- 1Thông tư 71/2006/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 113/2007/TT-BTC sửa đổi Thông tư 71/2006/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Tài chính ban hành
- 1Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 2Luật trợ giúp pháp lý 2006
- 3Luật Công chứng 2006
- 4Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 7Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản
- 8Thông tư liên tịch 11/2010/TTLT-BTP-BNV hướng dẫn quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, quản lý và sử dụng viên chức đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Tư pháp do Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ ban hành
- 9Luật viên chức 2010
- 10Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 11Nghị định 41/2012/NĐ-CP quy định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 1Quyết định 34/2022/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 11/2014/QĐ-UBND Quy định thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, quản lý và sử dụng viên chức đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp tỉnh Bình Định
- 2Quyết định 136/QĐ-UBND năm 2023 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần năm 2022
- 3Quyết định 468/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2014/QĐ-UBND | Bình Định, ngày 03 tháng 6 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 1l năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Công chứng ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 11/2010/TTLT-BTP-BNV ngày 17 tháng 6 năm 2010 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, quản lý và sử dụng viên chức đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Tư pháp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại văn bản số 44/BC-STP ngày 21 tháng 4 năm 2014 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 376/TTr-SNV ngày 29 tháng 5 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, quản lý và sử dụng viên chức đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp.
Điều 2. Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2014 và bãi bỏ Quyết định số 1223/QĐ-CTUBND ngày 03 tháng 6 năm 2011 của Chủ tịch UBND tỉnh.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
THỰC HIỆN QUYỀN TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIÊN CHỨC ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC SỞ TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2014/QĐ-UBND ngày 03 tháng 6 năm 2014 của UBND tỉnh Bình Định)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, quản lý và sử dụng viên chức đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp).
Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính của các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tư pháp được thực hiện theo Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP và Thông tư số 113/2007/TT-BTC ngày 24/9/2007 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 71/2006/TT-BTC.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tư pháp bao gồm:
a. Phòng Công chứng số 1.
b. Phòng Công chứng số 2.
c. Phòng Công chứng số 3.
d. Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản.
đ. Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước.
Điều 2. Thời kỳ ổn định về tự chủ, tự chịu trách nhiệm
1. Thời kỳ ổn định về tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, quản lý và sử dụng viên chức của các đơn vị sự nghiệp bằng với thời kỳ ổn định về tài chính là 3 năm.
2. Trường hợp đơn vị sự nghiệp đã xây dựng phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính (đã được duyệt) mà thời gian còn lại của thời kỳ này dưới 3 năm thì đơn vị sự nghiệp lập phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, quản lý và sử dụng viên chức bằng với thời gian còn lại của thời kỳ ổn định về tài chính.
1. Đơn vị sự nghiệp được tự chủ thực hiện các nhiệm vụ sau
a. Nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp.
b. Nhiệm vụ tự xác định khác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, năng lực và điều kiện thực hiện của đơn vị sự nghiệp.
c. Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, tùy khả năng của đơn vị mình, được thực hiện thêm các nhiệm vụ theo quy định tại Điểm a, Điểm b, Khoản 3, Điều 5 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP.
2. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ
a. Đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động xây dựng, trình Sở Tư pháp phê duyệt kế hoạch thực hiện nhiệm vụ 5 năm và hàng năm; tổ chức thực hiện các kế hoạch đó sau khi được phê duyệt.
b. Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động và tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động căn cứ các nhiệm vụ được xác định tại các Điểm a, Điểm b, Khoản 1 Điều 3 của Quy định này, xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ 5 năm, hàng năm và quyết định các biện pháp thực hiện, đồng thời báo cáo Sở Tư pháp theo dõi, kiểm tra việc thực hiện.
1. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp được thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức trực thuộc đơn vị mình để hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, quản lý và sử dụng viên chức của đơn vị theo nguyên tắc:
a. Đối với các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động thì việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức trực thuộc đơn vị mình do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp quyết định và báo cáo Giám đốc Sở Tư pháp theo dõi.
b. Đối với các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm thì việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức trực thuộc đơn vị mình do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp quyết định trên cơ sở Đề án đã được Giám đốc Sở Tư pháp phê duyệt hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp được thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, tổ chức lại các phòng và tổ chức trực thuộc khác (nếu có) nhưng phải thực hiện đúng thủ tục quy định tại Khoản 1, Điều này.
Điều 5. Xây dựng đề án vị trí việc làm và xác định số lượng người làm việc
1. Xác định vị trí việc làm và số lượng người làm việc
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, nhu cầu và khả năng thực tế, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp xây dựng đề án vị trí việc làm và dự kiến số lượng người làm việc của năm tiếp theo, trong đó ghi rõ số lượng người làm việc cần thiết của từng vị trí việc làm của tổ chức trực thuộc (nếu có) đảm bảo yêu cầu về chất lượng, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp, thời gian sử dụng theo quy định tại Nghị định số 41/2012/NĐ-CP. Chậm nhất là ngày 30 tháng 6 hàng năm phải gửi hồ sơ đề án vị trí việc làm của năm tiếp theo cho Sở Tư pháp tổng hợp, gửi Sở Nội vụ thẩm định trình UBND tỉnh xem xét, quyết định và gửi Bộ Nội vụ theo quy định.
Sau thời gian quy định nêu trên, nếu đơn vị sự nghiệp không gửi hồ sơ về đề án vị trí việc làm theo quy định thì giữ ổn định số lượng người làm việc đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phê duyệt đề án vị trí việc làm và số lượng người làm việc
Trên cơ sở đề án vị trí việc làm được UBND tỉnh phê duyệt, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, nhu cầu thực tế công việc, số lượng người làm việc theo đề án đã được phê duyệt và khả năng tài chính, người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp có thẩm quyền:
a. Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, người đứng đầu đơn vị được quyền quyết định việc thực hiện kế hoạch sử dụng người làm việc của đơn vị và có trách nhiệm báo cáo việc thực hiện kế hoạch này để Sở Tư pháp tổng hợp, theo dõi, kiểm tra, giám sát.
b. Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động, người đứng đầu đơn vị được quyền quyết định việc thực hiện kế hoạch sử dụng người làm việc trên cơ sở có ý kiến thống nhất của Giám đốc Sở Tư pháp và có trách nhiệm báo cáo việc thực hiện kế hoạch này để Sở Tư pháp tổng hợp, theo dõi, kiểm tra, giám sát.
3. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp được ký hợp đồng thuê, khoán đối với những công việc không cần thiết bố trí người làm việc thường xuyên; ký hợp đồng lao động và các hình thức hợp tác khác với chuyên gia, nhà khoa học trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
1. Tuyển dụng, tiếp nhận và ký hợp đồng làm việc
a. Đối với đơn vị sự nghiệp được giao quyền tự chủ, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp tổ chức thực hiện việc tuyển dụng viên chức; quyết định tuyển dụng viên chức qua thi tuyển hoặc xét tuyển theo quy định hiện hành của Nhà nước.
b. Đối với đơn vị sự nghiệp chưa được giao quyền tự chủ (bao gồm đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động), Giám đốc Sở Tư pháp tổ chức tuyển dụng viên chức hoặc phân cấp để người đứng đầu đơn vị sự nghiệp thực hiện việc tuyển dụng viên chức cho đơn vị sự nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý; quyết định hoặc ủy quyền quyết định tuyển dụng viên chức qua thi tuyển hoặc xét tuyển theo quy định hiện hành của Nhà nước.
c. Hàng năm, đơn vị sự nghiệp xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức theo nhu cầu của vị trí việc làm trình Giám đốc Sở Tư pháp quyết định phê duyệt để tổ chức thực hiện. Kế hoạch tuyển dụng của đơn vị sự nghiệp chưa được giao quyền tự chủ phải có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của Sở Nội vụ trước khi Sở Tư pháp quyết định phê duyệt.
d. Ký kết hợp đồng làm việc
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp căn cứ vào kết quả tuyển dụng, có trách nhiệm ký kết hợp đồng làm việc đối với viên chức theo đúng quy định tại Điều 18 và Điều 19 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP, báo cáo kết quả để Giám đốc Sở Tư pháp biết, quản lý, kiểm tra và giám sát.
đ. Việc tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp theo hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển phù hợp với đặc điểm chuyên môn của từng lĩnh vực cần tuyển và điều kiện cụ thể của từng đơn vị; tổ chức thực hiện kế hoạch tuyển dụng; ký hợp đồng làm việc đối với những người đã được tuyển dụng trên cơ sở tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp cần tuyển dụng và phù hợp với cơ cấu chức danh, nghiệp vụ chuyên môn theo quy định của pháp luật (đối với đơn vị chưa có đề án vị trí việc làm thì tuyển dụng theo chỉ tiêu biên chế được giao); thẩm quyền, trình tự và thủ tục tuyển dụng phải thực hiện đúng quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c, Khoản 1 Điều này.
2. Đào tạo, bồi dưỡng
a. Đơn vị sự nghiệp có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng viên chức. Đồng thời có trách nhiệm tạo điều kiện để viên chức được tham gia đào tạo, bồi dưỡng.
b. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng viên chức lấy từ nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp, viên chức đóng góp một phần và các nguồn khác.
c. Hàng năm căn cứ vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, hạng viên chức, nhu cầu phát triển nguồn nhân lực và kinh phí của đơn vị sự nghiệp, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp quyết định cử hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền cử viên chức tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị, tiêu chuẩn chức vụ quản lý, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, cập nhật kiến thức và kỹ năng phục vụ hoạt động nghề nghiệp ở trong nước; đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét việc cử viên chức tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm, chấp nhận đơn từ chức của viên chức, công chức lãnh đạo, quản lý
a. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Trưởng phòng Phòng Công chứng, Giám đốc Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước, Giám đốc Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản thuộc Sở Tư pháp theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp và Giám đốc Sở Nội vụ.
b. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trình Giám đốc Sở Tư pháp quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức và cho từ chức cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp; quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức và cho từ chức các chức danh lãnh đạo của tổ chức trực thuộc đơn vị theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về các quyết định đó.
4. Bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, thay đổi chức danh nghề nghiệp của viên chức
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với những người tập sự đạt yêu cầu trong thời gian tập sự; quyết định thay đổi chức danh nghề nghiệp của viên chức từ chức danh nghề nghiệp hạng III trở xuống (ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở xuống) sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Giám đốc Sở Tư pháp theo phân cấp của UBND tỉnh.
5. Phân công nhiệm vụ, biệt phái, thôi việc, chấm dứt hợp đồng làm việc
a. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp chịu trách nhiệm phân công nhiệm vụ, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của viên chức, đảm bảo các điều kiện cần thiết để viên chức thực hiện nhiệm vụ và các chế độ, chính sách đối với viên chức. Việc phân công nhiệm vụ cho viên chức phải đảm bảo phù hợp với chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý được bổ nhiệm và yêu cầu vị trí việc làm.
b. Quyết định hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định biệt phái, thôi việc, chấm dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
6. Chế độ tiền lương
Giám đốc Sở Tư pháp quyết định hoặc phân cấp, ủy quyền để người đứng đầu đơn vị sự nghiệp quyết định nâng bậc lương thường xuyên và trước thời hạn, phụ cấp thâm niên vượt khung đối với viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng III trở xuống (ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống) thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
7. Thông báo, quyết định nghỉ hưu
a. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp có thẩm quyền:
- Ra thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu cho viên chức của đơn vị trước 6 tháng tính đến ngày viên chức đủ tuổi nghỉ hưu từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống.
- Trước 3 tháng tính đến ngày viên chức đủ tuổi nghỉ hưu, ra quyết định nghỉ hưu đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống theo quy định của pháp luật.
b. Các chức danh còn lại của đơn vị sự nghiệp do Giám đốc Sở Tư pháp thực hiện hoặc đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật về phân cấp quản lý viên chức.
8. Đánh giá và phân loại viên chức hàng năm
a. Giám đốc Sở Tư pháp nhận xét, đánh giá và quyết định phân loại viên chức hàng năm đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp.
b. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp nhận xét, đánh giá và quyết định phân loại đối với viên chức còn lại trong đơn vị.
9. Khen thưởng, kỷ luật
a. Khen thưởng: Việc xét và quyết định thi đua khen thưởng thực hiện theo nguyên tắc như sau:
- Về xét thi đua khen thưởng hàng năm phải căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Thi đua, Khen thưởng. Các đơn vị sự nghiệp phải thành lập Hội đồng Thi đua, Khen thưởng để họp xét khen thưởng đột xuất và hàng năm cho cán bộ viên chức trong đơn vị. Thủ trưởng các đơn vị xét khen thưởng và quyết định công nhận danh hiệu thi đua Lao động tiên tiến đối với các viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo phân cấp và gửi kết quả thi đua, khen thưởng về Sở Tư pháp để theo dõi.
- Đối với các trường hợp đề nghị xét công nhận danh hiệu: Chiến sỹ thi đua cơ sở, Tập thể lao động xuất sắc, Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh, Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Chiến sỹ thi đua ngành Tư pháp và hình thức khen thưởng: Cờ thi đua cấp tỉnh, Bằng khen của UBND tỉnh, Bằng khen Bộ Tư pháp, Bằng khen Thủ tướng Chính phủ hoặc hình thức khen thưởng cao hơn các đơn vị phải gửi hồ sơ đề nghị về Hội đồng Thi đua, Khen thưởng của Sở Tư pháp để được xem xét, quyết định theo thẩm quyền.
b. Kỷ luật: Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp được quyền quyết định kỷ luật viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị từ ngạch chuyên viên và ngạch tương đương ngạch chuyên viên trở xuống theo quy định của pháp luật.
10. Phân cấp quản lý hồ sơ
a. Giám đốc Sở Tư pháp quản lý hồ sơ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp.
b. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp quản lý hồ sơ viên chức của đơn vị.
Điều 7. Trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
1. Tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Quy định này.
2. Thực hiện các quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP; Nghị định số 29/2012/NĐ-CP; Nghị định số 41/2012/NĐ-CP và Thông tư liên tịch số 11/2010/TTLT-BTP-BNV đối với những nội dung liên quan khác về quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tư pháp không quy định tại Quy định này.
1. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Tư pháp
a. Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
b. Chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở xây dựng và trình UBND tỉnh quyết định đề án vị trí việc làm, ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, quản lý và sử dụng viên chức của các đơn vị phù hợp với các quy định của pháp luật.
c. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện kiểm tra, báo cáo cơ quan có thẩm quyền kết quả thực hiện các nội dung được phân cấp tại Quy định này và các nội dung thuộc thẩm quyền được quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, Nghị định số 29/2012/NĐ-CP; Nghị định số 41/2012/NĐ-CP và Thông tư liên tịch số 11/2010/TTLT-BTP-BNV.
2. Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm thực hiện những nội dung quy định có liên quan đến thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ của mình tại Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc hoặc phát sinh mới, các cơ quan, đơn vị gửi văn bản về Sở Tư pháp để thống nhất với Sở Nội vụ trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 2264/QĐ-UBND năm 2013 giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2014-2016
- 2Quyết định 350/QĐ-UBND năm 2014 giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính giai đoạn 2014 - 2015 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 3Quyết định số 1223/QĐ-CTUBND năm 2011 về thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, quản lý và sử dụng viên chức đối với đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tư pháp, tỉnh Bình Định
- 4Quyết định 1079/QĐ-UBND giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tư pháp (giai đoạn 2014 - 2016) do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 5Quyết định 634/QĐ-UB năm 1993 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy ngành tư pháp tỉnh Ninh Bình
- 6Quyết định 2547/QĐ-UBND năm 2014 giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính cho đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh Hà Giang giai đoạn 2015 - 2017
- 7Quyết định 1346/QĐ-UBND năm 2014 điều chỉnh tên đơn vị tại Quyết định 499/QĐ-UBND giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính cho đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 8Hướng dẫn 4294/HD-STC năm 2006 thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập do Sở Tài chính tỉnh Bến Tre ban hành
- 9Quyết định 2853/2015/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn, điều kiện chức danh lãnh đạo phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp; Trưởng phòng, Phó trưởng phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện tại thành phố Hải Phòng
- 10Quyết định 876/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Tư pháp đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 11Quyết định 2480/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 12Quyết định 34/2022/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 11/2014/QĐ-UBND Quy định thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, quản lý và sử dụng viên chức đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp tỉnh Bình Định
- 13Quyết định 136/QĐ-UBND năm 2023 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần năm 2022
- 14Quyết định 468/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Quyết định số 1223/QĐ-CTUBND năm 2011 về thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, quản lý và sử dụng viên chức đối với đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tư pháp, tỉnh Bình Định
- 2Quyết định 34/2022/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 11/2014/QĐ-UBND Quy định thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, quản lý và sử dụng viên chức đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp tỉnh Bình Định
- 3Quyết định 136/QĐ-UBND năm 2023 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần năm 2022
- 4Quyết định 468/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 2Luật trợ giúp pháp lý 2006
- 3Thông tư 71/2006/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật Công chứng 2006
- 5Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 8Thông tư 113/2007/TT-BTC sửa đổi Thông tư 71/2006/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Tài chính ban hành
- 9Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản
- 10Thông tư liên tịch 11/2010/TTLT-BTP-BNV hướng dẫn quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, quản lý và sử dụng viên chức đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Tư pháp do Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ ban hành
- 11Luật viên chức 2010
- 12Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 13Nghị định 41/2012/NĐ-CP quy định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 14Quyết định 2264/QĐ-UBND năm 2013 giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2014-2016
- 15Quyết định 350/QĐ-UBND năm 2014 giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính giai đoạn 2014 - 2015 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 16Quyết định 1079/QĐ-UBND giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tư pháp (giai đoạn 2014 - 2016) do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 17Quyết định 634/QĐ-UB năm 1993 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy ngành tư pháp tỉnh Ninh Bình
- 18Quyết định 2547/QĐ-UBND năm 2014 giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính cho đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh Hà Giang giai đoạn 2015 - 2017
- 19Quyết định 1346/QĐ-UBND năm 2014 điều chỉnh tên đơn vị tại Quyết định 499/QĐ-UBND giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính cho đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 20Hướng dẫn 4294/HD-STC năm 2006 thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập do Sở Tài chính tỉnh Bến Tre ban hành
- 21Quyết định 2853/2015/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn, điều kiện chức danh lãnh đạo phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp; Trưởng phòng, Phó trưởng phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện tại thành phố Hải Phòng
- 22Quyết định 876/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Tư pháp đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 23Quyết định 2480/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
Quyết định 11/2014/QĐ-UBND về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, quản lý và sử dụng viên chức đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp, tỉnh Bình Định
- Số hiệu: 11/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/06/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
- Người ký: Lê Hữu Lộc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/06/2014
- Ngày hết hiệu lực: 09/08/2022
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực