Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11/2014/QĐ-UBND

Bình Thuận, ngày 25 tháng 4 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ THỐNG NHẤT CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Bình Thuận”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 34/2005/QĐ-UBND ngày 16 tháng 5 năm 2005 về việc ban hành Quy định tổ chức, triển khai thực hiện các hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Tiến Phương

 

QUY ĐỊNH

QUẢN LÝ THỐNG NHẤT CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2014/QĐ-UBND ngày 25 tháng 4 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)

Chương 1

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Quy định này quy định nguyên tắc quản lý, thẩm quyền quyết định, trách nhiệm tổ chức thực hiện và quy trình giải quyết các hoạt động đối ngoại về mặt Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

2. Quy định này áp dụng đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện); các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức hội quần chúng, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp tỉnh và các đơn vị trực thuộc các doanh nghiệp; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi tắt là CBCCVC) làm việc trong các cơ quan Nhà nước của tỉnh (kể cả khối Đảng, Đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội) và các cơ quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận khi tham gia vào các hoạt động đối ngoại nêu tại Điều 2 Quy định này.

Điều 2. Nội dung của hoạt động đối ngoại

1. Các hoạt động hợp tác, giao lưu với nước ngoài về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.

2. Mời, đón tiếp các đoàn khách nước ngoài đến thăm và làm việc tại tỉnh Bình Thuận (đoàn vào).

3. Tổ chức và quản lý các đoàn cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh đi công tác nước ngoài với mục đích làm việc, tham quan, khảo sát, học tập, nghiên cứu (đoàn ra); đi nước ngoài vì việc riêng.

4. Tiếp nhận các hình thức khen thưởng của Nhà nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài trao tặng.

5. Kiến nghị tặng, xét tặng các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước, cấp tỉnh cho những tập thể, cá nhân người nước ngoài đã và đang làm việc tại địa phương có thành tích xuất sắc được địa phương công nhận.

6. Tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế.

7. Ký kết, thực hiện các điều ước và thỏa thuận quốc tế.

8. Quản lý hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại địa phương.

9. Tiếp nhận và quản lý hoạt động của các chuyên gia, tình nguyện viên là người nước ngoài của các tổ chức nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế.

10. Công tác ngoại giao kinh tế; công tác quản lý, vận động và tiếp nhận tài trợ, viện trợ từ các tổ chức quốc tế, các cá nhân và tổ chức phi chính phủ nước ngoài.

11. Công tác văn hóa đối ngoại.

12. Công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài.

13. Thông tin tuyên truyền đối ngoại và quản lý hoạt động thông tin, báo chí của phóng viên nước ngoài tại địa phương.

14. Theo dõi, tổng hợp thông tin về tình hình quốc tế và khu vực có tác động đến địa phương.

Những vấn đề không nêu tại điều này được giải quyết theo các quy định của pháp luật và các thông lệ quốc tế phù hợp với chính sách và đường lối đối ngoại của Việt Nam.

Điều 3. Nguyên tắc quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại

1. Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước trong hoạt động đối ngoại.

2. Đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất của Trung ương và tỉnh ủy; sự quản lý, điều hành tập trung của Ủy ban nhân dân tỉnh, sự phối hợp nhịp nhàng giữa các ngành, các cấp trong các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh.

3. Phối hợp chặt chẽ giữa hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và ngoại giao nhân dân; giữa chính trị đối ngoại, kinh tế đối ngoại, văn hóa đối ngoại và công tác người Việt Nam ở nước ngoài; giữa hoạt động đối ngoại và hoạt động quốc phòng, an ninh; giữa thông tin đối ngoại và thông tin trong nước.

4. Hoạt động đối ngoại thực hiện theo chương trình hàng năm đã được duyệt; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo, xin ý kiến theo quy định hiện hành.

5. Phân công, phân cấp rõ ràng, đề cao trách nhiệm và vai trò chủ động của các cấp, ngành trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến các hoạt động đối ngoại.

6. Bảo đảm sự giám sát, kiểm tra chặt chẽ, tuân thủ các quy định và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong hoạt động đối ngoại.

Chương 2.

THẨM QUYỀN VÀ VIỆC TRÌNH DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI

Điều 4. Thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Cử các đoàn cán bộ của tỉnh đi công tác nước ngoài và cho phép CBCCVC thuộc tỉnh đi công tác nước ngoài.

2. Cho phép các đồng chí lãnh đạo cấp tỉnh đã nghỉ hưu đi nước ngoài.

3. Mời các đoàn cấp tỉnh trưởng của các địa phương có quan hệ hợp tác, hữu nghị truyền thống; các đoàn cấp thứ trưởng, phó tỉnh trưởng hoặc tương đương trở xuống của các nước, các vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế vào thăm và làm việc với tỉnh.

4. Hợp tác, kết nghĩa, ký kết các loại văn bản giữa tỉnh Bình Thuận, các cơ quan cấp tỉnh, các địa phương trong tỉnh với các tổ chức, đơn vị, địa phương nước ngoài.

5. Đăng cai tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế theo thẩm quyền.

6. Nhận huân, huy chương, các danh hiệu, hình thức khen thưởng khác do nước ngoài trao tặng cho CBCCVC thuộc tỉnh.

7. Thực hiện chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài theo thẩm quyền.

8. Trả lời phỏng vấn báo chí nước ngoài của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; của lãnh đạo các cơ quan cấp tỉnh và các địa phương trong tỉnh.

9. Xem xét và cho phép các đối tượng đủ điều kiện sử dụng thẻ doanh nhân APEC (ABTC) theo quy định.

10. Phê duyệt các chương trình, chiến lược liên quan đến ngoại giao kinh tế, ngoại giao văn hóa, ngoại giao quân sự và ngoại giao nhân dân theo quy định.

11. Tặng các danh hiệu thi đua, khen thưởng cấp tỉnh; đề nghị xét khen, tặng các danh hiệu thi đua, khen thưởng cấp Nhà nước cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài đã và đang làm việc tại địa phương theo Luật Thi đua Khen thưởng và các quy định của pháp luật hiện hành.

12. Phê duyệt danh mục dự án kêu gọi viện trợ, tài trợ trong từng giai đoạn và tiếp nhận các chương trình dự án viện trợ, tài trợ của các tổ chức quốc tế; của các tổ chức, cá nhân người nước ngoài và các chương trình viện trợ khẩn cấp theo phân cấp của Chính phủ.

13. Phê duyệt chương trình, chiến lược đối với công tác tuyên truyền đối ngoại của địa phương.

14. Thực hiện các hoạt động đối ngoại của Đảng, Nhà nước theo ủy quyền.

Điều 5. Xây dựng, phê duyệt và giám sát Chương trình hoạt động đối ngoại

1. Đầu Quý IV hàng năm, các ngành, địa phương, cơ quan và các tổ chức liên quan có trách nhiệm xây dựng Chương trình hoạt động đối ngoại năm sau của đơn vị mình gửi về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 30/10 của năm đó để Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, tham mưu xây dựng thành chương trình hoạt động đối ngoại của tỉnh và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trước ngày 15/11 hàng năm. Hồ sơ Chương trình hoạt động đối ngoại được quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 6, Chương II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg ngày 12/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Đối với các hoạt động đối ngoại phát sinh ngoài chương trình nhưng không có tính chất phức tạp, nhạy cảm, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền và kịp thời thông báo cho Bộ Ngoại giao.

3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát, kiểm tra, đôn đốc, theo dõi việc thực hiện Chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm đã được phê duyệt.

Điều 6. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho các cơ quan chức năng giải quyết một số công việc sau đây

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

a) Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị, địa phương liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục các dự án kêu gọi viện trợ, tài trợ từ các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ (Non-goverment Organizations: viết tắt là NGOs) nước ngoài;

b) Là cơ quan đầu mối về quản lý, sử dụng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, cho phép tiếp nhận các khoản viện trợ, tài trợ từ các tổ chức quốc tế, các tổ chức và các NGOS nước ngoài.

2. Sở Thông tin và Truyền thông:

a) Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị, địa phương liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chương trình, chiến lược đối với công tác tuyên truyền đối ngoại, thông tin đối ngoại;

b) Là cơ quan quản lý Nhà nước về thông tin đối ngoại của tỉnh.

3. Các cơ quan cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm về việc cho phép CBCCVC thuộc thẩm quyền quản lý đi nước ngoài về việc riêng (đối với những trường hợp không phức tạp, nhạy cảm).

Điều 7. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (trên lĩnh vực đối ngoại)

1. Thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền:

a) Là cơ quan đầu mối tiếp nhận, thẩm định hồ sơ theo quy định của pháp luật và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định những vấn đề liên quan đến các nội dung hoạt động đối ngoại nêu từ Khoản 1 đến Khoản 11 của Điều 4.

Những vấn đề liên quan đến các địa phương, sở, ngành chức năng cần được trao đổi, thống nhất bằng văn bản trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;

b) Có ý kiến về việc tiếp nhận các đoàn khách nước ngoài, các tổ chức quốc tế đến thăm và làm việc với Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan cấp tỉnh và các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Tiếp nhận báo cáo về kết quả làm việc với các đoàn, những đề xuất, kiến nghị (nếu có) để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định;

c) Tiếp nhận hoạt động của tình nguyện viên người nước ngoài đến làm việc tại các địa phương, cơ quan cấp tỉnh theo quy định hiện hành đối với các chương trình, dự án đã ký kết với các tổ chức, cá nhân nước ngoài;

d) Có ý kiến về việc Ủy ban nhân dân cấp huyện; các cơ quan cấp tỉnh và các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận mời các đoàn nước ngoài, các tổ chức quốc tế đến thăm và làm việc;

đ) Có trách nhiệm tham mưu, phối hợp với các sở, ngành có liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh lựa chọn đối tác, xây dựng đề án, phương án đàm phán ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan cấp tỉnh; làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ, chủ trì thẩm tra, thẩm định các đề án, phương án đàm phán ký kết thỏa thuận quốc tế của tỉnh trước khi trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các thoả thuận quốc tế trên địa bàn tỉnh;

e) Hỗ trợ, hướng dẫn, thông tin, tuyên truyền, vận động và thực hiện chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ ở địa phương. Chịu trách nhiệm nghiên cứu tổng hợp, đánh giá công tác về người Việt Nam ở nước ngoài của tỉnh.

2. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền:

a) Quản lý hộ chiếu công vụ và hộ chiếu ngoại giao của CBCCVC, tiếp nhận báo cáo của CBCCVC, các đoàn công tác của tỉnh sau khi đi nước ngoài để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Ngoại giao theo quy định;

b) Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh Chương trình đối ngoại hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Ngoại giao;

c) Theo dõi, tổng hợp thông tin về tình hình quốc tế và khu vực có tác động đến địa phương;

d) Chủ trì và phối hợp với các sở, ngành, đơn vị, địa phương liên quan dự thảo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các chương trình, chiến lược liên quan đến ngoại giao kinh tế, ngoại giao văn hóa, ngoại giao nhân dân;

đ) Hướng dẫn, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội và xã hội - nghề nghiệp trong các hoạt động đối ngoại liên quan đến ngoại giao nhân dân;

e) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng và phối hợp tổ chức thực hiện quy hoạch, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực phục vụ hoạt động đối ngoại và phối hợp với Bộ Ngoại giao bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ đối ngoại và ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ đối ngoại của tỉnh;

g) Là cơ quan đầu mối tiếp nhận báo cáo của các cơ quan cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn sau mỗi hoạt động đối ngoại để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Ngoại giao theo quy định;

h) Thực hiện các hoạt động đối ngoại do Bộ Ngoại giao, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền.

Điều 8. Công an tỉnh Bình Thuận là cơ quan đầu mối thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trong lĩnh vực nhập cảnh, xuất cảnh và cư trú của người nước ngoài tại địa phương theo quy định của pháp luật.

Chương 3.

THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI

Điều 9. Đối với những vấn đề thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh

Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là đầu mối tổng hợp ý kiến, đề xuất của các đơn vị, địa phương, ngành chức năng liên quan để dự thảo văn bản, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Điều 10. Những vấn đề được ủy quyền và thuộc thẩm quyền của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và giải quyết theo quy định của pháp luật. Những vấn đề liên quan đến các lĩnh vực nhạy cảm hoặc tác động đến nhiều ngành, đơn vị, địa phương trong tỉnh thì Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trao đổi với các ngành, đơn vị, địa phương liên quan và xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh bằng văn bản trước khi giải quyết.

2. Những vấn đề được Bộ Ngoại giao, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh giao, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm triển khai thực hiện và tổng hợp, báo cáo các cơ quan ủy quyền theo quy định.

Điều 11. Những vấn đề thuộc thẩm quyền của các sở, ban, ngành

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông tiếp nhận hồ sơ các hoạt động đối ngoại được ủy quyền tại Khoản 1 và 2 Điều 6, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền.

2. Các cơ quan cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quy định tại Khoản 3, Điều 6, tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh).

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan cấp tỉnh trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chức năng được ủy quyền thực hiện nghiêm chỉnh các nội dung của Quy định này.

Chương 4.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Trách nhiệm thi hành

1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi việc thực hiện Quy định này và các văn bản liên quan về công tác đối ngoại của các ngành, địa phương, cơ quan trong tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra các ngành, địa phương, cơ quan liên quan thực hiện hiệu quả các nội dung hoạt động đối ngoại cụ thể được quy định tại Quy định này.

2. Các ngành, địa phương, cơ quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.

Điều 13. Chế độ thông tin, báo cáo

1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc sau khi kết thúc một hoạt động đối ngoại (đón tiếp đoàn vào, tổ chức đoàn ra, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế, ký kết các thỏa thuận quốc tế, các vấn đề liên quan đến yếu tố nước ngoài ...) các cơ quan cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn có trách nhiệm gửi báo cáo bằng văn bản về kết quả hoạt động cùng những ý kiến đề xuất, kiến nghị (nếu có) đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Ngoại giao theo quy định.

2. Định kỳ 6 tháng, hàng năm các ngành, địa phương, cơ quan lập báo cáo tình hình hoạt động đối ngoại và chương trình hoạt động đối ngoại trong thời gian đến của đơn vị (theo mẫu 1 kèm theo) gửi về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 20 tháng 5 (đối với báo cáo 6 tháng) và trước ngày 20 tháng 11 (đối với báo cáo hàng năm) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 14. Khen thưởng và xử lý vi phạm

1. Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện các hoạt động đối ngoại của tỉnh theo Quy định này và các quy định khác có liên quan đến hoạt động đối ngoại được xem xét, khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy định này và các quy định khác có liên quan đến hoạt động đối ngoại trên địa bàn, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc các ngành, địa phương, cơ quan kịp thời phản ánh về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 

Mẫu 1

Tên cơ quan/tổ chức/huyện/tỉnh

Địa điểm, ngày … tháng … năm …

 

Kính gửi: ……………………………….

BÁO CÁO

Kết quả công tác đối ngoại của cơ quan/tổ chức/huyện/tỉnh năm ………

I. Tình hình và kết quả triển khai toàn diện công tác đối ngoại trong năm.

1. Việc thực hiện quy định quản lý thống nhất đối ngoại tại cơ quan/tổ chức/huyện/tỉnh.

2. Hiệu quả của các hoạt động đã triển khai:

- Mặt được;

- Mặt hạn chế;

- Khó khăn;

- Nguyên nhân;

- Các vấn đề đặt ra.

II. Phương hướng công tác đối ngoại năm sau.

1. Bối cảnh.

2. Các trọng tâm công tác.

3. Các điều kiện đảm bảo.

4. Các đề xuất, kiến nghị.

5. Biện pháp, giải pháp thực hiện.

 

 

Nơi nhận:
- Các cơ quan liên quan;
- Lưu:

CƠ QUAN/ĐƠN VỊ
CHỊU TRÁCH NHIỆM BÁO CÁO
(Ký tên, đóng dấu)

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 11/2014/QĐ-UBND về quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Bình Thuận

  • Số hiệu: 11/2014/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 25/04/2014
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
  • Người ký: Lê Tiến Phương
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 05/05/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản