- 1Pháp lệnh ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế năm 2007
- 2Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 3Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 4Nghị định 93/2009/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài
- 5Quyết định 76/2010/QĐ-TTg về tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 12/2012/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam
- 7Nghị định 88/2012/NĐ-CP Quy định về hoạt động thông tin, báo chí của báo chí nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam
- 8Hiến pháp 2013
- 9Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013
- 1Quyết định 44/2017/QĐ-UBND về bãi bỏ quyết định 67/2013/QĐ-UBND về quy định quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 2Quyết định 216/QĐ-UBND năm 2018 về công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần năm 2017
- 3Quyết định 512/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 67/2013/QĐ-UBND | Tây Ninh, ngày 25 tháng 12 năm 2013 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ THỐNG NHẤT CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg, ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ tại Tờ trình số 115/TTr-SNV, ngày 24 tháng 10 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 55/2013/QĐ-UBND, ngày 11 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh và bãi bỏ Quyết định số 440/QĐ-UBND, ngày 14 tháng 3 năm 2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và Giám đốc các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ THỐNG NHẤT CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 67/2013/QĐ-UBND, ngày 25/12/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định nguyên tắc quản lý, thẩm quyền quyết định và trách nhiệm tổ chức thực hiện các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
2. Đối tượng áp dụng
a) Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh;
b) UBND các huyện, thị xã (UBND cấp huyện);
c) Các cơ quan sở, ban, ngành tỉnh, đơn vị lực lượng vũ trang, Công an và tổ chức sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh; các cơ quan tổ chức xã hội gồm: Tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức Hội nghề nghiệp có sử dụng biên chế, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước; tổ chức xã hội đặc thù khác (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị);
d) Các Công ty, Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty Cổ phần do Nhà nước nắm cổ phần chi phối hoạt động trên địa bàn tỉnh;
đ) Các tổ chức cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống ngành dọc Trung ương hiện đang tổ chức hoạt động trên địa bàn tỉnh có liên quan đến hoạt động đối ngoại;
e) Các đối tượng khác theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nội dung của hoạt động đối ngoại
Hoạt động đối ngoại trong quy định này bao gồm các nội dung sau:
1. Các hoạt động hợp tác, giao lưu với nước ngoài về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
2. Tổ chức và quản lý các đoàn của tỉnh đi công tác nước ngoài (đoàn ra) và đón tiếp các đoàn nước ngoài vào tỉnh (đoàn vào).
3. Tiếp nhận các hình thức khen thưởng của Nhà nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài tặng.
4. Kiến nghị tặng, xét tặng các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước, cấp tỉnh cho những tập thể, cá nhân người nước ngoài đã và đang làm việc trên địa bàn tỉnh có thành tích xuất sắc được UBND tỉnh công nhận.
5. Tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế.
6. Ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế.
7. Hoạt động đối ngoại liên quan đến công tác quản lý biên giới lãnh thổ quốc gia.
8. Quản lý hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
9. Công tác ngoại giao kinh tế; công tác quản lý, vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
10. Công tác văn hóa đối ngoại.
11. Công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài.
12. Thông tin tuyên truyền đối ngoại và quản lý hoạt động thông tin, báo chí của phóng viên nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
13. Theo dõi, tổng hợp thông tin về tình hình quốc tế và khu vực có tác động đến tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh
1. Bảo đảm tuân thủ các quy định của Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước trong hoạt động đối ngoại.
2. Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, sự quản lý và điều hành tập trung của Nhà nước đối với hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh, sự phối hợp nhịp nhàng giữa tỉnh với Trung ương, giữa UBND tỉnh với UBND các huyện, cơ quan, đơn vị nhằm thực hiện có hiệu quả đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước.
3. Phối hợp chặt chẽ giữa hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và ngoại giao nhân dân; giữa chính trị đối ngoại, kinh tế đối ngoại, văn hóa đối ngoại và công tác người Việt Nam ở nước ngoài; giữa hoạt động đối ngoại và hoạt động quốc phòng, an ninh; giữa thông tin đối ngoại và thông tin trong nước.
4. Phân công, phân nhiệm rõ ràng, đề cao trách nhiệm và vai trò chủ động của UBND các cấp, các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ đối ngoại theo quy định; bảo đảm sự đồng bộ, kiểm tra, giám sát chặt chẽ và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong hoạt động đối ngoại.
5. Hoạt động đối ngoại được thực hiện theo chương trình hàng năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện nghiêm chế độ báo cáo, trao đổi thông tin và xin ý kiến theo quy định hiện hành.
THẨM QUYỀN VÀ VIỆC TRÌNH DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI
Điều 4. Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch UBND tỉnh về các hoạt động đối ngoại của tỉnh
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và chịu trách nhiệm về các hoạt động đối ngoại của tỉnh, bao gồm:
a) Việc đi nước ngoài của cán bộ lãnh đạo các cơ quan, đơn vị sở, ban, ngành tỉnh, lực lượng vũ trang và UBND các huyện, thị; các doanh nghiệp Nhà nước giữ cổ phần chi phối thuộc tỉnh và việc đi nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức thuộc tỉnh có sử dụng nguồn kinh phí từ ngân sách (trừ trường hợp các đồng chí nguyên Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, nguyên Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định riêng của Bộ Chính trị);
b) Việc mời các đoàn cấp Tỉnh trưởng của các địa phương có quan hệ hợp tác, hữu nghị truyền thống; các đoàn cấp Thứ trưởng thuộc thẩm quyền quản lý trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Nhà nước của tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành;
c) Việc nhận các danh hiệu, hình thức khen thưởng của tổ chức, cá nhân nước ngoài trao tặng cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Nhà nước của tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành;
d) Việc xét tặng các danh hiệu khen thưởng cấp tỉnh cho tổ chức, cá nhân nước ngoài đã và đang làm việc tại tỉnh theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và các quy định của pháp luật hiện hành;
đ) Việc tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế trong phạm vi quản lý của địa phương theo quy định pháp luật hiện hành; việc ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế và các hoạt động đối ngoại khác thuộc thẩm quyền của địa phương theo quy định pháp luật hiện hành;
e) Việc xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC theo quy định;
g) Việc thực hiện chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài theo thẩm quyền;
h) Việc phê duyệt các chương trình, chiến lược liên quan đến ngoại giao kinh tế, ngoại giao văn hóa, đối ngoại nhân dân trong phạm vi thẩm quyền của địa phương;
i) Việc phê duyệt chương trình, chiến lược đối với công tác tuyên truyền đối ngoại trong phạm vi thẩm quyền của địa phương;
k) Việc phê duyệt các khoản viện trợ, tài trợ từ các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, các tổ chức và cá nhân nước ngoài khác mà đối tượng tiếp nhận là các cơ quan, tổ chức thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành;
l) Các hoạt động đối ngoại khác thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định pháp luật hiện hành.
2. Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền:
Giám đốc Sở Ngoại vụ ký quyết định cử/cho phép cán bộ, công chức, viên chức đang công tác tại các cơ quan, đơn vị sở, ngành tỉnh và huyện, thị; các doanh nghiệp Nhà nước giữ cổ phần chi phối thuộc tỉnh quản lý đi nước ngoài về việc công hoặc việc riêng, cụ thể các chức danh sau:
- Khối cơ quan hành chính, sự nghiệp:
+ Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương trực thuộc các sở, ngành tỉnh và các huyện, thị xã;
+ Trưởng, Phó (Giám đốc, Phó Giám đốc, Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường) của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc sở, ngành tỉnh và huyện, thị xã;
+ Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động (kể cả hợp đồng lao động dài hạn từ 01 năm trở lên) đang hưởng lương từ ngân sách Nhà nước từ ngạch chuyên viên chính và tương đương có hệ số lương dưới 6.1 trở xuống.
- Khối lực lượng vũ trang, cơ quan Nội chính và các đơn vị thuộc ngành dọc Trung ương quản lý sau khi có ý kiến chấp thuận của cơ quan chủ quản đồng ý để cho ra nước ngoài, Sở Ngoại vụ cấp quyết định đối với:
+ Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương, cán bộ, công chức, cán bộ chiến sĩ thuộc Khối lực lượng vũ trang có cấp hàm từ Trung tá trở xuống không thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý;
+ Các đơn vị biên chế thuộc ngành dọc Trung ương quản lý các chức danh gồm: Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương, cán bộ, công chức của ngành đang công tác trên địa bàn tỉnh;
- Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn được quy định tại Điều 3, Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, ngày 22/10/2009 của Chính phủ.
- Cán bộ, viên chức, công nhân doanh nghiệp Nhà nước, Công ty TNHH MTV 100% vốn Nhà nước, công ty cổ phần trong đó Nhà nước nắm cổ phần chi phối.
Điều 5. Xây dựng và trình duyệt Chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm
1. UBND tỉnh giao Sở Ngoại vụ chịu trách nhiệm xây dựng và trình duyệt hồ sơ chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm, nội dung bao gồm:
a) Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình hoạt động đối ngoại trong năm, Chương trình hoạt động đối ngoại năm sau, Bảng tổng hợp kế hoạch đoàn ra, Bảng tổng hợp kế hoạch đoàn vào (theo mẫu 1, mẫu 2, mẫu 5 kèm theo);
b) Nội dung Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình hoạt động đối ngoại trong năm và Chương trình hoạt động đối ngoại năm sau được xây dựng căn cứ theo Điều 2 quy định này;
c) Đối với các vấn đề phức tạp, nhạy cảm, Sở Ngoại vụ chủ động báo cáo Tỉnh ủy, UBND tỉnh, đồng thời tham khảo ý kiến của Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan trước khi đưa vào chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm.
2. Trước ngày 10 tháng 11 hàng năm, các cơ quan, đơn vị tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 1 của Quy định này có trách nhiệm xây dựng, báo cáo kết quả thực hiện Chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm gửi về Sở Ngoại vụ tổng hợp. Nội dung báo cáo bao gồm: Tổng kết hoạt động đối ngoại (các hoạt động có liên quan đến đối ngoại trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị) định hướng và kế hoạch hoạt động cho năm sau.
3. Trước ngày 20 tháng 11 hàng năm, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ Chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm, trình UBND tỉnh gửi Bộ Ngoại giao tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xét duyệt theo quy định.
4. Sở Ngoại vụ chịu trách nhiệm rà soát việc thực hiện Chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm đã được phê duyệt; khi cần bổ sung, điều chỉnh, sửa đổi hoặc hủy bỏ các hoạt động trong chương trình; các cơ quan, đơn vị phải thông báo bằng văn bản gửi về Sở Ngoại vụ tổng hợp báo cáo trình UBND tỉnh, đồng thời trao đổi ý kiến với Bộ Ngoại giao và trình Thủ tướng Chính phủ (theo mẫu 3 kèm theo) phê duyệt trước khi thực hiện ít nhất 15 ngày làm việc.
THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI
Điều 6. Thực hiện Chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm
1. Cơ quan, đơn vị chủ trì có trách nhiệm chủ động tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trước khi triển khai thực hiện các hoạt động đối ngoại trong Chương trình, yêu cầu cơ quan, đơn vị phải xây dựng Tờ trình kèm theo đề án hoặc kế hoạch, chương trình (theo mẫu số 4 kèm theo) gửi Sở Ngoại vụ trình UBND tỉnh hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện.
2. Đối với những hoạt động đối ngoại phát sinh ngoài Chương trình đã được phê duyệt và chưa kịp trình Thủ tướng Chính phủ bổ sung đúng kỳ hạn nhưng không có tính chất phức tạp, nhạy cảm, cơ quan, đơn vị chủ trì chủ động tham mưu UBND tỉnh giải quyết thông qua Sở Ngoại vụ để tổng hợp gửi Bộ Ngoại giao báo cáo Thủ tướng Chính phủ ngay sau khi kết thúc hoạt động.
3. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện các hoạt động đối ngoại hàng năm đã được phê duyệt; giúp UBND tỉnh triển khai thực hiện Chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm của tỉnh.
Điều 7. Tổ chức và quản lý các đoàn của tỉnh ra nước ngoài (đoàn ra)
1. Việc tổ chức theo dõi, quản lý đoàn ra:
a) Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu xây dựng đề án, kế hoạch đoàn ra của lãnh đạo Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh; chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đề nghị của đoàn, cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài tại diểm a khoản 1 Điều 4 quy định này để trình cấp có thẩm quyền cho phép ra nước ngoài; chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan giúp UBND tỉnh quản lý, theo dõi, tổng hợp báo cáo thống kê số kiệu đoàn ra của tỉnh;
b) Đối với các đoàn, cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của quy định này, văn bản cho phép ra nước ngoài phải được đồng gửi cho Sở Ngoại vụ để tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh;
c) Các đoàn cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài về việc công có trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt động về Sở Ngoại vụ tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh sau khi kết thúc đợt công tác chậm nhất sau 15 làm việc;
d) Chủ tịch UBND huyện, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm theo dõi, quản lý việc đi nước ngoài đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý và báo cáo số liệu đoàn ra của cơ quan, đơn vị trong báo cáo định kỳ theo quy định tại Điều 19 của Quy định này.
2. Đối với các đoàn đi nước ngoài từ cấp Phó Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch UBND tỉnh trở lên, Sở Ngoại vụ giúp UBND tỉnh thông báo cho cơ quan đại diện Việt Nam ở địa bàn nơi đoàn đến hoạt động và các cơ quan liên quan ít nhất 7 ngày làm việc về nội dung, chương trình hoạt động tại quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế tiếp nhận; đồng gửi thông báo cho Bộ Ngoại giao.
3. Sở Ngoại vụ giúp UBND tỉnh hướng dẫn các đoàn đi công tác chủ động liên hệ, tham khảo trước ý kiến của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và các cơ quan liên quan; kịp thời phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan xử lý những vấn đề phức tạp, nhạy cảm phát sinh.
Điều 8. Tổ chức đón tiếp đoàn nước ngoài đến thăm và làm việc tại tỉnh (đoàn vào)
1. Đối với những đoàn nước ngoài đến thăm và làm việc với lãnh đạo tỉnh.
Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối tham mưu xây dựng đề án, kế hoạch đón tiếp cụ thể của đoàn nước ngoài thuộc quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 của Quy định này đến thăm, làm việc với Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh; tham mưu UBND tỉnh phối hợp chặt chẽ với Bộ Ngoại giao, các cơ quan liên quan trong việc thực hiện các nội dung hoạt động đối ngoại quy định tại Điều 4 Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg, ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Đối với các đoàn là đại diện các cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, các tổ chức quốc tế.
a. Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối tham mưu cho UBND tỉnh về chương trình, nội dung tiếp và làm việc với đoàn. Các cơ quan, đơn vị chỉ được tiếp và làm việc với các đoàn là đại diện các cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài sau khi có ý kiến cho phép của UBND tỉnh và trao đổi, làm việc trong phạm vi nội dung được duyệt;
b. Đối với các Đoàn ngoại giao, các tổ chức phi chính phủ chưa có giấy phép hoạt động tại Việt Nam, phóng viên báo chí nước ngoài và những đoàn nước ngoài mang tính nhạy cảm, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo xin ý kiến Bộ Ngoại giao theo quy định pháp luật hiện hành.
3. Đối với các đoàn nước ngoài đến làm việc tại cơ quan, đơn vị
a. Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối tiếp nhận, thụ lý hồ sơ và cho phép các tổ chức, cá nhân nước ngoài đến làm việc tại cơ quan, đơn vị (trừ trường hợp nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 Quy định này);
b. Các cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức đón tiếp các đoàn nước ngoài đến làm việc tại tỉnh phải có văn bản đề nghị tiếp đoàn gửi về Sở Ngoại vụ trước ngày đoàn đến (chậm nhất là 7 ngày làm việc). Văn bản đề nghị tiếp đoàn phải bao gồm các nội dung: Thời gian, địa điểm, nội dung, chương trình làm việc, danh sách đoàn nước ngoài và thành phần tiếp đoàn; phải chịu trách nhiệm toàn bộ về nội dung đoàn đến hoạt động và phải báo cáo kết quả làm việc gửi Sở Ngoại vụ tổng hợp sau khi tiếp đoàn chậm nhất 7 ngày làm việc.
Điều 9. Tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế theo Quyết định số 76/2010/QĐ-TTg, ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đối với các hội nghị, hội thảo quốc tế do các cơ quan, đơn vị chủ trì.
a. Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối tiếp nhận và trình UBND tỉnh cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại địa phương;
b. Các cơ quan, đơn vị chủ trì phải có đề án hoặc kế hoạch, chương trình gửi về Sở Ngoại vụ trước khi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế (chậm nhất là 7 ngày làm việc). Đề án tổ chức theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg; chịu trách nhiệm toàn bộ về nội dung hội nghị, hội thảo và báo cáo kết quả làm việc gửi Sở Ngoại vụ tổng hợp sau khi kết thúc hoạt động chậm nhất 7 ngày làm việc.
3. Đối với tổ chức nước ngoài khi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh phải thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg.
4. Đối với các hội nghị, hội thảo có yếu tố nước ngoài phát sinh đột xuất chưa kịp lấy ý kiến bằng văn bản của các cơ quan liên quan nhưng không có tính chất phức tạp, nhạy cảm, cơ quan, đơn vị đứng ra tổ chức có trách nhiệm chủ động phối hợp với Sở Ngoại vụ thực hiện và báo cáo UBND tỉnh sau khi kết thúc hoạt động chậm nhất 7 ngày làm việc.
Điều 10. Ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế
1. Đối với việc ký kết thỏa thuận quốc tế của Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh, Sở Ngoại vụ là cơ quan tham mưu UBND tỉnh lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan đến hoạt động thỏa thuận quốc tế đó, theo quy định tại Điều 16 Pháp lệnh số 33/2007/PL-UBTVQH11, ngày 20/4/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế và các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đối với việc ký kết thỏa thuận quốc tế của cơ quan, đơn vị.
a. Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối tiếp nhận và trình Chủ tịch UBND tỉnh cho phép các cơ quan, đơn vị tiến hành ký kết thỏa thuận quốc tế;
b. Cơ quan, đơn vị chủ trì phải có Tờ trình (kèm theo dự thảo thỏa thuận), ý kiến đóng góp của các cơ quan liên quan và các văn bản cần thiết khác (khi có yêu cầu) gửi về Sở Ngoại vụ trước khi tổ chức ký kết thỏa thuận quốc tế (chậm nhất 7 ngày làm việc); chịu trách nhiệm toàn bộ về nội dung thỏa thuận và phải báo cáo kết quả làm việc gửi Sở Ngoại vụ tổng hợp sau khi kết thúc hoạt động chậm nhất 7 ngày làm việc.
3. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tham mưu, giúp UBND tỉnh lựa chọn đối tác phù hợp để thiết lập các quan hệ hữu nghị, hợp tác tiến tới ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan cấp tỉnh; phối hợp chặt chẽ với Bộ Ngoại giao để được hướng dẫn quy trình, thủ tục ký kết và nội dung văn bản hợp tác; thông tin thường xuyên với Bộ Ngoại giao để kịp thời hỗ trợ, đôn đốc thực hiện các thỏa thuận quốc tế đã ký kết.
Điều 11. Hoạt động đối ngoại liên quan đến công tác quản lý biên giới lãnh thổ quốc gia
Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, UBND các huyện biên giới và các cơ quan liên quan giúp UBND tỉnh nghiên cứu, tổng hợp, đánh giá tình hình quản lý biên giới trên địa bàn tỉnh; tham mưu, đề xuất ý kiến với UBND tỉnh các biện pháp, phương án giải quyết vấn đề biên giới lãnh thổ thuộc địa bàn tỉnh quản lý theo chỉ đạo của Bộ Ngoại giao (Ủy ban Biên giới Quốc gia) và theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 12. Quản lý hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh
1. Công an tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng liên quan giúp UBND tỉnh quản lý, hỗ trợ và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân nước ngoài tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam; chủ động phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan xử lý các vụ việc phát sinh liên quan đến người nước ngoài; thực hiện quản lý hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành.
Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm trao đổi kịp thời thông tin cho Công an tỉnh về hành vi vi phạm pháp luật Việt Nam của đối tác trong quá trình hoạt động đối ngoại để phối hợp tham mưu, xử lý.
2. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm giúp UBND tỉnh phối hợp với Bộ Ngoại giao giải quyết các vấn đề phát sinh đối với các cơ quan lãnh sự nước ngoài hoặc văn phòng đại diện của tổ chức quốc tế được hưởng chế độ ưu đãi, miễn trừ do Bộ Ngoại giao quản lý.
1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm:
a) Là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh phối hợp với Bộ Ngoại giao, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và các cơ quan liên quan đẩy mạnh công tác ngoại giao kinh tế và nâng cao năng lực hội nhập kinh tế quốc tế; chủ động đưa nội dung kinh tế vào các hoạt động đối ngoại; trực tiếp tham gia công tác xúc tiến thương mại, đầu tư và du lịch;
b) Chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện Nghị định số 12/2012/NĐ-CP, ngày 01/3/2012 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam; phối hợp với các cơ quan liên quan trong công tác vận động và viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
a) Nắm bắt tình hình kinh tế trong và ngoài nước có tác động tới tỉnh, chủ trì, phối hợp với các ngành tham mưu UBND tỉnh việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với tình hình, đặc điểm của tỉnh; phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Đầu tư – Thương mại và Du lịch thực hiện công tác xúc tiến đầu tư và chủ trì tổ chức thẩm tra, phối hợp với các ngành liên quan lựa chọn các đối tác nước ngoài đầu tư trên địa bàn tỉnh (ngoài Khu công nghiệp và Khu kinh tế);
b) Làm đầu mối tổ chức triển khai thực hiện Nghị định số 93/2009/NĐ-CP, ngày 22/10/2009 của Chính phủ về quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ và cá nhân nước ngoài tài trợ theo quy định pháp luật hiện hành.
3. Các cơ quan làm công tác đối ngoại, tổ chức hữu nghị thuộc tỉnh là đơn vị đầu mối trong công tác quan hệ và vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài; chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức các hoạt động viện trợ phi chính phủ nước ngoài ở cấp tỉnh.
4. Các sở, ban, ngành tỉnh và các cơ quan liên quan khác có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan đầu mối trong công tác ngoại giao kinh tế và công tác quản lý, vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
Điều 14. Công tác văn hóa, thể thao và du lịch đối ngoại
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh xây dựng và triển khai các hoạt động văn hóa đối ngoại của tỉnh; xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hàng năm và dài hạn phù hợp với chiến lược ngoại giao văn hóa của Nhà nước và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng thời kỳ.
Điều 15. Công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài
Sở Ngoại vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh nghiên cứu, đánh giá công tác về người Việt Nam ở nước ngoài của tỉnh, đề xuất các chính sách về công tác này với Bộ Ngoại giao (Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài); cùng với chính quyền các cấp ở địa phương và các cơ quan có liên quan thực hiện việc hỗ trợ, hướng dẫn, thông tin, tuyên truyền, vận động và thực hiện chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài có quan hệ với địa phương.
1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm:
a. Tham mưu UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị định số 88/2012/NĐ-CP, ngày 23/10/2012 của Chính phủ quy định về hoạt động thông tin, báo chí của báo chí nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam; phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan giải quyết các yêu cầu nghiệp vụ, kỹ thuật, phục vụ cho hoạt động thông tin, báo chí của báo chí nước ngoài tại địa phương;
b. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông giải quyết các yêu cầu hoạt động thông tin, báo chí của cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại địa phương;
c. Hướng dẫn thi hành những quy định về hoạt động thông tin, báo chí của báo chí nước ngoài thuộc thẩm quyền của Sở Ngoại vụ; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp, báo cáo thường xuyên về việc thực hiện những quy định về hoạt động thông tin, báo chí của báo chí nước ngoài thuộc thẩm quyền của Sở Ngoại vụ gửi về Bộ Ngoại giao.
2. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:
a. Làm đầu mối giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về thông tin tuyên truyền đối ngoại theo quy định pháp luật hiện hành;
b. Phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc quản lý hoạt động thông tin, báo chí của cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại địa phương; đẩy mạnh công tác tuyên truyền công tác đối ngoại trên các phương tiện thông tin đại chúng; đăng tin bài về công tác đối ngoại trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc quản lý hoạt động: Treo pa-nô, áp phích, màn hình ngoài trụ sở cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài; chiếu phim, triển lãm và các hoạt động quảng bá khác có mời công dân Việt Nam tham dự.
Điều 17. Theo dõi, tổng hợp thông tin tình hình quốc tế và khu vực có tác động đến tỉnh
Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn có liên quan chủ động theo dõi, phân tích, tổng hợp thông tin về tình hình chính trị, an ninh, kinh tế quốc tế và khu vực có tác động đến tỉnh, kịp thời báo cáo và đề xuất với UBND tỉnh chủ trương và giải pháp cần thiết.
Điều 18. Giao dịch với Đoàn ngoại giao tại Việt Nam
1. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, giúp UBND tỉnh tiến hành các hoạt động tiếp xúc, trao đổi thư tín ngoại giao với các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và đại diện tổ chức quốc tế tại Việt Nam trong thực hiện công tác đối ngoại; trường hợp phát sinh vấn đề phức tạp, nhạy cảm, cần thông báo cho Bộ Ngoại giao để được hướng dẫn cụ thể.
2. Trường hợp đã có chủ trương của UBND tỉnh, các cơ quan, đơn vị chủ động phối hợp với Sở Ngoại vụ tiến hành việc giao dịch với đoàn ngoại giao tại Việt Nam và phải đảm bảo tuân thủ quy định về bảo vệ bí mật Nhà nước và các quy định pháp luật hiện hành.
Điều 19. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Trong phạm vi 07 ngày làm việc sau khi kết thúc mọi hoạt động đối ngoại quy định tại Điều 2 của Quy định này, các cơ quan, đơn vị chủ trì có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh, đồng gửi Sở Ngoại vụ về kết quả thực hiện và đề xuất chủ trương, giải pháp đối với những vấn đề phát sinh, nêu rõ kế hoạch thực hiện các thỏa thuận với đối tác nước ngoài (nếu có).
2. Định kỳ 6 tháng, hàng năm và trường hợp đột xuất, các cơ quan, đơn vị chủ trì có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình thực hiện các hoạt động đối ngoại của cơ quan, đơn vị mình cho Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở ngoại vụ) và các cơ quan liên quan để theo dõi, tổng hợp báo cáo theo thẩm quyền quy định. Thời hạn gửi báo cáo định kỳ quy định như sau:
a) Đối với báo cáo định kỳ 6 tháng, các cơ quan, đơn vị gửi báo cáo về Sở Ngoại vụ trước ngày 25 tháng 5 hàng năm;
b) Đối với báo cáo tổng kết hoạt động đối ngoại hàng năm và dự kiến chương trình hoạt động đối ngoại của năm sau, các cơ quan, đơn vị gửi về Sở Ngoại vụ trước ngày 20 tháng 11 hàng năm;
3. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm giúp UBND tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị trong tỉnh thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 20. Khen thưởng, xử lý, kỷ luật
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có thành tích trong thực hiện các hoạt động đối ngoại của tỉnh thì được khen thưởng theo quy định pháp luật hiện hành; cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động đối ngoại thì tùy theo tính chất, mức độ vị phạm mà bị xử lý theo quy định pháp luật hiện hành.
1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan giúp UBND tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy định này; tham mưu UBND tỉnh phối hợp với Bộ Ngoại giao bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ đối ngoại và ngoại ngữ cho đội ngũ làm công tác đối ngoại tại địa phương, định kỳ báo cáo UBND tỉnh và Bộ Ngoại giao để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định pháp luật hiện hành.
2. Các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ của mình có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các nội dung trong Quy định này; các cơ quan, đơn vị được giao làm cơ quan đầu mối trong Quy định này có trách nhiệm xây dựng văn bản hướng dẫn cụ thể đối với từng hoạt động đối ngoại và phân công công chức phụ trách hoạt động đối ngoại tại cơ quan, đơn vị mình; phối hợp chặt chẽ với Sở Ngoại vụ trong triển khai các hoạt động đối ngoại của tỉnh.
3. Hàng năm Sở Tài chính cùng với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan rà soát, cân đối nguồn kinh phí theo khả năng ngân sách để trình cấp thẩm quyền quyết định bố trí kinh phí phục vụ các hoạt động đối ngoại của tỉnh.
Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc, khó khăn đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Ngoại vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Tên cơ quan/tổ chức/tỉnh/thành phố | Địa điểm, ngày … tháng … năm … |
Kính gửi: ……………………………….
Về việc sửa đổi, bổ sung Chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm1
1. Tên hoạt động phát sinh
2. Lý do phát sinh hoạt động
3. Mục đích
4. Quy mô
5. Thời gian
6. Thành phần tham gia: (nêu rõ thông tin về đối tác nước ngoài)
7. Kế hoạch triển khai
8. Kinh phí.
Nơi nhận: | CƠ QUAN/ĐƠN VỊ CHỊU TRÁCH NHIỆM |
____________
1 Cần gửi kèm theo ý kiến bằng văn bản của các cơ quan nhà nước có liên quan.
Tên cơ quan, đơn vị tổ chức | Địa điểm, ngày … tháng … năm … |
Kính gửi: ……………………………….
1. Bối cảnh
2. Danh nghĩa
3. Mục đích
4. Yêu cầu
5. Nội dung hoạt động
6. Thành phần tham gia
7. Mức độ tiếp xúc (đối với đoàn ra)
8. Mức độ đón tiếp (đối với đoàn vào)
9. Kiến nghị nội dung phát biểu của Trưởng đoàn.
10. Nội dung các văn kiện và thỏa thuận hợp tác (nếu có)
11. Mức độ và yêu cầu về thông tin tuyên truyền
12. Chế độ ăn nghỉ
13. Phương tiện đi lại
14. Tặng phẩm, kinh phí.
Nơi nhận: | CƠ QUAN/ĐƠN VỊ |
Tên cơ quan/tổ chức/tỉnh/thành phố | Địa điểm, ngày … tháng … năm … |
Kính gửi: ……………………………….
Kết quả công tác đối ngoại địa phương năm ………
I. TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ TRIỂN KHAI TOÀN DIỆN CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI TRONG NĂM
1. Việc thực hiện quy chế quản lý thống nhất đối ngoại tại địa phương
2. Hiệu quả của các hoạt động đã triển khai
- Mặt được
- Mặt hạn chế
- Khó khăn
- Nguyên nhân
- Các vấn đề đặt ra
II. PHƯƠNG HƯỚNG CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI NĂM SAU
1. Bối cảnh
2. Các trọng tâm công tác
3. Các điều kiện đảm bảo
4. Các đề xuất, kiến nghị
5. Biện pháp, giải pháp thực hiện
Nơi nhận: | CƠ QUAN/ĐƠN VỊ |
- 1Quyết định 42/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế thống nhất quản lý hoạt động đối ngoại tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 2Quyết định 09/2007/QĐ-UBND về Quy chế thống nhất quản lý, tổ chức thực hiện các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 3Quyết định 31/2007/QĐ-UBND sửa đổi khoản 1, Điều 20 Quy chế thống nhất quản lý, tổ chức thực hiện các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 4Quyết định 55/2013/QĐ-UBND về quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 5Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 6Quyết định 01/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 7Quyết định 05/2014/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 8Quyết định 01/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 9Quyết định 43/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 10Quyết định 11/2014/QĐ-UBND về quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 11Quyết định 2268/2014/QĐ-UBND quản lý Nhà nước về hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 12Quyết định 44/2017/QĐ-UBND về bãi bỏ quyết định 67/2013/QĐ-UBND về quy định quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 13Quyết định 216/QĐ-UBND năm 2018 về công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần năm 2017
- 14Quyết định 512/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 55/2013/QĐ-UBND về quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 2Quyết định 44/2017/QĐ-UBND về bãi bỏ quyết định 67/2013/QĐ-UBND về quy định quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 3Quyết định 216/QĐ-UBND năm 2018 về công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần năm 2017
- 4Quyết định 512/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Pháp lệnh ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế năm 2007
- 2Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 5Nghị định 93/2009/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài
- 6Quyết định 42/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế thống nhất quản lý hoạt động đối ngoại tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 7Quyết định 76/2010/QĐ-TTg về tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 67/2011/QĐ-TTg về Quy chế quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị định 12/2012/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam
- 10Quyết định 09/2007/QĐ-UBND về Quy chế thống nhất quản lý, tổ chức thực hiện các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 11Nghị định 88/2012/NĐ-CP Quy định về hoạt động thông tin, báo chí của báo chí nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam
- 12Quyết định 31/2007/QĐ-UBND sửa đổi khoản 1, Điều 20 Quy chế thống nhất quản lý, tổ chức thực hiện các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 13Hiến pháp 2013
- 14Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013
- 15Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 16Quyết định 01/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 17Quyết định 05/2014/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 18Quyết định 01/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 19Quyết định 43/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 20Quyết định 11/2014/QĐ-UBND về quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 21Quyết định 2268/2014/QĐ-UBND quản lý Nhà nước về hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
Quyết định 67/2013/QĐ-UBND năm 2013 Quy định quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- Số hiệu: 67/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/12/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Tây Ninh
- Người ký: Nguyễn Thị Thu Thủy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/01/2014
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực