Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1131/QĐ-NHNN | Hà Nội, ngày 30 tháng 05 năm 2012 |
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16/6/2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26/8/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 2453/QĐ-TTg ngày 27/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh toán,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 2453/QĐ-TTg ngày 27/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng, Vụ Thanh toán và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên và Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | THỐNG ĐỐC |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 2453/QĐ-TTG NGÀY 27/12/2011 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐẨY MẠNH THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1131/QĐ-NHNN ngày 30 tháng 5 năm 2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Đảm bảo triển khai kịp thời, có hiệu quả và đạt mục tiêu của Đề án đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) tại Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2453/QĐ-TTg ngày 27/12/2011, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án, xác định cụ thể các nhiệm vụ, lộ trình, thời hạn hoàn thành và trách nhiệm của các đơn vị, tổ chức có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch; cụ thể như sau:
A. NHIỆM VỤ VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Hoàn thành xây dựng dự thảo Nghị định thay thế Nghị định số 64/2001/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2001 của Chính phủ về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trình Chính phủ ban hành.
Ban soạn thảo, Vụ Thanh toán làm đầu mối phối hợp với Bộ Tư pháp, các Bộ, ngành liên quan; Vụ Pháp chế và các đơn vị liên quan thuộc NHNN xây dựng dự thảo Nghị định, trình Chính phủ ban hành trong quý II/2012.
2. Ban hành và triển khai văn bản quy định về việc giải ngân vốn cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng.
Vụ Chính sách tiền tệ làm đầu mối phối hợp với Vụ Thanh toán, Vụ Tín dụng, các đơn vị liên quan thuộc NHNN, các TCTD và chi nhánh ngân hàng nước ngoài tổ chức triển khai Thông tư 09/2012/TT-NHNN ngày 10/4/2012 quy định việc sử dụng các phương tiện thanh toán để giải ngân vốn cho vay của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng.
3. Hoàn thành xây dựng Thông tư quy định về cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán của các tổ chức không phải là ngân hàng, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan.
Vụ Thanh toán làm đầu mối phối hợp với Vụ Pháp chế, Cục Công nghệ tin học, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và các đơn vị liên quan thuộc NHNN xây dựng Thông tư, trình Thống đốc trong tháng 06/2012 (hướng dẫn thực hiện Nghị định thay thế Nghị định 64/2001/NĐ-CP).
4. Hoàn thành xây dựng Thông tư quy định về thủ tục mở và sử dụng tài khoản thanh toán, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan.
Vụ Thanh toán làm đầu mối phối hợp với Vụ Pháp chế, Vụ Tài chính - Kế toán và các đơn vị liên quan thuộc NHNN xây dựng dự thảo Thông tư, trình Thống đốc trong tháng 6/2012 (hướng dẫn thực hiện Nghị định thay thế Nghị định 64/2001/NĐ-CP).
5. Hoàn thành xây dựng Thông tư quy định về trang bị, quản lý, vận hành và đảm bảo an ninh, an toàn hoạt động ATM.
Vụ Thanh toán làm đầu mối phối hợp với Cục Công nghệ tin học, các đơn vị liên quan thuộc NHNN và các tổ chức tín dụng xây dựng Thông tư, trình Thống đốc ban hành trong tháng 6/2012.
6. Nâng cao chất lượng, hiệu quả và khai thác tốt hơn công suất của Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng.
Cục Công nghệ tin học làm đầu mối phối hợp với Vụ Thanh toán, Sở Giao dịch và các đơn vị liên quan thuộc NHNN xây dựng Kế hoạch, trình Thống đốc trong thang 6/2012; tổ chức thực hiện khi sau Kế hoạch được Thống đốc duyệt.
7. Hoàn thành xây dựng Thông tư quy định về thủ tục thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trách nhiệm của tổ chức, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân liên quan.
Vụ Thanh toán làm đầu mối phối hợp với các Vụ, Cục liên quan thuộc NHNN xây dựng dự thảo Thông tư, trình Thống đốc trong tháng 9/2012 (hướng dẫn thực hiện Nghị định thay thế Nghị định 64/2001/NĐ-CP).
8. Hoàn thành xây dựng Thông tư quy định về dịch vụ TTKDTM, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan.
Vụ Thanh toán làm đầu mối phối hợp với các Vụ, Cục liên quan thuộc NHNN xây dựng dự thảo Thông tư, trình Thống đốc trong tháng 9/2012 (hướng dẫn thực hiện Nghị định thay thế Nghị định 64/2001/NĐ-CP).
9. Điều chỉnh mức phí dịch vụ thanh toán liên ngân hàng.
Vụ Thanh toán làm đầu mối phối hợp với Vụ Tài chính - Kế toán, Cục Công nghệ tin học, Vụ Chính sách tiền tệ và các đơn vị liên quan thuộc NHNN xây dựng Thông tư, trình Thống đốc trong tháng 9/2012.
10. Xây dựng Đề án về phát triển hệ thống thanh toán bù trừ tự động cho các giao dịch ngân hàng bán lẻ.
Vụ Thanh toán làm đầu mối phối hợp với các đơn vị thuộc NHNN và các tổ chức liên quan xây dựng Đề án trình Ban Lãnh đạo NHNN trong quý III/2012; chỉ đạo tổ chức thực hiện Đề án sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
11. Xây dựng dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 161/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định về thanh toán bằng tiền mặt.
Vụ Thanh toán làm đầu mối phối hợp với Bộ Tư pháp, các Bộ, ngành liên quan; Vụ Pháp chế, Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị liên quan thuộc NHNN tiến hành thành lập Ban soạn thảo Nghị định, Tổ biên tập, xây dựng kế hoạch và thực hiện để hoàn thành xây dựng dự thảo Nghị định, trình Thống đốc trong tháng 12/2012.
12. Sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách thích hợp về phí dịch vụ thanh toán để khuyến khích đơn vị chấp nhận thẻ, người dân sử dụng thẻ thanh toán qua máy giao dịch tự động, thiết bị chấp nhận thẻ.
Vụ Thanh toán làm đầu mối phối hợp với Vụ pháp chế, Vụ Tài chính - Kế toán và các đơn vị liên quan thuộc NHNN xây dựng Thông tư, trình Thống đốc trong tháng 12/2012.
13. Nâng cao chất lượng, tập trung đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng mạng lưới chấp nhận thẻ:
- Tiếp tục tập trung phát triển, bố trí hợp lý, sắp xếp lại mạng lưới POS; tăng cường lắp đặt POS tại các nơi có điều kiện và tiềm năng phát triển thanh toán thẻ;
- Tiếp tục triển khai mở rộng và hoàn thành kết nối liên thông hệ thống thanh toán thẻ, ATM, POS trên toàn quốc; tăng cường việc chấp nhận thẻ lẫn nhau giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thẻ;
- Bố trí hợp lý mạng lưới, tăng cường lắp đặt máy ATM tại những nơi điều kiện cho phép, phù hợp với nhu cầu sử dụng của người dân; tăng cường đảm bảo an ninh, an toàn đối với các điểm đặt máy ATM.
Vụ Thanh toán làm đầu mối phối hợp với các Vụ, Cục liên quan dự thảo văn bản hướng dẫn, chỉ đạo NHNN Chi nhánh tỉnh, thành phố, các tổ chức tín dụng, các Công ty chuyển mạch trong tháng 10/2012; đôn đốc thực hiện và định kỳ quý báo cáo Thống đốc NHNN.
14. Thực hiện và hoàn thành Đề án xây dựng Trung tâm chuyển mạch thẻ thống nhất.
Ban chỉ đạo tái cấu trúc Banknetvn, Vụ Thanh toán làm đầu mối phối hợp với Bộ Tài chính, Văn phòng Chính phủ; Vụ Pháp chế, Vụ Tài chính - Kế toán và các đơn vị liên quan thuộc NHNN xây dựng phương án sáp nhập Công ty Smartlink vào Banknetvn trình Thống đốc trong tháng 5/2012; chỉ đạo Banknetvn thực hiện các nội dung của Đề án theo tiến độ; báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện Đề án trong tháng 12/2012.
15. Nghiên cứu, định hướng áp dụng chuẩn về thẻ thanh toán nội địa, xây dựng kế hoạch phát triển thẻ gắn vi mạch điện tử tại Việt Nam.
Vụ Thanh toán làm đầu mối phối hợp với các Bộ, ngành liên quan; Cục Công nghệ tin học và các đơn vị liên quan thuộc NHNN xây dựng Kế hoạch, trình Thống đốc trong tháng 12/2012.
16. Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng Đề án thanh, quyết toán tiền giao dịch trái phiếu Chính phủ qua NHNN.
Vụ Thanh toán làm đầu mối của NHNN phối hợp với Bộ Tài chính (Ủy ban Chứng khoán Nhà nước); Cục Công nghệ tin học, Sở Giao dịch và các đơn vị liên quan thuộc NHNN xây dựng Đề án trình Lãnh đạo 2 Bộ trong tháng 12/2012.
1. Hoàn thiện, trình Chính phủ dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 161/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định về thanh toán bằng tiền mặt.
Ban soạn thảo, Vụ Thanh toán làm đầu mối phối hợp với Bộ Tư pháp, các Bộ, ngành liên quan; Vụ Pháp chế và các đơn vị liên quan thuộc NHNN hoàn thiện dự thảo Nghị định (theo quy trình) để Thống đốc ký, trình Chính phủ trong quý I/2013.
2. Ban hành văn bản hướng dẫn về thanh toán bằng tiền mặt, quy định mức phí đối với một số giao dịch thanh toán bằng tiền mặt.
Vụ Thanh toán làm đầu mối phối hợp với Vụ Chính sách tiền tệ, Vụ Tài chính - Kế toán, Cục Phát hành và Kho quỹ và các đơn vị liên quan thuộc NHNN tiến hành khảo sát, đánh giá…, hoàn thành xây dựng Thông tư, trình Thống đốc trong tháng 4/2013 (hướng dẫn thực hiện Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 161/2006/NĐ-CP).
3. Mở rộng, hoàn thành kết nối Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng với Hệ thống thanh toán của Kho bạc Nhà nước.
Vụ Thanh toán làm đầu mối phối hợp với Bộ Tài chính; Cục Công nghệ tin học, Sở Giao dịch, NHNN Chi nhánh tỉnh, thành phố và các đơn vị liên quan thuộc NHNN lập Kế hoạch, soạn thảo các văn bản chỉ đạo trong quý I/2013; và chỉ đạo tổ chức thực hiện, hoàn thành kết nối trước 31/12/2013.
4. Phối hợp Bộ Công an ban hành các quy định về bảo đảm an ninh, an toàn, bảo mật, phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thanh toán thẻ, ATM, POS và các phương thức thanh toán sử dụng công nghệ cao.
Vụ Thanh toán làm đầu mối của NHNN phối hợp với Bộ Công an; Cục Công nghệ tin học, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và các đơn vị liên quan thuộc NHNN xây dựng Thông tư liên tịch giữa Bộ Công an và Ngân hàng Nhà nước, trình Lãnh đạo 2 Bộ trong tháng 6/2013.
5. Đề nghị Ngân hàng Thế giới xem xét cung cấp vốn vay và tư vấn cho Việt Nam để triển khai ứng dụng các phương tiện thanh toán mới, hiện đại thông qua điện thoại di động, Internet tới những khu vực nông thôn, phục vụ cho các đối tượng dân cư chưa có điều kiện thuận lợi tiếp cận dịch vụ của hệ thống ngân hàng, đặc biệt là các dịch vụ thanh toán thông qua ngân hàng.
Vụ Hợp tác quốc tế làm đầu mối phối hợp với Bộ Kế hoạch & Đầu tư, Bộ Tài chính; Vụ Thanh toán và các đơn vị liên quan thuộc NHNN để ghi vào danh mục ưu tiên kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài năm 2013, 2014 và những năm tiếp theo.
6. Ban hành các quy định về áp dụng các dịch vụ, phương tiện thanh toán mới, hiện đại (qua Internet, điện thoại di động…).
Vụ Thanh toán làm đầu mối phối hợp với Cục Công nghệ tin học, Vụ Pháp chế và các đơn vị liên quan thuộc NHNN tiến hành khảo sát, điều tra, đánh giá…và xây dựng dự thảo Thông tư hoặc hình thức văn bản thích hợp, trình Thống đốc trước 31/12/2013.
7. Phối hợp ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích phù hợp về thuế hoặc biện pháp tương tự như ưu đãi về thuế; ban hành cơ chế tăng cường kiểm tra, thanh tra thuế đối với các đơn vị không muốn thanh toán bằng thẻ qua POS để gian lận và trốn thuế.
Vụ Thanh toán làm đầu mối của NHNN phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng Thông tư hoặc hình thức văn bản hướng dẫn thích hợp để thực thi cơ chế, chính sách khuyến khích, ban hành trước 31/12/2013.
8. Sửa đổi, bổ sung quy định về các giao dịch góp vốn cổ phần, chuyển nhượng vốn, mua bán, chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu giữa các doanh nghiệp và cá nhân có liên quan đến TTKDTM.
Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng làm đầu mối phối hợp với Bộ Tài chính, các Bộ, ngành liên quan; Vụ Thanh toán, Vụ Chính sách tiền tệ và các đơn vị liên quan thuộc NHNN xây dựng văn bản thích hợp, trình Thống đốc hoặc cấp có thẩm quyền xem xét, ban hành trước 31/12/2013.
9. Triển khai thực hiện Đề án về phát triển hệ thống thanh toán bù trừ tự động cho các giao dịch ngân hàng bán lẻ trên cơ sở phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
Vụ Thanh toán làm đầu mối phối hợp với các Bộ, ngành, đơn vị liên quan; Cục Công nghệ tin học và các đơn vị liên quan thuộc NHNN triển khai Đề án.
10. Triển khai kế hoạch phát triển thẻ gắn vi mạch điện tử tại Việt Nam.
Vụ Thanh toán làm đầu mối phối hợp với các Bộ, ngành liên quan; Cục Công nghệ tin học và các đơn vị liên quan thuộc NHNN tổ chức triển khai kế hoạch theo nội dung, lộ trình quy định.
11. Xây dựng các tiêu chuẩn đối với máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động thanh toán thẻ, thực hiện kiểm định chất lượng máy ATM, POS.
Cục Công nghệ tin học làm đầu mối phối hợp với Bộ Khoa học & Công nghệ; Vụ Thanh toán và các đơn vị liên quan thuộc NHNN xây dựng Thông tư liên tịch giữa Bộ Khoa học & Công nghệ và NHNN hoặc văn bản thích hợp, trình Lãnh đạo 2 Bộ hoặc cấp có thẩm quyền xem xét ban hành trước 31/12/2013.
12. Phát triển và ứng dụng các sản phẩm thẻ phục vụ chi tiêu công cụ của cơ quan, đơn vị sử dụng Ngân sách Nhà nước.
Vụ Thanh toán làm đầu mối của NHNN phối hợp với Bộ Tài chính; các Vụ, Cục, đơn vị liên quan thuộc NHNN nghiên cứu, xây dựng Đề án hoặc văn bản chỉ đạo, hướng dẫn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước 31/12/2013.
13. Xây dựng Đề án, kế hoạch lựa chọn một số địa bàn, thí điểm ứng dụng các phương thức, phương tiện thanh toán hiện đại nhưng dễ sử dụng và phù hợp với điều kiện ở nông thôn trên cơ sở áp dụng những mô hình thành công của các nước đã triển khai nhằm thúc đẩy TTKDTM ở những khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa và cả đối với những đối tượng chưa có tài khoản ngân hàng.
Vụ Thanh toán làm đầu mối phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thông tin & truyền thông, các Bộ, ngành, địa phương liên quan; NHNN Chi nhánh các tỉnh, thành phố và các đơn vị liên quan thuộc NHNN tiến hành khảo sát (trong và ngoài nước), đánh giá, lựa chọn một số tỉnh thuộc 3 Miền (Bắc - Trung - Nam) xây dựng Đề án/Dự án cụ thể để triển khai thí điểm, trình Thống đốc NHNN trước 31/12/2013.
Đồng thời, Vụ Thanh toán làm đầu mối phối hợp với các Vụ, Cục, đơn vị liên quan thuộc NHNN nghiên cứu, đề xuất cho phép thực hiện điểm một số dịch vụ thanh toán mới trên cơ sở sử dụng mạng lưới sẵn có của các tổ chức tín dụng, các tổ chức khác có liên quan (như xăng dầu, viễn thông, bưu điện…) để cung ứng, phát triển các dịch vụ thanh toán điện tử đa dạng, thông qua các kênh như Internet Banking, Mobile/SMS Banking, Ví điện tử, ATM, POS, …đến các đối tượng trên địa bàn nông thôn, miền núi.
14. Tổ chức triển khai Đề án thanh, quyết toán tiền giao dịch trái phiếu Chính phủ NHNN.
Vụ Thanh toán làm đầu mối của NHNN phối hợp với Bộ Tài chính (Ủy ban Chứng khoán Nhà nước); Cục Công nghệ tin học, Sở Giao dịch và các đơn vị liên quan thuộc NHNN triển khai thực hiện Đề án theo nội dung, kế hoạch được phê duyệt.
1. Triển khai thí điểm ứng dụng các phương thức, phương thức thanh toán hiện đại trên một số địa bàn nông thôn theo Đề án, kế hoạch được duyệt.
Vụ Thanh toán làm đầu mối phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan; tổ chức triển khai, định kỳ sơ kết và báo cáo theo kế hoạch được duyệt.
2. Triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích phù hợp về thuế hoặc biện pháp tương tự như ưu đãi về thuế để phát triển POS.
Vụ Thanh toán làm đầu mối phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán triển khai cơ chế, chính sách khuyến khích được phê duyệt.
3. Xây dựng và ban hành các quy định về giao dịch mua bán bất động sản và những tài sản có giá trị lớn thực hiện thanh toán qua ngân hàng.
Vụ Thanh toán làm đầu mối phối hợp với các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan thuộc NHNN, NHNN Chi nhánh các tỉnh, thành phố, các tổ chức tín dụng tiến hành điều tra, khảo sát, tổng hợp báo cáo, đánh giá, xây dựng dự thảo văn bản thích hợp trình Thống đốc hoặc cấp có thẩm quyền trước 31/12/2014.
4. Triển khai xây dựng hệ thống thanh toán bù trừ tự động cho các giao dịch ngân hàng riêng lẻ.
Vụ Thanh toán làm đầu mối phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai theo Đề án, kế hoạch đã được phê duyệt.
5. Tổ chức thực hiện việc kiểm định chất lượng máy ATM, POS trước khi đưa vào sử dụng.
Cục Công nghệ tin học làm đầu mối thích hợp với Bộ Khoa học & Công nghệ; Vụ Thanh toán và các đơn vị liên quan thuộc NHNN tổ chức thực hiện Thông tư liên tịch giữa Bộ Khoa học và Công nghệ và NHNN hoặc văn bản thích hợp đã được ban hành.
6. Tổ chức triển khai phát triển và ứng dụng các sản phẩm thẻ phục vụ chi tiêu công vụ của các cơ quan, đơn vị sử dụng Ngân sách Nhà nước.
Vụ Thanh toán làm đầu mối của NHNN phối hợp với Bộ Tài chính; các Vụ, cục, đơn vị liên quan thuộc NHNN tổ chức triển khai theo nội dung và kế hoạch đã được phê duyệt.
7. Tiếp tục triển khai kế hoạch phát triển gắn thẻ vi mạch điện tử tại Việt Nam.
Vụ Thanh toán làm đầu mối phối hợp với các Bộ, ngành liên quan; Cục Công nghệ tin học, các đơn vị liên quan thuộc NHNN tiếp tục đôn đốc, chỉ đạo triển khai kế hoạch theo nội dung, kế hoạch đã được duyệt.
1. Tiếp tục triển khai và hoàn thành thí điểm ứng dụng các phương thức, phương tiện thanh toán hiện đại trên một số địa bàn nông thôn.
Vụ Thanh toán làm đầu mối tiếp tục phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan đôn đốc, chỉ đạo triển khai theo kế hoạch đã được phê duyệt; sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện vào cuối năm 2015.
2. Chỉ đạo việc triển khai thực hiện các quy định về giao dịch mua bán đất động sản và những tài sản có giá trị lớn thực hiện thanh toán qua ngân hàng.
Vụ Thanh toán làm đầu mối phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai các quy định đã được duyệt.
3. Tiếp tục triển khai các cơ chế, chính sách khuyến khích phù hợp về thuế hoặc biện pháp tương tự như ưu đãi về thuế để thúc đẩy phát triển POS và đánh giá kết quả ban đầu.
Vụ Thanh toán làm đầu mối phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai và tổ chức sơ kết, báo cáo kết quả để đề xuất các biện pháp tiếp theo.
4. Tổ chức tổng kết kết quả thực hiện Đề án, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Vụ Thanh toán làm đầu mối phối hợp với các Vụ, Cục, đơn vị thuộc NHNN, các Bộ, ngành, địa phương, đơn vị liên quan tổ chức theo dõi, đôn đốc thực hiện các nội dung, nhiệm vụ trong Kế hoạch này và tổ chức tổng kết vào cuối năm 2015.
V. Các nội dung, nhiệm vụ thường xuyên giai đoạn 2012 - 2015
1. Đẩy mạnh phát triển, chuyển giao công nghệ và ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến phục vụ hoạt động thanh toán điện tử; phát triển, nâng cấp các hệ thống thanh toán trong nền kinh tế.
Vụ Thanh toán làm đầu mối phối hợp với Cục Công nghệ tin học và các đơn vị liên quan thuộc NHNN hàng năm ban hành văn bản và chỉ đạo triển khai thực hiện trên từng lĩnh vực cụ thể.
2. Tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả dịch vụ thanh toán thẻ qua POS bằng các biện pháp đồng bộ để việc sử dụng thẻ thanh toán qua POS thực sự đi vào cuộc sống; phát triển các loại thẻ đa dụng, đa năng (để thu phí cầu đường, mua xăng dầu, mua vé xe buýt, đi taxi, chi trả bảo hiểm xã hội….); đẩy mạnh phát triển các phương thức thanh toán điện tử trong việc thanh toán các loại cước, phí định kỳ (điện, nước, điện thoại…); rà soát, bổ sung quy trình nghiệp vụ, đảm bảo an ninh, an toàn trong thanh toán điện tử của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Vụ Thanh toán làm đầu mối phối hợp với Bộ Bưu chính viễn thông, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Bộ Giao thông vận tải, ngành, địa phương liên quan, các đơn vị liên quan thuộc NHNN dự thảo văn bản chỉ đạo hướng dẫn hoặc lồng ghép nội dung trong các văn bản chỉ đạo của NHNN, trình Thống đốc phê duyệt và chỉ đạo thực hiện, hàng năm có báo cáo đánh giá, gắn với nhiệm vụ chung của NHNN.
3. Tiếp tục mở rộng việc trả lương qua tài khoản đối với những đối tượng hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước phù hợp với khả năng của cơ sở hạ tầng thanh toán (phấn đấu đạt chỉ tiêu 65% và 80% số đơn vị thực hiện vào cuối năm 2012 và 2015 tương ứng); nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ trả lương qua tài khoản và các dịch vụ đi kèm; vận động, khuyến khích cán bộ, công chức thực hiện TTKDTM thông qua tài khoản (thực hiện chuyển khoản trực tiếp trên ATM, sử dụng thanh toán qua POS, sử dụng các dịch vụ thanh toán mới khác) và mở rộng ứng dụng TTKDTM cho cán bộ, nhân viên và người lao động làm việc trong các lĩnh vực khác.
Vụ Thanh toán làm đầu mối phối hợp với các cơ quan và đơn vị liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, đánh giá kết quả và đôn đốc NHNN Chi nhánh tỉnh, thành phố, các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán tổ chức thực hiện; báo cáo Thống đốc vào tháng 12 hàng năm.
4. Thường xuyên thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn trong toàn xã hội nhằm giúp cho công chúng, người sử dụng và các tổ chức trong xã hội hiểu, tiếp cận và sử dụng các phương tiện, dịch vụ TTKDTM một cách đầy đủ, kịp thời, tạo được sự chuyển biến căn bản về thói quen sử dụng tiền mặt:
4.1. Xây dựng và triển khai Chương trình đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến thông tin, kiến thức về TTKDTM, các tiện ích, tiện lợi của các phương thức TTKDTM, các chính sách của Nhà nước về đẩy mạnh TTKDTM với các hình thức thích hợp trên các phương tiện thông tin đại chúng, các chương trình giáo dục đào tạo:
- Tuyên truyền, phổ biến kiến thức về TTKDTM bằng các hình thức thích hợp trên báo, đài ở trung ương và địa phương, mạng Internet, tạp chí, bản tin và các ấn phẩm khác;
- Xây dựng các chương trình bổ trợ kiến thức, đào tạo và hướng dẫn khách hàng; thiết kế băng rôn, khẩu hiệu tại những địa điểm phù hợp;
- Đưa các nội dung giới thiệu về TTKDTM vào chương trình giảng dạy tại các cơ sở đào tạo về kinh tế, tài chính, ngân hàng…;
- Phối hợp với hội/hiệp hội liên quan triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về TTKDTM cho các hội viên.
Văn phòng NHNN làm đầu mối phối hợp với Bộ Thông tin & Truyền thông, các phương tiện thông tin đại chúng; các Bộ, ngành, địa phương liên quan; Vụ Thanh toán, các đơn vị liên quan thuộc NHNN xây dựng Kế hoạch/Chương trình, trình Thống đốc phê duyệt vào tháng 12 hàng năm để thực hiện trong từng năm.
4.2. Xây dựng và thực hiện các chương trình đào tạo, hướng dẫn cho cán bộ, nhân viên của các tổ chức cung ứng và sử dụng dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán và các tổ chức liên quan:
- Đào tạo, hướng dẫn cho chủ doanh nghiệp/cửa hàng bán lẻ có sử dụng POS và các nhân viên thu ngân về lợi ích thanh toán qua POS, hướng dẫn thao tác sử dụng thẻ thanh toán qua POS,…;
- Hướng dẫn cho khách hàng, đơn vị chấp nhận thẻ các thao tác giao dịch và nguyên tắc đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật khi sử dụng các phương tiện thanh toán điện tử, tránh rủi ro gian lận;
- Triển khai công tác tuyên truyền, vận động thanh toán thẻ qua POS cho người sử dụng thẻ, đơn vị chấp nhận thẻ; vận động, khuyến khích các đơn vị chấp nhận thẻ không từ chối thanh toán bằng thẻ khi khách hàng yêu cầu, hoặc các hành vi phân biệt giữa thanh toán bằng thẻ và tiền mặt.
Vụ Thanh toán làm đầu mối chỉ đạo các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán xây dựng và thực hiện các kế hoạch/chương trình đào tạo, hướng dẫn hàng năm.
5. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế để nhận được hỗ trợ kỹ thuật, tư vấn, học hỏi kinh nghiệm, mô hình dự án đã triển khai thành công và nguồn tài chính cần thiết phục vụ phát triển TTKDTM:
5.1 Đề nghị Ngân hàng Thế giới cung cấp hỗ trợ kỹ thuật cho NHNN nhằm: giúp đánh giá lại một cách đầy đủ, cụ thể về thực trạng hệ thống thanh toán tại Việt Nam để xây dựng kế hoạch tổng hợp triển khai Đề án nói riêng và phát triển đồng bộ các hệ thống thanh toán tại Việt Nam nói chung phù hợp với xu thế và thông lệ quốc tế.
Vụ Hợp tác quốc tế làm đầu mối phối hợp với Vụ Thanh toán xây dựng, huy động và tiếp nhận các dự án hỗ trợ kỹ thuật từ Ngân hàng Thế giới trong quá trình triển khai thực hiện Đề án.
5.2. Hợp tác với các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế khác hoặc các dự án do chính phủ nước ngoài tài trợ để nhận được hỗ trợ kỹ thuật, tư vấn, chuyển giao công nghệ, tài chính và chia sẻ kinh nghiệm; tăng cường hợp tác với các tổ chức thẻ quốc tế, các tổ chức thanh toán, các tổ chức cung ứng giải pháp thanh toán, các hiệp hội ngân hàng trong khu vực và trên thế giới để học hỏi kinh nghiệm, nâng cao trình độ, bắt kịp xu hướng phát triển các phương tiện thanh toán mới, hiện đại trên thế giới và ứng dụng hiệu quả vào Việt Nam.
Vụ Hợp tác quốc tế làm đầu mối phối hợp với Vụ Thanh toán, các đơn vị liên quan thuộc NHNN nghiên cứu đưa vào kế hoạch hợp tác quốc tế hàng năm của NHNN.
6. Tăng cường số lượng và nâng cao năng lực cán bộ hoạt động trong lĩnh vực thanh toán, đặc biệt là những cán bộ tham gia xây dựng chính sách, chiến lược, định hướng phát triển TTKDTM:
- Tăng cường các khóa đào tạo (cơ bản và chuyên sâu, ngắn hạn và dài hạn, trong và ngoài nước) liên quan đến phát triển TTKDTM nhằm nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, công nghệ thông tin, nâng cao khả năng tiếp cận và ứng dụng những thành tựu của công nghệ thanh toán hiện đại cho đội ngữ cán bộ trực tiếp làm công tác thanh toán trong ngành Ngân hàng, nhất là các đơn vị có chức năng quản lý nhà nước về thanh toán.
- Thực hiện các chương trình khảo sát ở nước ngoài, đào tạo, bồi dưỡng cho các cán bộ trực tiếp thiết kế, xây dựng một số đề án, dự án để triển khai thực hiện các nội dung trọng tâm của Đề án.
- Thực hiện một số chương trình đào tạo chuyên sâu, dài hạn ở nước ngoài để từng bước hình thành đội ngũ chuyên gia có chuyên môn, nghiệp vụ sâu về lĩnh vực thanh toán và công nghệ thanh toán.
Vụ Tổ chức cán bộ làm đầu mối phối hợp với Vụ Thanh toán, Trường Bồi dưỡng cán bộ Ngân hàng, Vụ Hợp tác quốc tế, các đơn vị liên quan thuộc NHNN, các tổ chức tín dụng xây dựng chương trình/kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nghiên cứu, khảo sát hàng năm, trình Thống đốc phê duyệt vào tháng 12 hàng năm để thực hiện cho năm tiếp theo.
7. Tăng cường phối hợp giữa các Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp trong việc triển khai các giải pháp TTKDTM:
- Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành liên quan để chỉ đạo, triển khai một cách đồng bộ và quyết liệt các giải pháp trong Đề án.
- Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc triển khai hoạt động TTKDTM gắn với các chương trình, kế hoạch, chiến lược phát triển của các Bộ, ngành, như: phát triển thương mại điện tử; phát triển mạng lưới viễn thông, Internet; phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới…
- Phối hợp UBND các tỉnh, thành phố để chỉ đạo, triển khai, lồng ghép các nội dung, nhiệm vụ của Đề án vào các chương trình, kế hoạch phát triển của địa phương hằng năm, như: phát triển kinh tế - xã hội; phát triển dịch vụ trên địa bàn…; cung ứng dịch vụ cơ sở hạ tầng chung về điện, công nghệ thông tin và viễn thông ổn định, đáp ứng nhu cầu gia tăng về hoạt động thanh toán trong nền kinh tế; cơ chế, chính sách ưu đãi giá thuê đất, thuê mặt bằng, hỗ trợ trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng thanh toán để cung ứng các dịch vụ TTKDTM tại địa phương; nghiên cứu, đề xuất các biện pháp khuyến khích, ưu đãi phù hợp đối với người sử dụng thẻ, đơn vị có lắp đặt thiết bị thanh toán POS, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các bên.
- Phối hợp với Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội Thương mại điện tử, Hiệp hội doanh nghiệp bán lẻ và các hiệp hội khác nhằm nâng cao vai trò của các hiệp hội, triển khai các biện pháp góp phần vào việc phát triển TTKDTM.
Vụ Thanh toán và các đơn vị liên quan thuộc NHNN tổ chức thực hiện.
8. Tăng cường kiểm tra, giám sát đối với các hoạt động thanh toán trong nền kinh tế để bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật về thanh toán, bảo đảm hệ thống thanh toán hoạt động ổn định, an toàn và hiệu quả. Xây dựng chiến lược, cơ chế, chính sách giám sát của NHNN đối với các hệ thống thanh toán trong nền kinh tế.
Vụ Thanh toán làm đầu mối phối hợp với các Bộ, ngành liên quan; Cục Công nghệ tin học, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, các đơn vị liên quan thuộc NHNN xây dựng Chiến lược giám sát, trình Thống đốc trong quý I/2013; xây dựng Báo cáo đánh giá/ khuyến nghị hàng năm, hàng quý và đột xuất về hoạt động thanh toán.
9. Vận động các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa, dịch vụ có các hình thức khuyến khích đối với người tiêu dùng để đẩy mạnh việc sử dụng các công cụ TTKDTM.
Vụ Thanh toán làm đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc NHNN chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán triển khai thực hiện.
10. Xây dựng và áp dụng các hình thức thi đua, khen thưởng, vinh danh, xếp hạng, đánh giá doanh nghiệp bán lẻ; áp dụng các hình thức khen thưởng thích đáng, kịp thời đối với tập thể, cá nhân có thành tích tốt trong triển khai Đề án.
Vụ Thi đua khen thưởng làm đầu mối phối hợp với Bộ Công thương, Phòng Thương mại & Công nghiệp VN, các Bộ, ngành liên quan; Vụ Thanh toán và các đơn vị liên quan thuộc NHNN triển khai thực hiện theo định kỳ hoặc đột xuất.
- Các Vụ, Cục, đơn vị liên quan thuộc NHNN, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chủ động có kế hoạch tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện quyết liệt, đảm bảo tiến độ các nhiệm vụ được giao; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, đề xuất điều chỉnh kịp thời và trước ngày 15 tháng 12 hàng năm có báo cáo kết quả thực hiện các nội dung được giao gửi Vụ Thanh toán để tổng hợp, báo cáo Thống đốc.
- Vụ Thanh toán tham mưu giúp Thống đốc NHNN triển khai thực hiện Kế hoạch; theo dõi, đôn đốc thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch này; sơ kết, đánh giá định kỳ hàng năm, báo cáo Thống đốc NHNN về tình hình, kết quả thực hiện, khó khăn, vướng mắc và đề xuất biện pháp xử lý; làm đầu mối tổng hợp tình hình chung, xây dựng báo cáo đánh giá kết quả triển khai thực hiện Đề án hàng năm trình Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
- Vụ Tài chính - Kế toán chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan bố trí kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật.
- NHNN Chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo chức năng, nhiệm vụ của mình, triển khai kịp thời, có hiệu quả các cơ chế, chính sách về TTKDTM; nắm chắc tình hình thanh toán trên địa bàn để báo cáo, đề xuất với cấp ủy, chính quyền địa phương và Thống đốc NHNN theo quy định.
- Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán xây dựng kế hoạch phát triển TTKDTM của đơn vị mình để tổ chức thực hiện cụ thể, có hiệu quả các nhiệm vụ đề ra trong Kế hoạch này.
- 1Công văn 4146/TCHQ-GSQL thực hiện Thông tư 15/2011/TT-NHNN quy định việc mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt của cá nhân khi xuất, nhập cảnh do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Thông tư 164/2011/TT-BTC quy định quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 222/2013/NĐ-CP thanh toán bằng tiền mặt
- 4Thông tư 01/2014/TT-NHNN quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 1Nghị định 161/2006/NĐ-CP về thanh toán bằng tiền mặt
- 2Nghị định 64/2001/NĐ-CP về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
- 3Nghị định 96/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng nhà nước Việt Nam
- 4Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010
- 5Luật các tổ chức tín dụng 2010
- 6Công văn 4146/TCHQ-GSQL thực hiện Thông tư 15/2011/TT-NHNN quy định việc mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt của cá nhân khi xuất, nhập cảnh do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Thông tư 164/2011/TT-BTC quy định quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 8Quyết định 2453/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Thông tư 09/2012/TT-NHNN quy định việc sử dụng phương tiện thanh toán để giải ngân vốn cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 10Nghị định 222/2013/NĐ-CP thanh toán bằng tiền mặt
- 11Thông tư 01/2014/TT-NHNN quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Quyết định 1131/QĐ-NHNN năm 2012 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 2453/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 1131/QĐ-NHNN
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/05/2012
- Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước
- Người ký: Nguyễn Văn Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra