- 1Quyết định 655/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án "Đầu tư xây dựng thiết kế của công đoàn tại các khu công nghiệp, khu chế xuất" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1729/QĐ-TTg năm 2020 sửa đổi Quyết định 655/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án "Đầu tư xây dựng các thiết chế của công đoàn tại khu công nghiệp, khu chế xuất" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1258/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 1Luật Nhà ở 2014
- 2Quyết định 734/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở
- 5Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Nghị định 30/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở
- 8Nghị định 49/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 9Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2021 về Chương trình phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 10Quyết định 2161/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1122/QĐ-UBND | Đồng Nai, ngày 18 tháng 5 năm 2023 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 03 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 04 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Quyết định số 2161/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở Quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 734/QĐ-TTg ngày 27 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 23/NQ-HĐND ngày 30 tháng 07 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai về Chương trình phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
Căn cứ Nghị quyết số 49/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai về sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Điều 1 Nghị quyết số 23/NQ-HĐND ngày 30 tháng 7 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Chương trình phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 51/TTr-SXD ngày 18 tháng 4 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
a) Các dự án đầu tư xây dựng nhà ở công nhân, nhà ở xã hội đang triển khai (Phụ lục I kèm theo);
b) Vị trí, khu vực phát triển nhà ở công nhân, nhà ở xã hội (Phụ lục II kèm theo).
Trường hợp có bổ sung hoặc điều chỉnh vị trí, khu vực phát triển nhà ở công nhân, nhà ở xã hội thì Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố báo cáo Sở Xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
2. Kế hoạch phát triển nhà ở giai đoạn đến năm 2025 (các chỉ tiêu tính từ năm 2021 đến năm 2025)
a) Xây dựng 10.000 căn nhà ở công nhân, nhà ở xã hội; tương ứng khoảng 800.000 m2 sàn.
b) Vốn đầu tư: 10.155 tỷ đồng, từ nguồn vốn của Nhà nước (Quỹ phát triển nhà ở của tỉnh, các nguồn khác), các doanh nghiệp và huy động khác.
c) Hàng năm, các địa phương: Biên Hòa, Nhơn Trạch, Long Thành, Trảng Bom, mỗi địa phương thực hiện lựa chọn chủ đầu tư cho từ 02-03 dự án nhà ở; các địa phương: Long Khánh, Vĩnh Cửu, Thống Nhất, Cẩm Mỹ, Xuân Lộc, Tân Phú, Định Quán, mỗi địa phương thực hiện các thủ tục chấp thuận đầu tư cho từ 01-02 dự án nhà ở để lựa chọn chủ đầu tư.
d) Chính quyền địa phương các huyện, thành phố tập trung nâng cao chất lượng nhà ở trọ hiện hữu đảm bảo quy định tiêu chuẩn tối thiểu về cơ sở vật chất của nhà ở cho người lao động thuê để ở trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
a) Giải pháp về quy hoạch xây dựng và đất đai
- Khi lập, phê duyệt quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, quy hoạch xây dựng Khu công nghiệp, quy hoạch xây dựng khu nghiên cứu, đào tạo phải xác định rõ diện tích đất xây dựng nhà ở:
+ Trong quy hoạch đô thị phải xác định cụ thể diện tích đất để phát triển từng loại nhà ở, đặc biệt là đất để xây dựng nhà ở công nhân, nhà ở xã hội.
+ Quy hoạch xây dựng Khu công nghiệp phải gắn với quy hoạch phát triển nhà ở và thiết chế công đoàn cho công nhân, người lao động làm việc tại Khu công nghiệp.
+ Quy hoạch xây dựng khu nghiên cứu đào tạo phải gắn với quy hoạch nhà ở cho giáo viên, học sinh, sinh viên.
- Rà soát, kiểm soát chặt chẽ các chủ đầu tư nhà ở thương mại dành quỹ đất 20% để phát triển nhà ở công nhân, nhà ở xã hội. Trường hợp chủ đầu tư các dự án nhà ở không triển khai hoặc chậm triển khai thực hiện theo tiến độ đã được phê duyệt, thực hiện thu hồi và giao các nhà đầu tư có năng lực để triển khai đầu tư xây dựng, tránh lãng phí quỹ đất.
- Rà soát, lựa chọn vị trí quỹ đất công phù hợp để phát triển nhà ở công nhân, nhà ở xã hội; rà soát các Khu công nghiệp chưa sử dụng hết diện tích đất công nghiệp, điều chỉnh quy hoạch xây dựng Khu công nghiệp đó để dành phần diện tích đất phát triển nhà ở xã hội, thiết chế công đoàn cho công nhân, người lao động tại Khu công nghiệp.
b) Giải pháp về vốn
- Nguồn vốn phát triển nhà ở công nhân, nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư được huy động từ các nguồn sau đây:
+ Vốn từ Quỹ phát triển nhà ở của tỉnh;
+ Ngân sách địa phương theo quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh;
+ Vốn đầu tư trực tiếp từ ngân sách trung ương; vốn trái phiếu Chính phủ (nếu có); quỹ của Bộ Quốc phòng được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật (nếu có); phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, công trái nhà ở; huy động từ các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật;
+ Vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA và các nguồn vốn khác vay của nước ngoài (nếu có).
- Nguồn vốn ngoài ngân sách do các thành phần kinh tế (bao gồm cả hộ gia đình, cá nhân) tham gia đầu tư xây dựng nhà ở công nhân, nhà ở xã hội huy động, gồm:
+ Vốn tự có của chủ đầu tư dự án hoặc của hộ gia đình, cá nhân;
+ Vay vốn ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc từ các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định.
+ Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu của doanh nghiệp đầu tư;
+ Vay vốn thương mại của các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật;
+ Vay từ Quỹ phát triển nhà ở của tỉnh, quỹ của Bộ Quốc phòng được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật (nếu có);
+ Các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
- Vốn của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam để triển khai Đề án “Đầu tư xây dựng các thiết chế của công đoàn tại các Khu công nghiệp, Khu chế xuất” theo Quyết định số 655/QĐ-TTg ngày 12 tháng 5 năm 2017 và Quyết định số 1729/QĐ-TTg ngày 04 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Giải pháp về hình thức phát triển nhà ở cho công nhân
- Triển khai thực hiện Đề án “Đầu tư xây dựng các thiết chế của công đoàn tại các Khu công nghiệp, Khu chế xuất”: Đầu tư xây dựng nhà ở lưu trú cho công nhân, nhà trẻ, siêu thị và các công trình văn hóa, thể thao, phục vụ công nhân trong các Khu công nghiệp (Đề án do Tổng Liên đoàn Lao động chủ trì thực hiện, Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp).
- Khuyến khích cộng đồng dân cư quanh vùng có Khu công nghiệp vận dụng thiết kế mẫu các nhà ở đạt chuẩn, xây dựng thống nhất phù hợp với khả năng đầu và nhu cầu tối thiểu của người lao động.
- Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở để cho các đối tượng là người lao động làm việc trong Khu công nghiệp thuê, mua, thuê mua; nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong Khu công nghiệp được đầu tư xây dựng phải bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn về xây dựng, tiêu chuẩn về diện tích, chất lượng công trình, mỹ quan, an toàn và môi trường theo quy định của pháp luật.
- Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để người lao động làm việc trong Khu công nghiệp sử dụng các dịch vụ y tế, giáo dục, xã hội, văn hóa, thể thao trên địa bàn. Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng phương án phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong Khu công nghiệp gắn liền với phương án phát triển hệ thống Khu công nghiệp trong quy hoạch tỉnh và đảm bảo quỹ đất để thực hiện phương án.
- Khuyến khích nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp, nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trong Khu công nghiệp mua, thuê, thuê mua nhà ở để cho người lao động làm việc trong Khu công nghiệp sử dụng, thuê, mua lại, thuê lại.
- Chi phí đầu tư xây dựng, vận hành hoặc mua, thuê mua, thuê nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong Khu công nghiệp, công trình hạ tầng kỹ thuật kết nối với Khu công nghiệp của nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp, nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trong Khu công nghiệp là khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong Khu công nghiệp được hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật về xây dựng nhà ở xã hội và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Đối với các Khu công nghiệp chưa thành lập: Các Công ty đầu tư hạ tầng Khu công nghiệp có trách nhiệm đầu tư hạ tầng khu nhà ở công nhân gắn với Khu công nghiệp đó; chi phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở công nhân gắn với chi phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật của Khu công nghiệp; tiến độ thực hiện đầu tư xây dựng hạ tầng khu nhà ở công nhân gắn liền với tiến độ đầu tư xây dựng hạ tầng của Khu công nghiệp. Công ty đầu tư hạ tầng Khu công nghiệp đầu tư xây dựng, hoặc cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư có nhu cầu thuê đất xây dựng nhà ở và các thiết chế cho công nhân.
- Đối với các Khu công nghiệp đã thành lập: Tiếp tục rà soát quỹ đất dịch vụ chưa sử dụng trong các Khu công nghiệp để sử dụng vào mục tiêu nhà lưu trú công nhân Khu công nghiệp đó.
- Nhà nước trực tiếp đầu tư và có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng lao động (gọi tắt là doanh nghiệp) tham gia đầu tư nhà ở cho công nhân, theo các mô hình sau:
+ Mô hình 1: Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện làm chủ đầu tư để đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân thuê, Ủy ban nhân dân tỉnh xét duyệt đối tượng thuê và duyệt giá cho thuê nhà ở.
+ Mô hình 2:
• Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện làm chủ đầu tư để đầu tư xây dựng nhà ở cho doanh nghiệp thuê để cho công nhân của doanh nghiệp thuê lại.
• Đối tượng được thuê nhà ở: Doanh nghiệp chỉ được bố trí cho công nhân, người lao động của doanh nghiệp và chịu trách nhiệm về đối tượng được bố trí.
• Giá cho thuê nhà ở: Doanh nghiệp bố trí cho công nhân ở miễn phí, hoặc cho công nhân thuê với giá không kinh doanh. Trường hợp có thu tiền thuê nhà thì không được thu cao hơn giá do Sở Tài chính thẩm định; giá được thẩm định là giá bảo toàn vốn.
+ Mô hình 3:
• Nhà nước đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; sau đó cho doanh nghiệp thuê lại hạ tầng để xây dựng nhà ở cho công nhân thuê.
• Đối tượng được thuê và giá cho thuê nhà ở: Doanh nghiệp phải thực hiện như mô hình 2.
+ Mô hình 4:
• Các doanh nghiệp được quyền đăng ký thuê nhà ở với Ủy ban nhân dân tỉnh và ứng trước chi phí đầu tư xây dựng nhà ở công nhân, Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện làm chủ đầu tư để đầu tư xây dựng nhà ở cho doanh nghiệp thuê để cho công nhân của doanh nghiệp thuê lại.
• Đối tượng được thuê và giá cho thuê nhà ở: Doanh nghiệp phải thực hiện như mô hình 2.
+ Mô hình 5: Phát triển mô hình Khu công nghiệp - Đô thị - Dịch vụ. Việc phát triển Khu công nghiệp không tách rời phát triển khu hạ tầng xã hội liền kề, kèm dịch vụ hỗ trợ cho Khu công nghiệp để đảm bảo an sinh cho công nhân được thuê, mua nhà ở để an cư, lập nghiệp lâu dài.
+ Mô hình 6: Nhà nước thực hiện lập quy hoạch và đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.
d) Giải pháp về hình thức phát triển nhà ở xã hội
- Hình thức nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê, cho thuê mua.
- Hình thức phát triển nhà ở xã hội theo dự án để bán, cho thuê, cho thuê mua không thuộc nguồn vốn Nhà nước. Việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thông qua đấu thầu hoặc chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật.
- Đối với sinh viên, học sinh: Các cơ sở đào tạo đầu tư xây dựng mới hoặc mở rộng quy mô ký túc xá hiện có để đáp ứng nhu cầu về chỗ ở cho sinh viên, học sinh.
- Đối với đối tượng người có công với cách mạng và người nghèo khu vực nông thôn: Thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở theo các Chương trình mục tiêu quốc gia của Chính phủ; kết hợp linh hoạt giữa các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đã ban hành và sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, các doanh nghiệp, cá nhân thông qua các hình thức như hỗ trợ kinh phí, vật liệu, nhân công trong xây dựng nhà ở hoặc tặng nhà ở đại đoàn kết.
- Đối với các hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị thì việc hỗ trợ nhà ở giải quyết theo hướng: Các trường hợp đã có nhà ở, nhưng là nhà tạm, hư hỏng, xuống cấp thì huy động nguồn lực xã hội hóa để hỗ trợ một phần kinh phí, kết hợp cho vay ưu đãi để các hộ dân tự cải tạo, sửa chữa nhà ở; đối với các hộ đặc biệt khó khăn thì huy động nguồn lực xã hội hóa xây dựng nhà tình nghĩa, tình thương để hỗ trợ chỗ ở phù hợp.
- Khuyến khích tổ chức, cá nhân, hộ gia đình đầu tư xây dựng, cải tạo nhà trọ đạt chuẩn để cho thuê.
đ) Các nhóm giải pháp khác
- Thực hiện rà soát các thủ tục hành chính trong lĩnh vực quy hoạch - kiến trúc, quản lý đất đai, quản lý xây dựng để bảo đảm đơn giản, hiệu quả trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng và quản lý nhà ở công nhân, nhà ở xã hội.
- Tăng cường công tác quản lý chất lượng trong thiết kế, thi công xây dựng và sử dụng nhà ở, bảo đảm các công trình nhà ở, kể cả các nhà ở do dân tự xây dựng đạt yêu cầu về chất lượng, an toàn trong sử dụng, có khả năng ứng phó với thiên tai, động đất, biến đổi khí hậu, thân thiện với môi trường.
- Hướng dẫn các chủ đầu tư áp dụng các loại công nghệ xây dựng hiện đại; sử dụng các loại vật liệu xây và trang thiết bị trong nước xây dựng nhà ở công nhân, nhà ở xã hội để giảm giá thành nhà ở và rút ngắn thời gian xây dựng, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
- Tuyên truyền, phát động phong trào, có tổ chức để phát huy sức mạnh cộng đồng trong phát triển nhà ở đặc biệt là hỗ trợ các đối tượng chính sách xã hội, các hộ nghèo khu vực đô thị, nông thôn cải thiện chỗ ở.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực quản lý, quy hoạch, đầu tư xây dựng, phát triển nhà ở. Công khai hệ thống thông tin bất động sản nhà ở, minh bạch các dự án nhà ở trên phương tiện đại chúng để tất cả các đối tượng có nhu cầu tiếp cận thông tin.
- Chú trọng thực hiện công tác dự báo nhu cầu, lập kế hoạch phát triển nhà ở; đưa các chỉ tiêu về phát triển nhà ở, trong đó có chỉ tiêu bắt buộc phát triển nhà ở công nhân, nhà ở xã hội vào hệ thống chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh.
1. Sở Xây dựng
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai ngay sau khi Kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Đăng tải công khai Kế hoạch phát triển nhà ở công nhân, nhà ở xã hội trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và Trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng.
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện các mục tiêu, giải pháp, cơ chế chính sách, nhiệm vụ được giao trong, Kế hoạch; đồng thời hướng dẫn, theo dõi và đôn đốc các đơn vị thực hiện Kế hoạch, định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp, báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng theo quy định.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đưa chỉ tiêu phát triển nhà ở công nhân, nhà ở xã hội vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của các địa phương để triển khai thực hiện.
đ) Rà soát, cập nhật các vị trí đề xuất đầu tư dự án nhà ở công nhân, nhà ở xã hội vào các quy hoạch liên quan cho phù hợp với mục tiêu đầu tư để triển khai thực hiện theo quy định. Rà soát việc lập, phê duyệt quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn của các địa phương đảm bảo phải có bố trí đủ quỹ đất dành cho phát triển nhà ở công nhân, nhà ở xã hội; xác định cụ thể vị trí, địa điểm, quy mô diện tích đất của từng dự án xây dựng nhà ở công nhân, nhà ở xã hội đồng bộ về hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội để phát triển nhà ở xã hội theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ. Đối với các địa phương còn lại, căn cứ vào điều kiện cụ thể và nhu cầu nhà ở công nhân, nhà ở xã hội; tham mưu việc yêu cầu chủ đầu tư các dự án phát triển nhà ở thương mại trong thời gian tới phải dành một phần diện tích đất ở trong dự án đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở công nhân, nhà ở xã hội, đảm bảo đáp ứng nhu cầu của địa phương.
e) Khi lập, phê duyệt quy hoạch xây dựng Khu công nghiệp, phải bố trí diện tích đất phù hợp trên địa bàn để xây dựng nhà công nhân, thiết chế của công đoàn đảm bảo đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội để phục vụ công nhân, người lao động làm việc tại Khu công nghiệp đó.
g) Phối hợp với Ban quản lý các Khu công nghiệp, Ủy ban nhân dân các địa phương và các đơn vị liên quan rà soát các Khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã thành lập để đề xuất các quỹ đất chưa sử dụng có vị trí phù hợp; chủ trì tham mưu, đề xuất điều chỉnh một phần diện tích đất Khu công nghiệp để đầu tư xây dựng khu nhà ở, công trình xã hội, văn hóa, thể thao cho công nhân.
h) Rà soát việc bàn giao quỹ đất 20% từ các dự án nhà ở thương mại; xác định rõ nguyên nhân quỹ đất này còn thấp và đề xuất giải pháp.
i) Nghiên cứu tham khảo các dự án đã thực hiện thành công trên địa bàn tỉnh và tại các tỉnh, thành khác trên cả nước để đề xuất thêm nhiều mô hình đầu tư nhà ở công nhân, nhà ở xã hội.
k) Chủ trì rà soát toàn bộ các quy định về điều kiện tối thiểu của các khu nhà trọ công nhân để phối hợp, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hàng quý phải có kế hoạch kiểm tra các khu nhà trọ của các hộ gia đình, cá nhân xây dựng, nếu chưa đảm bảo các yêu cầu theo quy định thì có giải pháp khuyến khích, tuyên truyền, hỗ trợ để sửa chữa cải tạo lại, nâng cấp cho phù hợp, đảm bảo quy định. Kết quả kiểm tra phải được gửi Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các Sở, ban ngành có liên quan
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư xử lý, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về hồ sơ chủ trương đầu tư các dự án nhà ở công nhân, nhà ở xã hội và thực hiện giám sát đầu tư theo quy định pháp luật về đầu tư.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Thực hiện các thủ tục giao đất, cho thuê đất đối với các chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở công nhân, nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng hướng dẫn việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các đối tượng được mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định.
- Phối hợp Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố rà soát toàn bộ quỹ đất, nhất là quỹ đất công trên địa bàn để đề xuất đưa vào quy hoạch sử dụng đất quỹ đất phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công nhân. Trong quá trình rà soát, yêu cầu Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phải có đánh giá nhu cầu nhà ở của công nhân các doanh nghiệp nằm ngoài Khu công nghiệp cũng như nhu cầu nhà ở xã hội của các đối tượng thu nhập thấp trên địa bàn để tính toán đề xuất quỹ đất cho phù hợp.
c) Sở Tài chính
- Xác định khoản nộp, quản lý kinh phí thu được (từ quỹ đất 20% để xây dựng nhà ở xã hội trong các dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án khu đô thị có nhà ở theo quy định) chuyển vào Quỹ phát triển nhà ở.
- Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sử dụng hiệu quả nguồn vốn Quỹ phát triển nhà ở tỉnh để phát triển nhà ở công nhân, nhà ở xã hội; thực hiện việc bố trí vốn từ Quỹ phát triển nhà ở của tỉnh theo kế hoạch hàng năm ủy thác cho Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Đồng Nai để triển khai chính sách hỗ trợ cho vay ưu đãi đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng quy định khi được mua, thuê mua nhà ở xã hội; cho vay ưu đãi đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã là chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội và hộ gia đình, cá nhân tham gia xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở.
d) Cục Thuế chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành thực hiện các chế độ miễn, giảm thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và các thuế khác liên quan đến chính sách phát triển và quản lý nhà ở công nhân, nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về thuế.
đ) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Đồng Nai lập kế hoạch vốn hỗ trợ xây dựng nhà ở cho các hộ chính sách, hộ có công, hộ nghèo trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
e) Sở Công thương
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng phương án phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh tích hợp vào quy hoạch chung của tỉnh.
- Phối hợp các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố dự báo nhu cầu nhà ở cho công nhân, người lao động tại các cụm công nghiệp.
g) Ban Quản lý các Khu công nghiệp
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở, ban ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh; dự báo nhu cầu nhà ở cho công nhân, người lao động tại các Khu công nghiệp để phối hợp Sở Xây dựng tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cập nhật, ban hành kế hoạch đầu tư xây dựng nhà ở công nhân phù hợp với từng giai đoạn.
- Chủ trì rà soát toàn bộ các Khu công nghiệp đã hình thành, thống kê về các dự án nhà ở công nhân gắn với các Khu công nghiệp, nhu cầu nhà ở công nhân hiện tại cũng như khi lấp đầy các Khu công nghiệp; đề xuất cụ thể về khả năng bố trí quỹ đất để đầu tư xây dựng khu nhà ở, công trình xã hội, văn hóa, thể thao cho công nhân trong Khu công nghiệp. Trường hợp các Khu công nghiệp đã hình thành, có khó khăn về nhà ở, công trình xã hội, văn hóa, thể thao cho người lao động thì rà soát quỹ đất công nghiệp còn lại của Khu công nghiệp, quỹ đất dịch vụ của Khu công nghiệp chưa dùng hết để hướng dẫn chủ đầu tư Khu công nghiệp điều chỉnh thành đất dịch vụ, thu hút đầu tư xây dựng các công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong Khu công nghiệp.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phát triển mô hình Khu công nghiệp - Đô thị - Dịch vụ.
- Hướng dẫn, giới thiệu các doanh nghiệp khi thực hiện đầu tư dự án sản xuất kinh doanh tại các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh cần gắn trách nhiệm và quyền lợi của chính doanh nghiệp sử dụng lao động trong việc đầu tư các khu nhà ở xã hội, ký túc xá phục vụ công nhân.
h) Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh chủ trì, phối hợp Sở Xây dựng và các đơn vị liên quan đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc phối hợp Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam thực hiện Đề án “Đầu tư xây dựng các thiết chế của công đoàn tại các Khu công nghiệp, Khu chế xuất” theo Quyết định số 655/QĐ-TTg ngày 12 tháng 5 năm 2017 và Quyết định số 1729/QĐ-TTg ngày 04 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ.
i) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Đồng Nai và các tổ chức thành viên phối hợp đẩy mạnh tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân tích cực hưởng ứng chủ trương tham gia xây dựng và phát triển nhà ở công nhân, nhà ở xã hội tại địa phương, đồng thời, giám sát công tác triển khai thực hiện.
k) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Đồng Nai chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai triển khai cho vay hỗ trợ nhà ở xã hội sau khi được Trung ương chỉ định theo quy định của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
l) Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Đồng Nai thực hiện quản lý và sử dụng nguồn vốn, thực hiện cho vay đúng đối tượng theo quy định của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
m) Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở công nhân, nhà ở xã hội trong trường hợp được Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Tổ chức, chỉ đạo triển khai Kế hoạch và thực hiện quản lý nhà nước về nhà ở trên địa bàn. Định kỳ, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch trên địa bàn báo về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng theo quy định.
b) Xác định chỉ tiêu phát triển nhà ở công nhân, nhà ở xã hội là một trong những chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
c) Căn cứ vào Kế hoạch, chủ động phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ban ngành thực hiện lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng phát triển đô thị, nông thôn để đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở công nhân, nhà ở xã hội trên địa bàn.
d) Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quỹ đất dành để đáp ứng đủ nhu cầu cho phát triển nhà ở công nhân, nhà ở xã hội, trong quy hoạch chung, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đô thị của địa phương; đề xuất thu hồi quỹ đất thuộc các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị mới đã giao cho các chủ đầu tư, nhưng không triển khai hoặc triển khai chậm so với tiến độ đã được phê duyệt, quỹ đất 20% trong các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị nhưng chưa sử dụng để thực hiện lựa chọn chủ đầu tư có nhu cầu đầu tư xây dựng nhà ở công nhân, nhà ở xã hội theo quy định.
đ) Chủ trì lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở công nhân, nhà ở xã hội trình Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định đối với trường hợp đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.
e) Làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở công nhân; nhà ở xã hội trong trường hợp được Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ.
g) Chủ trì thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư đảm bảo tiến độ và kế hoạch đã được phê duyệt cho dự án phát triển nhà ở công nhân, nhà ở xã hội; quản lý quỹ đất; quản lý hoạt động xây dựng của chủ đầu tư khi thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở công nhân, nhà ở xã hội trên địa bàn.
h) Thực hiện xây dựng kế hoạch hàng năm để triển khai đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trên địa bàn theo kế hoạch đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
i) Hàng năm, các địa phương: Biên Hòa, Nhơn Trạch, Long Thành, Trảng Bom, mỗi địa phương thực hiện lựa chọn chủ đầu tư cho từ 02-03 dự án nhà ở; các địa phương: Long Khánh, Vĩnh Cửu, Thống Nhất, Cẩm Mỹ, Xuân Lộc, Tân Phú, Định Quán, mỗi địa phương thực hiện các thủ tục chấp thuận đầu tư cho từ 01-02 dự án nhà ở để lựa chọn chủ đầu tư.
k) Thực hiện triển khai các cơ chế chính sách về phát triển và quản lý nhà ở công nhân, nhà ở xã hội của Trung ương, của Tỉnh; cụ thể hóa về cơ chế khuyến khích, ưu đãi thêm của địa phương để kêu gọi các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển nhà ở công nhân, nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn.
l) Thực hiện công tác quản lý nhà nước về xây dựng nhà trọ để cho thuê đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
m) Tiếp tục rà soát các thủ tục hành chính theo thẩm quyền được phân cấp và kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét cải cách, đơn giản thủ tục hành chính trong công tác như: cấp phép xây dựng; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; công bố, công khai quy hoạch, cung cấp thông tin các loại quy hoạch về đất đai, xây dựng, tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động đầu tư xây dựng nhà ở công
nhân, nhà ở xã hội.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở CÔNG NHÂN, NHÀ Ở XÃ HỘI ĐANG TRIỂN KHAI
(Kèm theo Quyết định số 1122/QĐ-UBND ngày 18 tháng 5 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Stt | Tên dự án | Chủ đầu tư | Địa điểm | Diện tích đất dự án (ha) | Tổng số căn |
| Tổng cộng | 9 dự án | 52,64 | 10.202 | |
I | Thành phố Biên Hòa | 1 dự án | 0,59 | 435 | |
1 | Nhà ở xã hội A6, A7 | Công ty Kinh doanh nhà Đồng Nai | phường Quang Vinh | 0,59 | 435 |
II | Huyện Nhơn Trạch | 3 dự án | 25,03 | 6.042 | |
1 | Dự án nhà ở xã hội chung cư cho người thu nhập thấp | Công ty Đệ Tam | xã Phước An | 5,01 | 2.192 |
2 | Dự án khu nhà ở công nhân | Công ty IDICO - URBIZ | xã Phước Thiền và thị trấn Hiệp Phước | 10,02 | 1.950 |
3 | Dự án khu nhà ở công nhân (dự án thứ 2) | 10,00 | 1.900 | ||
III | Huyện Long Thành | 2 dự án | 7,11 | 1.795 | |
1 | Dự án nhà ở xã hội xã Lộc An | Công ty D2D | xã Lộc An | 5,00 | 1.155 |
2 | Dự án nhà ở công nhân | Công ty Cổ phần Sonadezi Long Thành | xã Tam An | 2,11 | 640 |
IV | Huyện Trảng Bom | 1 dự án | 2,05 | 624,00 | |
1 | Khu Nhà ở xã hội thuộc trung tâm dịch vụ Khu công nghiệp Bàu Xéo | Công ty Cổ phần Thống Nhất | thị trấn Trảng Bom | 2,05 | 624 |
V | Thành phố Long Khánh | 1 dự án | 16,67 | 1.054 | |
1 | Nhà ở xã hội | Công ty Thành Thắng | Phường Bảo Vinh | 16,67 | 1.054 |
VI | Huyện Cẩm Mỹ | 1 dự án | 1,20 | 252 | |
1 | Khu nhà ở xã hội DNTN Á Châu | DNTN Á Châu | thị trấn Long Giao | 1,20 | 252 |
VII | Huyện Vĩnh Cửu | không có |
|
|
|
VIII | Huyện Thống Nhất | không có |
|
|
|
IX | Huyện Xuân Lộc | không có |
|
|
|
X | Huyện Định Quán | không có |
|
|
|
XI | Huyện Tân Phú | không có |
|
|
|
VỊ TRÍ, KHU VỰC PHÁT TRIỂN NHÀ Ở CÔNG NHÂN, NHÀ Ở XÃ HỘI
(Kèm theo Quyết định số 1122/QĐ-UBND ngày 18 tháng 5 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Ghi chú: Danh mục này chua bao gồm quỹ đất nhà ở xã hội trong các Nhà ở thương mại đo danh mục các Nhà ở thương mại đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định 1258/QĐ-UBND ngày 17/5/2022 về Kế hoạch phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Stt | Tên dự án (tên tạm gọi) | Địa điểm | Diện tích đất (ha) |
| TOÀN TỈNH |
| 700,13 |
I | THÀNH PHỐ BIÊN HÒA |
| 33,67 |
1 | Nhà ở xã hội tại khu đất 1,4 ha phường Long Bình Tân | phường Long Bình Tân | 1,41 |
2 | Nhà ở xã hội tại khu đất 2,85 ha phường Tân Hòa | phường Tân Hòa | 2,85 |
3 | Nhà ở xã hội tại 02 Khu đất thuộc dự án Khu tái định cư Quốc lộ 1A đoạn tránh thành phố Biên Hòa | phường Phước Tân | 1,65 |
4 | Nhà ở xã hội phường Long Bình | phường Long Bình | 0,95 |
5 | Khu đất chung cư thuộc Khu tái định cư phường Long Bình | phường Long Bình | 2,40 |
6 | Khu đất có diện tích khoảng 0,74 ha tại phường Tân Hiệp (Thửa 19 tờ bản đồ 22 - Công ty Cự Hùng) | phường Tân Hiệp | 0,74 |
7 | Nhà ở xã hội | phường Tân Hạnh | 1,60 |
8 | Nhà ở xã hội | phường Tam Hiệp | 0,64 |
9 | Nhà ở xã hội | phường Tân Phong | 0,31 |
10 | Nhà ở cán bộ chiến sĩ Quân khu 7 | Phường Tân Phong một phần xã Tân Bình, huyện Vĩnh Cửu | 4,33 |
11 | Khu đất có diện tích 6600 m2 phường Quang Vinh (sau Kho bạc nhà nước tỉnh) | phường Quang Vinh | 0,66 |
12 | Nhà ở xã hội | phường Bửu Hòa | 0,53 |
13 | Nhà ở xã hội | phường Trảng Dài | 4,97 |
14 | Nhà ở chiến sĩ, Tờ số 7, thửa 48 phường Trảng Dài | Phường Trảng Dài | 0,33 |
15 | Nhà ở cán bộ chiến sỹ công an tỉnh Đồng Nai | Phường Trảng Dài | 5,00 |
16 | Nhà ở xã hội phường Bình Đa | phường Bình Đa | 2,97 |
17 | Khu nhà ở cho công nhân và thu nhập thấp | phường Hóa An | 2,06 |
18 | Nhà xã hội | phường Bửu Hòa | 0,27 |
| THÀNH PHỐ LONG KHÁNH |
| 4.65 |
1 | Nhà ở xã hội | phường Bảo Vinh | 4,65 |
III | HUYỆN NHƠN TRẠCH |
| 32,37 |
1 | Khu chung cư nhà ở xã hội trong Khu tái định cư 44,4 ha xã Phước An | xã Phước An | 5,61 |
2 | Khu chung cư nhà ở xã hội | xã Phước Thiền | 1,60 |
3 | Chu chung cư nhà ở xã hội | xã Phú Hội | 2,60 |
4 | Chu nhà ở xã hội (dự kiến hoán đổi đất 20% của các Nhà ở thương mại của Công ty Sao Mai, Công ty 3L, Công ty Hạ tầng Sài Gòn) | xã Phú Hội | 11,16 |
5 | Chu nhà ở xã hội (dự kiến hoán đổi đất 20% của các Nhà ở thương mại của Công ty Sao Mai, Công ty 3L, Công ty Hạ tầng Sài Gòn) | xã Phú Hội | 11,40 |
IV | HUYỆN LONG THÀNH |
| 79,40 |
1 | Khu nhà ở xã hội (tại mỏ đá đã san lấp) | xã An Phước | 7,33 |
2 | Khu đất trong ranh giới đất do Ban chỉ huy Quân sự huyện Long Thành đang quản lý | xã Phước Bình | 10,09 |
3 | Khu nhà ở phục vụ cán bộ và công nhân khu công nghiệp Lộc An - Bình Sơn giai đoạn 1 | xã Bình Sơn | 15,25 |
4 | Khu nhà ở xã hội phục vụ cán bộ và công nhân khu công nghiệp Lộc An - Bình Sơn giai đoạn 2 | xã Bình Son | 22,39 |
5 | Khu đất quy hoạch nhà ở xã hội | xã Bình Sơn | 24,34 |
V | HUYỆN TRẢNG BOM |
| 40,52 |
1 | Khu nhà ở xã hội (tại thửa đất 128 tờ bản đồ số 8) | thị trấn trảng Bom | 8,31 |
2 | Khu nhà chung cư tại ô đất NC2 thuộc Quy hoạch Khu trung tâm dịch vụ khu công nghiệp Bàu Xéo | thị trấn trảng Bom | 4,89 |
3 | Khu nhà ở xã hội | xã Đồi 61 | 10,00 |
4 | Khu nhà ở xã hội (vị trí Công ty TNHH Hoa Nghi) | xã Hố Nai 3 | 1,07 |
5 | Khu nhà ở xã hội (tờ 58, thửa 18) | xã Bắc Sơn | 6,30 |
6 | Khu nhà ở công nhân (một phần thửa 8 tờ 14) | xã Bắc Sơn | 7,70 |
7 | Nhà ở xã hội cho cán bộ quân đội trên địa bàn tỉnh (tại tờ 36 thừa 49) | xã Sông Trầu | 2,25 |
VI | HUYỆN VĨNH CỬU |
| 140,54 |
1 | Khu nhà ở xã hội ấp 1 phạm vi khu đất thuộc một phần diện tích tờ bản đồ số 32, 39 | xã Thạnh Phú | 10,00 |
2 | Khu nhà ở xã hội ấp 7 (kế dự án Khu dân cư Miền Đông) phạm vi khu đất thuộc một phần diện tích tờ bản đồ số 18 | xã Thạnh Phú | 4,70 |
3 | Khu nhà ở xã hội ấp 5 (Khu đất Công ty Nông súc sản) phạm vi khu đất thuộc thửa đất số 221, tờ bản đồ số 18 | xã Thạnh Phú | 2,30 |
4 | Khu nhà ở công nhân phạm vi khu đất thuộc một phần diện tích tờ bản đồ số 47, 85 | thị trấn Vĩnh An | 35,74 |
5 | Khu nhà ở xã hội thuộc thửa đất số 22, tờ bản đồ số 18 | xã Vĩnh Tân | 60,80 |
6 | Chu nhà ở xã hội phạm vi khu đất thuộc một phần diện tích tờ bản đồ số 23 | xã Thiện Tân | 17,00 |
7 | Khu nhà ở xã hội phạm vi khu đất thuộc một phần diện tích tờ bản đồ số 26, tờ bản đồ số 27 | xã Tân An | 10,00 |
VII | HUYỆN THỐNG NHẤT |
| 29,00 |
1 | Khu nhà ở chuyên gia và công nhân tại Khu công nghiệp Dầu Giây | xã Hưng Lộc | 5,63 |
2 | Khu nhà ở xã hội | xã Hưng Lộc | 7,77 |
3 | Khu nhà ở xã hội | thị trấn Dầu Giây | 15,60 |
VIII | HUYỆN CẨM MỸ |
| 288,58 |
1 | Khu nhà ở xã hội | thị trấn Long Giao | 8,42 |
2 | Khu nhà ở xã hội | xã Xuân Mỹ | 0,50 |
3 | Khu nhà ở công nhân | xã Thừa Đức | 6,28 |
4 | Khu nhà ở xã hội phục vụ người lao động Khu công nghiệp Xuân Quế 1 | xã Sông Nhạn | 57,32 |
5 | Khu nhà ở xã hội phục vụ người lao động Khu công nghiệp Xuân Quế 2 | xã Sông Nhạn | 16,83 |
6 | Khu nhà ở xã hội phục vụ người lao động Khu công nghiệp Xuân Quế 3 | xã Sông Nhạn | 28,97 |
7 | Khu nhà ở xã hội phục vụ người lao động Khu công nghiệp Xuân Quế 4 | xã Xuân Quế | 20,57 |
8 | Khu nhà ở xã hội phục vụ người lao động Khu công nghiệp Xuân Quế 5 | xã Xuân Đường | 21,07 |
9 | Khu nhà ở cho người lao động Khu công nghiệp Long Đức 3 - KV1 | xã Sông Nhạn | 15,92 |
10 | Khu nhà ở cho người lao động Khu công nghiệp Long Đức 3 - KV2 | xã Sông Nhạn | 11,37 |
11 | Khu nhà ở cho người lao động Khu công nghiệp Tân Hiệp 1 | xã Sông Nhạn | 77,45 |
12 | Khu nhà ở cho người lao động Khu công nghiệp Tân Hiệp 2 | xã Sông Nhạn | 23,88 |
IX | HUYỆN ĐỊNH QUÁN |
| 14,67 |
1 | Khu nhà ở công nhân và dịch vụ phục vụ công nhân làm việc tại Khu công nghiệp Phú Cường | xã Phú Cường | 3,98 |
2 | Khu nhà ở xã hội tại thửa đất số 15, 17, 20, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 36, 37, 38 và 39 tờ bản đồ số 61 | xã La Ngà | 7,81 |
3 | Khu nhà ở xã hội (tại ấp 1) | xã Phú Tân | 0,24 |
4 | Khu nhà ở xã hội (tai ấp 2) | xã Gia Canh | 2,64 |
X | HUYỆN TÂN PHÚ |
| 21,00 |
1 | Nhà ở công nhân Khu công nghiệp Tân Phú | xã Phú Lộc | 21,00 |
XI | HUYỆN XUÂN LỘC |
| 15,74 |
1 | Khu nhà ở xã hội tại khu 6 thị trấn Gia Ray | thị trấn Gia Ray | 2,90 |
2 | Khu nhà ở xã hội tại xã Xuân Tâm | xã Xuân Tâm | 8,09 |
3 | Khu nhà ở xã hội tại xã Xuân Hiệp | xã Xuân Hiệp | 4,75 |
- 1Quyết định 1326/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở công nhân Khu công nghiệp tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2017-2020
- 2Quyết định 3410/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch phát triển cơ sở hạ tầng (đường, điện, nước thải, nhà ở xã hội) trong khu kinh tế, khu công nghiệp theo hướng đồng bộ, hiện đại đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp, công nghiệp công nghệ cao và bảo vệ môi trường giai đoạn 2017-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 3Quyết định 05/2020/QĐ-UBND quy định về quản lý và phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 4Kế hoạch 152/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 14-NQ/TU về đề án phát triển nhà ở xã hội dành cho công nhân, người lao động trong và ngoài các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 5Quyết định 09/2023/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 14/2021/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 6Quyết định 908/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Phú Thọ đến năm 2025
- 7Quyết định 214/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh Kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm giai đoạn 2021-2025 và phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2023 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 8Quyết định 1177/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2023 của tỉnh Thái Nguyên
- 9Quyết định 3433/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2023 của tỉnh Thái Nguyên
- 10Quyết định 1447/QĐ-UBND về Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2023 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 11Quyết định 1341/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh Kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2023 trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 12Kế hoạch 239/KH-UBND năm 2023 về phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2023-2025
- 13Kế hoạch 3969/KH-UBND năm 2023 phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Tây Ninh triển khai Đề án "Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030" được Thủ tướng phê duyệt tại quyết định 338/QĐ-TTg
- 1Luật Nhà ở 2014
- 2Quyết định 734/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở
- 5Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 6Quyết định 655/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án "Đầu tư xây dựng thiết kế của công đoàn tại các khu công nghiệp, khu chế xuất" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 1326/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở công nhân Khu công nghiệp tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2017-2020
- 8Quyết định 3410/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch phát triển cơ sở hạ tầng (đường, điện, nước thải, nhà ở xã hội) trong khu kinh tế, khu công nghiệp theo hướng đồng bộ, hiện đại đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp, công nghiệp công nghệ cao và bảo vệ môi trường giai đoạn 2017-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 9Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 10Nghị định 30/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở
- 11Quyết định 1729/QĐ-TTg năm 2020 sửa đổi Quyết định 655/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án "Đầu tư xây dựng các thiết chế của công đoàn tại khu công nghiệp, khu chế xuất" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Nghị định 49/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 13Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2021 về Chương trình phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 14Quyết định 2161/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 05/2020/QĐ-UBND quy định về quản lý và phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 16Quyết định 1258/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 17Kế hoạch 152/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 14-NQ/TU về đề án phát triển nhà ở xã hội dành cho công nhân, người lao động trong và ngoài các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 18Quyết định 09/2023/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 14/2021/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 19Quyết định 908/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Phú Thọ đến năm 2025
- 20Quyết định 214/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh Kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm giai đoạn 2021-2025 và phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2023 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 21Quyết định 1177/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2023 của tỉnh Thái Nguyên
- 22Quyết định 3433/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2023 của tỉnh Thái Nguyên
- 23Quyết định 1447/QĐ-UBND về Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2023 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 24Quyết định 1341/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh Kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2023 trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 25Kế hoạch 239/KH-UBND năm 2023 về phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2023-2025
- 26Kế hoạch 3969/KH-UBND năm 2023 phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Tây Ninh triển khai Đề án "Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030" được Thủ tướng phê duyệt tại quyết định 338/QĐ-TTg
Quyết định 1122/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở công nhân, nhà ở xã hội giai đoạn đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- Số hiệu: 1122/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/05/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Võ Tấn Đức
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/05/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực