hồ chứa thuỷ điện Nậm La không có nhiệm vụ về phòng chống lũ mà chỉ điều tiết để tận dụng tối đa nguồn năng lượng trên suối Nậm La.
Trong tất cả các thời kỳ lũ sớm, lũ chính vụ, lũ muộn mực nước trong hồ dao động từ 572 m (MNC) đến 573,5 m (MNDBT). Lưu lượng về hạ lưu là lưu lượng qua nhà máy lớn nhất Qmax = 2,593 m3/s. Khi nhà máy sửa chữa toàn bộ, đóng cửa van của các cửa lấy nước và trong mùa lũ mới có lượng nước tràn qua đập tràn đổ về hạ lưu. Khi lũ tràn qua đập tràn về hạ lưu, chảy qua hang Caste bị khống chế lưu lượng bởi tiết diện hang Caste (lưu lượng lớn nhất qua hang khoảng 1.300 m3/s).
Khi đầu mối có dấu hiệu xảy ra sự cố gây mất an toàn cho công trình, Ban quản lý nhà máy thuỷ điện Nậm La phải thông báo cho Ban Chỉ huy PCLB và TKCN tỉnh Sơn La, Ban Chỉ huy PCLB và TKCN huyện Mường La, Ban Chỉ huy PCLB và TKCN thành phố Sơn La kế hoạch xả hạ mực nước hồ xuống mức đảm bảo an toàn cho công trình đồng thời đề xuất phương án xử lý ứng cứu kịp thời.
Huy động đội thanh niên Xung kích địa phương và toàn bộ CBCNV nhà máy thuỷ điện Nậm La trực, sẵn sàng tham gia ứng cứu và xử lý các tình huống bất ngờ có thể xẩy ra.
- Các chủ dự án thuỷ điện ở khu vực hạ du có trách nhiệm phối hợp với Công ty Cổ phần thuỷ điện Viwaseen Tây Bắc tổ chức thực hiện đảm bảo các nội dung của Phương án này.
- UBND huyện Mường La, thành phố Sơn La và các địa phương có liên quan khác thường xuyên theo dõi diễn biến mưa lũ; phối hợp với Công ty Cổ phần thuỷ điện Viwaseen Tây Bắc nắm bắt tình hình mưa, lũ để chủ động tổ chức sơ tán dân tại những khu vực có nguy cơ bị ngập đến nơi an toàn; kiến nghị với Công ty Cổ phần thuỷ điện Viwaseen Tây Bắc và báo cáo UBND tỉnh đề nghị sửa đổi, điều chỉnh, bổ sung những nội dung không phù hợp của Phương án gây ảnh hưởng đến công tác PCLB và TKCN của địa phương.
- Toàn bộ cán bộ công nhân viên nhà máy cùng chính quyền địa phương căn cứ phương án trên để thực hiện phòng chống lụt bão, đảm bảo an toàn cho người, công trình và thiết bị khi mùa mưa bão đến, hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả do bão lũ gây ra.
- Ban Chỉ huy PCLB tỉnh Sơn La phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo Công ty Cổ phần thuỷ điện Viwaseen Tây Bắc và các địa phương, đơn vị có liên quan thực hiện tốt Phương án này.
- Công ty Cổ phần thuỷ điện Viwaseen Tây Bắc có trách nhiệm tổ chức thực hiện đảm bảo các nội dung Phương án được UBND tỉnh Sơn La phê duyệt.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm tổng hợp ý kiến, đề xuất biện pháp giải quyết, gửi về Văn phòng Ban Chỉ huy PCLB và TKCN tỉnh Sơn La để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
DANH SÁCH BAN CHỈ HUY PCLB NMTĐ NẬM LA
STT | Họ và tên | Số điện thoại liên lạc |
1 | Ban Chỉ huy nhà máy | Fax: 0223.854.112 VP: 0226.510.489 |
2 | Ông Trần Trung Thiện - Giám đốc NMTĐ Nậm La - Trưởng Ban | DĐ: 01633.646.992 |
3 | Ông Nguyễn Công Định - Kỹ thuật viên - Phó Ban | 0977.345.680 |
4 | Ông Giàng A Tánh - Kỹ thuật viên - Phó Ban | 0974.561.919 |
5 | Ông Nguyễn Văn Chính - Trưởng ca vận hành - Uỷ viên | 0986.907.279 |
6 | Ông Vũ Hải Nam - Trưởng ca vận hành - Uỷ viên | 0984.888.074 |
7 | Ông Phạm Trung Kiên - Trưởng ca vận hành - Uỷ viên | 0982.561.783 |
8 | Ông Lê Mạnh Khôi - Trưởng ca vận hành - Uỷ viên | 0985.799.808 |
9 | Ông Trần Hùng - Trực chính | 0975.138.485 |
10 | Ông Bùi Xuân Hiếu - Trực chính | 0979.767.693 |
11 | Ông Phan Bùi Hoàng - Trực chính | 0988.655.966 |
12 | Ông Nguyễn Bá Hùng - Trực chính | 0976.577.396 |
13 | Ông Lèo Văn Phong - Tổ trưởng | 01684.380.019 |
14 | Ông Lò Duy Xuyên Thoả - Tổ trưởng | 0978116.012 |
15 | Ông Lò Văn Phong - Đội viên | 0989.479.169 |
16 | Ông Hà Văn Linh - Đội viên | 01694.097.988 |
17 | Ông Lò Văn Tuấn - Đội viên | 01664.032.986 |
18 | Ông Doãn Anh Tuấn - Đội viên | 01663.825.115 |
19 | Ông Nguyễn Xuân Giang - Đội viên | 0978.213.910 |
20 | Ông Tòng Văn Thuận - Đội viên | 0904.011.464 |
DANH SÁCH CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, CÁ NHÂN LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC PCLB
STT | Họ và tên - cơ quan | Chức danh | Số điện thoại |
Tỉnh Sơn La | |||
1 | Ông Lại Văn Minh | Ban PCLB tỉnh Sơn La | 0913.252.330 |
2 | Ông Cầm Bun Păn | Ban PCLB tỉnh Sơn La | 0915.097.539 |
3 | Văn phòng TT Ban Chỉ huy PCLB và TKCN tỉnh | 0223.852.132 Fax: 223.853.917 | |
Huyện Mường La | |||
1 | Ông Nguyễn Văn Tâm | Phó Ban Chỉ huy PCLB huyện Mường La | 0913.313.828 |
2 | Ông Lèo Văn Hợp | Trưởng ban PCLB xã Mường Bú | 01273.618.566 |
3 | Ông Quàng Văn Bình | Phó ban PCLB xã Mường Bú | 01262.213.899 |
4 | Ông Lèo Văn Sươi | Trưởng bản Nang Phai | 0978.747.387 |
5 | Ông Lò Văn Hươi | Trưởng bản Hua Bó | 01672.103.411 |
Thành phố Sơn La | |||
1 | Ông Nguyễn Đức Thành | Trưởng ban Chỉ huy PCLB thành phố | 0903.492.225 |
2 | Ông Lò Văn Luân | Trưởng ban PCLB xã Chiềng Xôm | 01672.380.885 |
3 | Ông Lò Văn Vui | Phó ban PCLB xã Chiềng Xôm | 0987.404.374 |
4 | Ông Lò Văn Nghĩ | Trưởng bản Sẳng | 01664.607.658 |
5 | Ông Tòng Văn Xương | Trưởng bản Phiêng Hay | 01655.159.241 |
6 | Ông Lò Văn Châu | Trưởng bản Ái | 01655.951.278 |
7 | Ông Quàng Văn Tương | Trưởng bản Là Mường | 01636.070.570 |
CÁC LOẠI VẬT TƯ, VẬT LIỆU DỰ PHÒNG, DỤNG CỤ, THIẾT BỊ, MÁY MÓC PHỤC VỤ PCLB
STT | Tên phương tiện | Đơn vị | Số lượng | Ghi chú |
PHƯƠNG TIỆN BÁO ĐỘNG | ||||
1 | Còi điện | Cái | 02 |
|
2 | Loa cầm tay | Cái | 02 |
|
3 | Còi duyệt binh | Cái | 06 |
|
4 | Loa truyền thanh | Bộ | 01 |
|
THIẾT BỊ MÁY MÓC, VẬT TƯ | ||||
1 | Ô tô con 16 chỗ | Chiếc | 01 |
|
2 | Ô tô tải trọng 13 tấn |
| 01 |
|
3 | Pa lăng xích 10 tấn | Chiếc | 02 |
|
4 | Máy xúc đào bánh hơi | Chiếc | 01 |
|
5 | Xe máy | Chiếc | 15 |
|
6 | Máy hàn | Bộ | 02 |
|
7 | Xẻng | Chiếc | 10 |
|
8 | Cuốc | Chiếc | 10 |
|
9 | Xà beng | Chiếc | 03 |
|
10 | Rọ thép 2 - 2.5 m3 | Chiếc | 100 |
|
11 | Bao tải | Cái | 400 |
|
12 | Đá hộc | m3 | 250 |
|
13 | Dây thừng φ 25 | m | 400 |
|
14 | Phao bơi (xăm ô tô) | Cái | 20 |
|
15 | Áo phao | Cái | 20 |
|
THIẾT BỊ CHIẾU SÁNG | ||||
1 | Đèn pin tự nạp | Cái | 10 |
|
2 | Đèn bão | Cái | 04 |
|
3 | Đèn chiếu sáng sự cố | Cái | 02 |
|
4 | Máy phát điện 25 KV | Cái | 01 |
|
LƯƠNG THỰC, THỰC PHẨM | ||||
1 | Mỳ tôm (30 gói/thùng) | Thùng | 15 |
|
2 | Nước uống đóng chai | Thùng | 15 |
|
3 | Sữa ông thọ | Hộp | 100 |
|
4 | Sữa tươi | Hộp | 100 |
|
5 | Bánh mỳ | Gói | 250 |
|
THUỐC, DƯỢC PHẨM | ||||
1 | Decolzen (vỉ 4 viên) | Vỉ | 20 |
|
2 | Typi (vỉ 4 viên) | Vỉ | 20 |
|
3 | Vitamin B1 | Viên | 400 |
|
4 | Vitamin C | Viên | 400 |
|
5 | Coperamin (vỉ 10 viên) | Vỉ | 15 |
|
6 | Thuốc hạ sốt | Viên | 60 |
|
7 | Dầu gió Trường sơn | Hộp | 15 |
|
8 | Thuốc sát trùng | Lọ | 10 |
|
9 | Băng | Cuộn | 60 |
|
10 | Bông gói | Gói | 25 |
|
11 | Gạc | Cuộn | 40 |
|
12 | Băng dính | Cuộn | 20 |
|
- 1Công văn 1997/UBND-CNGTXD thực hiện kiểm tra, đánh giá mức độ an toàn đập của các hồ thủy điện, thủy lợi do tỉnh Hà Giang ban hành
- 2Quyết định 1154/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Phương án phòng chống lụt bão, đảm bảo an toàn đập và Phương án phòng chống lũ lụt vùng hạ du đập nhà máy thuỷ điện Suối Sập 3 thuộc xã Suối Bau, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La
- 3Quyết định 1155/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Phương án phòng chống lụt bão, đảm bảo an toàn đập và Phương án phòng chống lũ lụt vùng hạ du đập nhà máy thủy điện Tà Cọ thuộc xã Sốp Cộp, huyện Sốp Cộp tỉnh Sơn La
- 4Chỉ thị 19/UB-CT năm 1980 về công tác phòng chống bão lụt do Tỉnh Bến Tre ban hành
- 5Quyết định 3979/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ Quyết định 83/2005/QĐ-UBND quy định thành lập và hoạt động của Quỹ phòng, chống lụt, bão tỉnh Bình Thuận
- 6Nghị quyết 19/2014/NQ-HĐND phê duyệt Dự án quy hoạch phòng chống lũ chi tiết tuyến sông Hồng và sông Luộc trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đến năm 2020
- 7Quyết định 81/QĐ-UBND năm 2015 về Phương án Phòng chống lụt bão, ứng phó với bão mạnh, siêu bão và giảm nhẹ thiên tai trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 8Quyết định 3743/QĐ-UBND.NN năm 2015 phê duyệt Rà soát, bổ sung quy hoạch phương án phòng chống lụt bão, lũ ống, lũ quét trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 9Công văn 488/SXD-QLCL năm 2015 hướng dẫn nhà an toàn theo các cấp bão trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 10Quyết định 2021/QĐ-UBND phê duyệt Phương án phòng, chống lụt, bão đảm bảo an toàn đập thủy điện Đăk Sa năm 2016 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 11Quyết định 1166/QĐ-UBND phê duyệt Phương án phòng chống lũ lụt vùng hạ du đập công trình thủy điện Nho Quế 3 năm 2016 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 1Nghị định 72/2007/NĐ-CP về quản lý an toàn đập
- 2Pháp lệnh Phòng chống lụt bão năm 1993
- 3Pháp lệnh Đê điều năm 2000
- 4Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão năm 2000
- 5Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi năm 2001
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Thông tư 34/2010/TT-BCT quy định về quản lý an toàn đập của công trình thủy điện do Bộ Công thương ban hành
- 8Công văn 1997/UBND-CNGTXD thực hiện kiểm tra, đánh giá mức độ an toàn đập của các hồ thủy điện, thủy lợi do tỉnh Hà Giang ban hành
- 9Quyết định 1154/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Phương án phòng chống lụt bão, đảm bảo an toàn đập và Phương án phòng chống lũ lụt vùng hạ du đập nhà máy thuỷ điện Suối Sập 3 thuộc xã Suối Bau, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La
- 10Quyết định 1155/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Phương án phòng chống lụt bão, đảm bảo an toàn đập và Phương án phòng chống lũ lụt vùng hạ du đập nhà máy thủy điện Tà Cọ thuộc xã Sốp Cộp, huyện Sốp Cộp tỉnh Sơn La
- 11Chỉ thị 19/UB-CT năm 1980 về công tác phòng chống bão lụt do Tỉnh Bến Tre ban hành
- 12Quyết định 3979/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ Quyết định 83/2005/QĐ-UBND quy định thành lập và hoạt động của Quỹ phòng, chống lụt, bão tỉnh Bình Thuận
- 13Nghị quyết 19/2014/NQ-HĐND phê duyệt Dự án quy hoạch phòng chống lũ chi tiết tuyến sông Hồng và sông Luộc trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đến năm 2020
- 14Quyết định 81/QĐ-UBND năm 2015 về Phương án Phòng chống lụt bão, ứng phó với bão mạnh, siêu bão và giảm nhẹ thiên tai trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 15Quyết định 3743/QĐ-UBND.NN năm 2015 phê duyệt Rà soát, bổ sung quy hoạch phương án phòng chống lụt bão, lũ ống, lũ quét trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 16Công văn 488/SXD-QLCL năm 2015 hướng dẫn nhà an toàn theo các cấp bão trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 17Quyết định 2021/QĐ-UBND phê duyệt Phương án phòng, chống lụt, bão đảm bảo an toàn đập thủy điện Đăk Sa năm 2016 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 18Quyết định 1166/QĐ-UBND phê duyệt Phương án phòng chống lũ lụt vùng hạ du đập công trình thủy điện Nho Quế 3 năm 2016 do tỉnh Hà Giang ban hành
Quyết định 1156/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Phương án phòng chống lụt bão, đảm bảo an toàn đập và phương án phòng chống lũ lụt vùng hạ du đập nhà máy thuỷ điện Nậm La thuộc xã Chiềng Xôm, thành phố Sơn La và xã Mường Bú, huyện Mường La tỉnh Sơn La
- Số hiệu: 1156/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/06/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Cầm Văn Chính
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/06/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực