Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 115/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 14 tháng 02 năm 2019 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG NGÃI NĂM 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày 23/10/2015 của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XIX;
Căn cứ Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 24/6/2011 của Tỉnh ủy khóa XVIII về đẩy mạnh phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020;
Thực hiện Kết luận số 18-KL/TU ngày 19/4/2016 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 3, khóa XIX về đẩy mạnh phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 27/2018/NQ-HĐND ngày 14/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XII về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 210/QĐ-UBND ngày 20/3/2017 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện đẩy mạnh phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 22/QĐ-UBND ngày 10/01/2019 của UBND tỉnh ban hành Chương trình công tác năm 2019;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 129/TTr-SCT ngày 22/01/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch thực hiện đẩy mạnh phát triển công nghiệp của tỉnh Quảng Ngãi năm 2019, cụ thể như sau:
1. Mục đích
a) Xác định nhiệm vụ cụ thể của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố nhằm triển khai thực hiện đạt các mục tiêu theo Quyết định số 210/QĐ-UBND ngày 20/3/2017 của UBND tỉnh và Kết luận số 18-KL/TU ngày 19/4/2016 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 3, khóa XIX; Kết luận số 628-KL/TU ngày 09/7/2018 và Báo cáo số 330-BC/TU ngày 11/7/2018 về sơ kết 02 năm thực hiện Kết luận số 18-KL/TU ngày 19/4/2016 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 3, khóa XIX.
b) Phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu:
- Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010): 122.578,9 tỷ đồng tăng 7,4% so với năm 2018, trong đó: Sản phẩm lọc hóa dầu: 86.708,9 tỷ đồng, giảm 3,4%, sản phẩm ngoài lọc hóa dầu: 35.870 tỷ đồng, tăng 47,2%.
- Trong đó, KKT Dung Quất và các KCN tỉnh phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu như sau:
+ Thu hút vốn đăng ký đầu tư từ 100 - 150 triệu USD.
+ Sản lượng hàng hóa qua cảng: đạt 18 triệu tấn.
+ Đóng góp nguồn thu ngân sách trên địa bàn: 12.200 tỷ đồng.
+ Giải quyết việc làm mới cho 5.000 lao động.
2. Yêu cầu các sở, ban ngành và UBND các huyện, thành phố nêu cao tinh thần trách nhiệm, xác định nhiệm vụ trọng tâm, chủ động thực hiện các nhiệm vụ về phát triển công nghiệp đã được UBND tỉnh giao cho cơ quan, địa phương, đơn vị mình đảm bảo về chất lượng công việc, tiến độ kế hoạch.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Cải cách mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh; đồng hành hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp
a) Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung các giải pháp cải cách thủ tục hành chính, đồng hành hỗ trợ doanh nghiệp
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện thành phố:
+ Triển khai thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020 ban hành kèm theo Quyết định số 172/QĐ-UBND ngày 04/4/2016 của UBND tỉnh.
+ Xây dựng Quy chế phối hợp hoạt động giữa Trung tâm hành chính công với các cơ quan và tổ chức, cá nhân trong hoạt động TTHC.
+ Rà soát, đánh giá tình hình hoạt động của các Hiệp, Hội ngành hàng đang hoạt động liên quan đến sản xuất công nghiệp trên địa bàn nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp trên địa bàn.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thực hiện:
+ Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp; thường xuyên gặp gỡ, đối thoại với doanh nghiệp, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tập trung đối thoại theo chuyên đề như thuế, hải quan, môi trường, đất đai,...
+ Chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành cung cấp công khai, minh bạch, kịp thời thông tin trên các lĩnh vực về chính sách, pháp luật và môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh.
+ Tổ chức các hoạt động khởi sự doanh nghiệp, thúc đẩy khởi nghiệp trong các lĩnh vực; sử dụng có hiệu quả Quỹ khởi nghiệp tỉnh Quảng Ngãi. Thực thi cam kết đồng hành cùng doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc triển khai các dự án đã cấp phép sớm đi vào hoạt động, sản xuất kinh doanh.
- Sở Thông tin và Truyền thông: chủ trì thực hiện đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước, trong giải quyết các thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân.
- Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi
+ Chủ động phối hợp với Sở Công Thương tham mưu, đề xuất UBND tỉnh kiến nghị Bộ Công Thương xây dựng Trung tâm lọc hóa dầu và năng lượng quốc gia trên địa bàn Khu Kinh tế Dung Quất theo Thông báo Kết luận số 215/TB-VPCP ngày 11/6/2018 của Văn phòng Chính phủ.
+ Tích cực phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương, tỉnh Quảng Nam và các nhà đầu tư thực hiện dự án khí từ mỏ Cá Voi Xanh vào bờ, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện các dự án điện khí tại Khu Kinh tế Dung Quất.
+ Thúc đẩy nhanh tiến độ đưa vào vận hành và phát huy hiệu quả dự án Khu liên hợp sản xuất gang thép Hòa Phát - Dung Quất; tiếp tục thực hiện tốt vai trò hỗ trợ chủ đầu tư thực hiện các dự án, đặc biệt là các dự án trọng điểm như Dự án nâng cấp, mở rộng Nhà máy lọc dầu Dung Quất, dự án Khu Đô thị Công nghiệp Dung Quất, dự án Khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ VSIP;... nhất là trong công tác bồi thường, tái định cư và giải phóng mặt bằng.
- Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh chính sách hỗ trợ về tài chính cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh theo Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017 và Nghị định số 38/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật hỗ trợ DNNVV của Chính phủ (đã được UBND tỉnh giao tại Kế hoạch số 01/KH-UBND ngày 03/01/2018 về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020).
- Sở Công Thương chủ trì thực hiện:
+ Chủ trì tham mưu UBND tỉnh về triển khai kế hoạch thực hiện phát triển công nghiệp và Chương trình xúc tiến thương mại năm 2019.
+ Hỗ trợ, tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại; thực hiện có hiệu quả thông tin, dự báo thị trường, đề xuất các giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, hỗ trợ nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án thủy điện, nhà máy điện mặt trời, đường dây 500KV mạch 3 đoạn qua tỉnh Quảng Ngãi.
+ Phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan thực hiện Quy chế phối hợp về thực hiện thủ tục tiếp cận điện năng chỉ còn tối đa 21 ngày theo Quyết định số 846/QĐ-UBND ngày 17/11/2017 của UBND tỉnh.
+ Tiếp tục triển khai Chương trình trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ theo Quyết định số 1556/QĐ-TTg ngày 17/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch 01/KH-UBND ngày 03/01/2018 của UBND tỉnh về ban hành kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; các sở, ban ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm triển khai lồng ghép nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn.
- Các Sở, ngành có liên quan xây dựng Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021; Quyết định số 1383/QĐ-UBND ngày 28/7/2017 ban hành Chương trình hành động tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ theo Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 06/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ để hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp giai đoạn 2017-2018, định hướng đến năm 2020 của tỉnh Quảng Ngãi.
b) Rà soát, bổ sung và ban hành các cơ chế, chính sách phát triển công nghiệp đổi mới đầu tư hạ tầng công nghiệp
- Sở Công Thương tham mưu xây dựng:
+ Chương trình hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp đến năm 2025; Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025.
+ Kết hợp nhiệm vụ tổ chức Hội thảo “Phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh Quảng Ngãi trong mối liên kết vùng”; lấy ý kiến thông qua Đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ, Sở Công Thương tiếp tục chủ động tranh thủ ý kiến của Bộ Công Thương về việc thành lập Trung tâm Công nghiệp hỗ trợ Khu vực miền Trung - Tây Nguyên, đặt trụ sở tại tỉnh Quảng Ngãi.
+ Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết, chuỗi giá trị trong lĩnh vực sản xuất, chế biến thuộc ngành mình quản lý.
+ Tham mưu điều chỉnh, bổ sung Quy chế quản lý vật liệu nổ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi được ban hành kèm theo Quyết định số 56/2015/QĐ-UBND ngày 29/12/2015 của UBND tỉnh; bãi bỏ Quy định mức thu phí thẩm định cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi được ban hành theo Nghị quyết số 30/2015/NQ-HĐND ngày 14/12/2015 của HĐND tỉnh và Quyết định số 62/2015/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 của UBND tỉnh.
+ Triển khai, thực hiện tốt các giải pháp về huy động, sử dụng các nguồn lực cho đầu tư phát triển hạ tầng khu, cụm công nghiệp, hệ thống điện, hạ tầng thương mại.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu xây dựng chính sách khuyến khích liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản, thủy sản, từng bước hình thành chuỗi giá trị, tạo đầu ra ổn định cho hàng nông sản; nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư và tổ chức Hội nghị Xúc tiến đầu tư vào Quảng Ngãi; tiếp tục rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các cơ chế, chính sách hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp.
- Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi
+ Chủ động phối hợp Bộ Công Thương về xây dựng Trung tâm lọc hóa dầu và năng lượng quốc gia tại Khu Kinh tế Dung Quất.
+ Phối hợp chặt chẽ với các sở, ban ngành và đơn vị liên quan giải quyết các vướng mắc trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và bàn giao mặt bằng cho các dự án đầu tư đúng tiến độ. Tiếp tục thực hiện các dự án bồi thường, tạo quỹ đất sạch để thu hút đầu tư; đẩy mạnh quyết toán kinh phí bồi thường.
+ Phối hợp tổ chức công tác kiểm tra, giám sát, hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp; đồng thời, đi thực tế từng doanh nghiệp để kịp thời nắm bắt những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như cơ chế chính sách để có kế hoạch hỗ trợ.
+ Đẩy nhanh tiến độ đầu tư các công trình hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp, từng bước hoàn thiện hạ tầng để thu hút đầu tư. Khởi công mới các công trình và hoàn thành các công hình chuyển tiếp theo đúng tiến độ. Giải ngân vốn và quyết toán các dự án hoàn thành đúng quy định.
+ Tiếp tục kiểm tra rà soát, giải quyết các vướng mắc đối với các dự án chậm tiến độ và các dự án không có khả năng triển khai, đề nghị thu hồi theo quy định; đồng thời, kiểm tra, giám sát các hoạt động xả thải của các đơn vị trong KKT Dung Quất và các KCN tỉnh.
- Sở Tài chính chủ trì tham mưu Xây dựng các Đề án sau:
+ Đề án thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng DNNVV tỉnh, thực hiện chức năng cấp bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh.
+ Đề án hỗ trợ giá thuê mặt bằng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì xây dựng Đề án bố trí quỹ đất để hình thành, phát triển các cụm công nghiệp; khu chế biến nông - lâm - thủy - hải sản tập trung cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh; cơ chế bồi thường giải phóng mặt bằng phục vụ các dự án công nghiệp của tỉnh, nhất là các dự án đã được UBND tỉnh cho phép triển khai thực hiện.
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì thực hiện:
+ Xây dựng cơ chế, chính sách về chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ trên địa bàn tỉnh.
+ Vận động thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các doanh nghiệp, nhân rộng các nghiên cứu vào thực tiễn có hiệu quả.
+ Tham mưu UBND tỉnh thành lập hoặc tham gia thành lập theo hình thức đối tác công tư các cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; khuyến khích, hướng dẫn doanh nghiệp và tổ chức đầu tư, kinh doanh thành lập cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định.
- UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm hỗ trợ Nhà đầu tư trong quá trình giải quyết các thủ tục hành chính thuộc trách nhiệm của UBND cấp huyện; nhất là giải quyết các vướng mắc liên quan đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và bàn giao mặt bằng cho các dự án đầu tư đúng tiến độ.
c) Đổi mới mạnh mẽ, hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi, các Hiệp hội ngành hàng đa dạng hóa hoạt động xúc tiến đầu tư; tập trung thu hút các dự án cảng biển và hệ thống Logistic; đẩy mạnh phát triển công nghiệp công nghệ cao; công nghệ sạch; công nghiệp hóa dầu; công nghiệp chế biến, sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; công nghiệp hỗ trợ.
+ Tập trung thu hút các dự án từ các quốc gia như Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapo, Thái Lan,... đồng thời đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư từ các nước Mỹ, Đức, Pháp.
- Sở Công Thương chủ trì tiếp tục huy động các nguồn lực đầu tư hệ thống chợ theo quy hoạch.
2. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch phát triển công nghiệp
a) Sở Công Thương chủ trì thực hiện:
- Hoàn thành Quy hoạch phát triển điện mặt trời tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 có xét đến năm 2030; Đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Đề án tái cơ cấu ngành công nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Đề án “Thí điểm truy xuất nguồn gốc và chống giả cho sản phẩm Tỏi Lý Sơn và Quế Trà Bồng” và Dự án Cơ sở dữ liệu về kinh tế công nghiệp, thương mại tỉnh Quảng Ngãi.
- Tổ chức Hội thảo “Phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh Quảng Ngãi trong mối liên kết vùng”; lấy ý kiến trình Bộ Công Thương về thành lập Trung tâm phát triển công nghiệp hỗ trợ đặt tại Quảng Ngãi.
- Phối hợp với BQL Khu Kinh tế Dung Quất và các KCN tỉnh và các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh về việc lập Quy hoạch” Trung tâm lọc hóa dầu và năng lượng quốc gia” tại Khu kinh tế Dung Quất.
- Rà soát, kiểm tra tình hình hoạt động các Cụm Công nghiệp, có kiến nghị, đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo xử lý đối với các CCN hoạt động không hiệu quả.
b) Ban Quản lý KKT Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi:
- Thực hiện Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng KKT Dung Quất đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050; triển khai lập Đồ án Điều chỉnh Quy hoạch tỷ lệ 1/2000 đô thị mới Vạn Tường (phần nằm ngoài Quyết định số 718/QĐ-UBND ngày 22/8/2018 của UBND tỉnh); chủ động tiếp tục huy động các nguồn lực từng bước hoàn thiện hạ tầng Khu Kinh tế Dung Quất, các Khu Công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Hoàn thiện Danh mục các dự án hóa dầu - hóa chất sẽ hình thành sau khi Nhà máy Lọc hóa dầu Dung Quất được nâng cấp, mở rộng để làm cơ sở hình thành Tổ hợp lọc hóa dầu, hóa chất.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chủ trì xây dựng cơ chế khuyến khích tích tụ, tập trung đất nông nghiệp, khuyến khích liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản, thủy sản, từng bước hình thành chuỗi giá trị, tạo đầu ra ổn định cho hàng nông sản.
d) Sở Xây dựng tham mưu bố trí quỹ đất phù hợp để đầu tư xây dựng hạ tầng xã hội, đất, nhà ở xã hội phục vụ người lao động tại các Khu công nghiệp và Khu kinh tế Dung Quất.
3. Đào tạo nguồn nhân lực quản trị doanh nghiệp, nguồn lao động chất lượng cao phục vụ phát triển công nghiệp; khuyến khích khởi nghiệp.
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì:
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ doanh nhân giai đoạn 2016-2020 ban hành kèm theo Quyết định số 1354/QĐ-UBND ngày 27/7/2016 của UBND tỉnh, hàng năm mở các lớp đào tạo, cập nhật kiến thức để nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp, khả năng tiếp cận và gia nhập thị trường cho nhà đầu tư, chủ doanh nghiệp.
- Lập kế hoạch tổ chức các hoạt động hỗ trợ khởi sự doanh nghiệp.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì:
- Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình việc làm giai đoạn 2016-2020 ban hành kèm theo Quyết định số 54/2016/QĐ-UBND ngày 05/10/2016 của UBND tỉnh; trong đó, tập trung và chú trọng giải quyết việc làm cho các hộ dân nhường đất cho các dự án trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai thực hiện Đề án đổi mới công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề theo hướng nguồn lực hỗ trợ cho doanh nghiệp, người lao động để gắn với giải quyết việc làm; liên kết, tạo cơ hội để doanh nghiệp tham gia vào quy trình đào tạo.
- Xây dựng chính sách đào tạo nghề và giải quyết việc làm; chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và sử dụng lao động theo nhu cầu của doanh nghiệp trên địa bàn.
c) Sở Công Thương lập kế hoạch tổ chức các lớp phổ biến, bồi dưỡng, nâng cao kiến thức về hội nhập kinh tế theo từng chuyên đề mà doanh nghiệp Quảng Ngãi thực sự có nhu cầu để nắm bắt, chủ động thực hiện trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổ chức Hội thảo Kết nối cung cầu, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo điều kiện xúc tiến các sản phẩm của tỉnh tiếp cận thị trường nước ngoài.
d) Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các khu công nghiệp Quảng Ngãi chủ trì xây dựng Đề án Đào tạo, giải quyết việc làm và chuyển đổi ngành nghề lao động các hộ dân chuyển giao quyền sử dụng đất cho dự án trong Khu kinh tế Dung Quất giai đoạn 2016-2020.
4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công nghiệp, bảo vệ môi trường trong quản lý công nghiệp
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì:
Tổ chức thực hiện tốt Quy định về ưu đãi, hỗ trợ và thu hút đầu tư của tỉnh Quảng Ngãi ban hành kèm theo Quyết định số 36/2016/QĐ-UBND ngày 29/7/2016 của UBND tỉnh.
Duy trì định kỳ tổ chức gặp gỡ, đối thoại với cộng đồng doanh nghiệp; nắm bắt và kịp thời tham mưu UBND tỉnh có giải pháp tháo gỡ dứt điểm những khó khăn vướng mắc cho doanh nghiệp.
b) Các sở: Công Thương, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Tài nguyên Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các khu công nghiệp Quảng Ngãi theo phạm vi chức năng tăng cường công tác quản lý thực hiện các quy hoạch về phát triển công nghiệp, hạ tầng công nghiệp, đô thị, giao thông, đất đai; thường xuyên rà soát, kịp thời điều chỉnh, bổ sung các Quy hoạch cho phù hợp yêu cầu, định hướng đầu tư phát triển của tỉnh.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì thực hiện:
- Đánh giá, thẩm định kỹ tác động môi trường trước khi thực hiện các dự án. Kiên quyết từ chối các dự án sử dụng công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường. Giám sát chặt chẽ việc thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt.
- Kiểm tra, xử lý đối với các dự án được giao đất, cho thuê đất hoặc đã có chủ trương đầu tư, thỏa thuận địa điểm nhưng nhà đầu tư chậm triển khai thực hiện, bỏ đất trống gây lãng phí trong việc sử dụng đất và ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư của tỉnh.
- Tăng cường thanh tra, giám sát và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về môi trường.
d) UBND các huyện, thành phố chủ trì, phối hợp với cơ quan, địa phương có liên quan:
- Rà soát, di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm, không bảo đảm tiêu chuẩn về môi trường ra khỏi khu đô thị, khu dân cư tập trung đưa vào khu, cụm công nghiệp để có phương án xử lý thích hợp.
- Lập hồ sơ thành lập, mở rộng, bổ sung quy hoạch cụm công nghiệp trên địa bàn; lập quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dựng và tổ chức triển khai đầu tư xây dựng các cụm công nghiệp trên địa bàn sau khi được duyệt.
- Tổ chức các hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp.
đ) Sở Công Thương chủ trì:
- Tổ chức rà soát thực trạng, đánh giá tình hình đầu tư, kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động tại các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Khảo sát, xây dựng cơ sở dữ liệu doanh nghiệp công nghiệp, sản phẩm, năng lực sản xuất. Đánh giá, đề xuất giải pháp về nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước của Sở đối với doanh nghiệp công nghiệp, nhất là các doanh nghiệp trong Khu kinh tế Dung Quất, Khu Công nghiệp VSIP.
- Đẩy mạnh thực hiện các giải pháp về tiết kiệm năng lượng, áp dụng sản xuất sạch hơn, sản xuất và tiêu dùng bền vững, ứng phó với biến đổi khí hậu ngành công thương.
- Quản lý, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các quy định về an toàn thực phẩm, sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh; hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp; an toàn điện, an toàn hành lang lưới điện cao áp; công tác vận hành nhà máy thủy điện, an toàn đập thủy điện, phòng chống lũ lụt vùng hạ du đập. Thống kê, cập nhật danh sách các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý ngành Công Thương.
- Tổ chức bàn giao lưới điện hạ áp nông thôn tại các địa phương cho Công ty Điện lực Quảng Ngãi quản lý theo quy định để đảm bảo việc đầu tư xây dựng, nâng cấp, mở rộng lưới điện, đảm bảo cung cấp điện liên tục, an toàn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và sinh hoạt của nhân dân.
e) Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi chủ trì thực hiện:
- Chỉ đạo thực hiện hoàn thành công tác bồi thường, tái định cư, giải phóng mặt bằng phục vụ dự án mở rộng Nhà máy lọc dầu Dung Quất.
- Phối hợp, hỗ trợ đẩy nhanh tiến độ thực hiện và thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp, đô thị, dịch vụ VSIP Quảng Ngãi và Khu đô thị - Công nghiệp Dung Quất; Tập đoàn Hòa Phát đẩy nhanh tiến độ thực hiện đầu tư dự án Khu liên hiệp sản xuất gang thép Hòa Phát Dung Quất và các dự án công nghiệp khác.
5. Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, nâng cao năng suất lao động
a) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì:
- Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 1241/QĐ-UBND ngày 08/7/2016 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Chương trình khoa học và công nghệ hỗ trợ đổi mới thiết bị, công nghệ trong khu vực sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020 và Chương trình khoa học và công nghệ phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Quảng Ngãi.
- Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 1144/QĐ-UBND ngày 28/6/2016 của UBND tỉnh về việc Phê duyệt Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Quảng Ngãi nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa, giai đoạn 2016-2020.
- Hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp để nghiên cứu, ươm tạo công nghệ, ứng dụng công nghệ mới.
- Triển khai, nhân rộng các mô hình ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất, kinh doanh để nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh sản phẩm.
- Thực hiện các giải pháp phát triển thị trường khoa học và công nghệ.
b) Sở Công Thương phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, cải tiến quy trình sản xuất, nâng cao năng suất lao động, giá trị gia tăng sản phẩm; chủ động tham gia và tận dụng thành quả của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, phát triển các ngành công nghiệp mới có lợi thế.
6. Đẩy mạnh công tác khuyến công và xúc tiến thương mại, hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ, công nghiệp nông thôn, thúc đẩy sản xuất
Sở Công Thương tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả các chương trình:
- Chương trình khuyến công giai đoạn 2016 - 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 782/QĐ-UBND ngày 09/5/2016 của UBND tỉnh Quảng Ngãi, hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ, công nghiệp nông thôn; Chương trình xúc tiến thương mại giai đoạn 2016-2020 ban hành kèm theo Quyết định số 1174/QĐ-UBND ngày 30/6/2016 của UBND tỉnh và Chương trình phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2016-2020 ban hành kèm theo Quyết định số 428/QĐ-UBND ngay 18/3/2016 của UBND tỉnh, thực hiện kết nối cung cầu, hỗ trợ doanh nghiệp quảng bá thương hiệu, sản phẩm, tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa, thúc đẩy sản xuất.
- Đa dạng hóa các hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa ở trong nước và nước ngoài, nhất là các sản phẩm chủ lực của tỉnh. Xây dựng mối liên kết giữa doanh nghiệp với nông dân để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm; tạo điều kiện, hỗ trợ đưa sản phẩm vào các hệ thống siêu thị, trung tâm phân phối và xuất khẩu.
- Xây dựng Kế hoạch Hội nhập kinh tế quốc tế năm 2018; Kế hoạch thực hiện Quyết định số 1428/QĐ-UBND ngày 02/8/2017 của UBND tỉnh đối với thị trường nước ngoài.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao:
a) Tổ chức quán triệt và xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện có hiệu quả nội dung Quyết định này; trong đó xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, tiến độ thực hiện đối với từng nhiệm vụ cụ thể, hoàn thành trong tháng 3/2019, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Công Thương).
b) Định kỳ 6 tháng (trước ngày 20/6), 01 năm (trước ngày 20/12), báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Công Thương) kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch để theo dõi và chỉ đạo.
c) Quá trình thực hiện yêu cầu phải nêu cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; trường hợp gặp vướng mắc, phải chủ động phối hợp với các sở ngành, đơn vị có liên quan để tháo gỡ hoặc đề xuất UBND tỉnh (qua Sở Công Thương) để xem xét, chỉ đạo.
2. Sở Công Thương có trách nhiệm:
a) Chủ động theo dõi, kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch này của các cơ quan đơn vị, kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) đối với những cơ quan đơn vị lơ là, chậm trễ.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở ngành có liên quan để xem xét, giải quyết các vướng mắc trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; trường hợp vượt thẩm quyền, tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo.
c) Trước ngày 10/4/2019, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh việc xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch này của các đơn vị. Định kỳ 06 tháng, 01 năm tổng hợp kết quả triển khai thực hiện, báo cáo UBND tỉnh, nội dung báo cáo phải thể hiện rõ theo mục: các nội dung đã thực hiện, chưa thực hiện, thời gian theo tiến độ và có đảm bảo chất lượng theo yêu cầu. Trên cơ sở đó, kiến nghị UBND tỉnh chỉ đạo xử lý kịp thời nhằm đảm bảo thực hiện đạt mục tiêu theo Kế hoạch đề ra.
3. Sở Nội vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương theo dõi việc thực hiện Kế hoạch này của các cơ quan, đơn vị để kịp thời tham mưu UBND tỉnh xem xét trách nhiệm của người đứng đầu đối với những cơ quan, đơn vị thực hiện lơ là, chậm trễ theo quy định tại Quyết định số 306-QĐ/TU ngày 25/5/2016 của Tỉnh ủy.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 106/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế xây dựng, tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt và thực hiện đề án thuộc Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh An Giang
- 2Quyết định 02/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 3Quyết định 3924/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, có xét đến năm 2035
- 4Quyết định 2922/QĐ-UBND năm 2011 về phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Bình đến 2020
- 5Kế hoạch hành động 3651/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TU và Nghị quyết 34/NQ-HĐND về đẩy mạnh phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 1Quyết định 1556/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án "Trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Quyết định 56/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 4Quyết định 62/2015/QĐ-UBND về mức thu phí thẩm định cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 5Nghị quyết 30/2015/NQ-HĐND Quy định mức thu phí thẩm định cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 6Quyết định 428/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình phát triển thương mại điện tử tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020
- 7Quyết định 172/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020
- 8Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 782/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020
- 10Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 11Quyết định 1241/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình khoa học và công nghệ hỗ trợ đổi mới thiết bị, công nghệ trong khu vực sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020; Chương trình khoa học và công nghệ phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020
- 12Quyết định 36/2016/QĐ-UBND Quy định về ưu đãi, hỗ trợ và thu hút đầu tư của tỉnh Quảng Ngãi
- 13Quyết định 1174/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020
- 14Quyết định 1144/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Quảng Ngãi nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa, giai đoạn 2016-2020
- 15Quyết định 1354/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ doanh nhân tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020
- 16Quyết định 54/2016/QĐ-UBND Chương trình việc làm tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020
- 17Quyết định 210/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện đẩy mạnh phát triển công nghiệp của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017-2020
- 18Quyết định 1383/QĐ-UBND năm 2017 Chương trình hành động tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 35/NQ-CP theo Chỉ thị 26/CT-TTg để hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp giai đoạn năm 2017-2018, định hướng đến năm 2020 của tỉnh Quảng Ngãi
- 19Quyết định 1428/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020
- 20Quyết định 846/QĐ-UBND năm 2017 về quy định cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện thủ tục liên quan đến tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 21Nghị định 38/2018/NĐ-CP quy định chi tiết về đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo
- 22Kế hoạch 01/KH-UBND năm 2018 về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020
- 23Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 24Nghị quyết 27/2018/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 25Quyết định 106/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế xây dựng, tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt và thực hiện đề án thuộc Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh An Giang
- 26Quyết định 02/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 27Quyết định 3924/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, có xét đến năm 2035
- 28Quyết định 22/QĐ-UBND về Chương trình công tác năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi
- 29Quyết định 2922/QĐ-UBND năm 2011 về phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Bình đến 2020
- 30Kế hoạch hành động 3651/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TU và Nghị quyết 34/NQ-HĐND về đẩy mạnh phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
Quyết định 115/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện đẩy mạnh phát triển công nghiệp của tỉnh Quảng Ngãi năm 2019
- Số hiệu: 115/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/02/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Nguyễn Tăng Bính
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra