- 1Nghị định 05/2000/NĐ-CP về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam
- 2Chỉ thị 10/2000/CT-TTg về tăng cường quản lý và đẩy mạnh công tác thông tin đối ngoại do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 64/2001/QĐ-TTg về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 4Quyết định 122/2001/QĐ-TTg về việc tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 20/2002/NĐ-CP về việc ký kết và thực hiện thoả thuận quốc tế của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và tổ chức xã hội - nghề nghiệp của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- 6Nghị định 23/2003/NĐ-CP ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ
- 1Quyết định 156/QĐ-UBND năm 2013 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2012 đã hết thời hạn, thời hiệu có hiệu lực, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng không còn
- 2Quyết định 2782/QĐ-UBND năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2013 hết hiệu lực thi hành
- 3Quyết định 11/2014/QĐ-UBND về quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 4Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2005/QĐ-UBND | Phan Thiết, ngày 16 tháng 5 năm 2005 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC, TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI CỦA UBND TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Quyết định số: 28/2005/QĐ-TTg ngày 01/02/2005 của Chính phủ ban hành quy chế thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này: “Quy định về tổ chức, triển khai thực hiện các hoạt động đối ngoại của UBND tỉnh Bình Thuận”.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND Tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM.UBND TỈNH BÌNH THUẬN |
V/V TỔ CHỨC, TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI CỦA UBND TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34 /2005 /QĐ-UBBT, ngày 16 / 5 /2005 của UBND tỉnh Bình Thuận)
Quy chế này điều chỉnh việc tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Nội dung của hoạt động đối ngoại:
Hoạt động đối ngoại trong Quy định này bao gồm những nội dung sau:
1. Các hoạt động giao lưu với các tổ chức nước ngoài về các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao.
2. Quản lý cán bộ công chức cũng như các đoàn đi công tác nước ngoài (đoàn ra) và đón tiếp các đoàn nước ngoài, đoàn quốc tế vào Bình Thuận (đoàn vào).
3. Ký kết và thực hiện các thoả thuận quốc tế theo thẩm quyền.
4. Tiếp nhận huân chương, huy chương hoặc danh hiệu khác của tổ chúc, cá nhân nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế tặng cho cán bộ, công chức trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của Chủ tịch UBND Tỉnh.
5. Tổ chức và quản lý các đoàn quốc tế đến thăm tỉnh Bình Thuận.
6. Hoạt động đối ngoại liên quan đến công tác về người Việt Nam ở nước ngoài.
7. Quản lý hoạt động các tổ chức, cá nhân người nước ngoài đang làm việc hoặc trú đóng tại địa bàn Tỉnh.
8. Quan hệ kinh tế đối ngoại: các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, bao gồm việc tiếp nhận viện trợ phát triển chính thức (ODA) và viện trợ phi chính phủ (NGOs) trên địa bàn Tỉnh.
9. Tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn Tỉnh.
10. Tổng hợp, báo cáo tình hình và thông tin tuyên truyền đối ngoại của Tỉnh định kỳ cũng như đột xuất theo yêu cầu, theo hướng dẫn của Bộ Ngoại giao
11. Phối hợp với Bộ Ngoại giao tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại hoặc cử cán bộ, công chức tham dự.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động đối ngoại:
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý và điều hành thống nhất của Nhà nước về công tác đối ngoại của Tỉnh; sự phối hợp nhịp nhàng giữa Tỉnh với Trung ương, nhằm góp phần thực hiện có hiệu quả đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước.
2. Hoạt động đối ngoại của Tỉnh phải bảo đảm sự kết hợp chặt chẽ giữa chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh và thông tin liên quan đến đối ngoại với các Tỉnh, thành phố khác, đồng thời phải tuân thủ sự chỉ đạo thống nhất của Chính phủ.
3. Thủ trưởng các Sở, Ngành và địa phương trong Tỉnh phải đề cao trách nhiệm, phát huy vai trò chủ động của mình trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến đối ngoại, bảo đảm sự đồng bộ và sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của cơ quan có thẩm quyền.
4. Hoạt động đối ngoại được thực hiện theo chương trình hàng năm đã được duyệt, bảo đảm nghiêm túc chế độ báo cáo, xin ý kiến theo quy định của pháp luật.
THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC QUYẾT ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI
Điều 4. Thẩm quyền quyết định về hoạt động đối ngoại:
1. Hàng năm UBND Tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt chương trình hoạt động đối ngoại bao gồm các nội dung sau:
a) Việc đi công tác nước ngoài của Chủ tịch UBND Tỉnh;
b) Việc đón tiếp các đoàn cấp cao nước ngoài (từ cấp Bộ trưởng, Tỉnh trưởng của nước ngoài trở lên) vào thăm Tỉnh theo lời mời của Ủy ban nhân dân Tỉnh;
c) Việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế của UBND Tỉnh theo quy định khoản 1 Điều 3 Quyết định số 122/2001/QĐ-TTg ngày 21/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam;
d) Việc ký kết và thực hiện thoả thuận quốc tế của UBND Tỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 20/2002/NĐ-CP ngày 20/02/2002 của Chính phủ về ký kết và thực hiện thoả thuận quốc tế của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và tổ chức xã hội nghề nghiệp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
e) Việc Chủ tịch HĐND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh nhận huân chương, huy chương và các danh hiệu khác của các cơ quan, tổ chức nước ngoài;
f) Các hoạt động đối ngoại khác của Tỉnh thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam;
2. Chủ tịch UBND Tỉnh tự quyết định và chịu trách nhiệm về các hoạt động đối ngoại của địa phương gồm:
a) Cử cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý đi công tác nước ngoài theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 15 Nghị định số 05/2000/NĐ-CP ngày 03/3/2000 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;
b) Việc mời các đoàn nước ngoài vào thăm, làm việc với Tỉnh từ cấp Thứ trưởng, Phó Tỉnh trưởng nước ngoài trở xuống;
c) Việc tổ chức, hội nghị, hội thảo quốc tế theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định số 122/2001/QĐ-TTg ngày 21/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam;
d) Việc ký kết và thực hiện thoả thuận quốc tế theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 20/2002/NĐ-CP ngày 20 tháng 02 năm 2002 của Chính phủ về ký kết và thực hiện thoả thuận quốc tế của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và tổ chức xã hội nghề nghiệp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
e) Việc tiếp nhận, ký kết và thực hiện các dự án của tổ chức phi chính phủ và cá nhân nước ngoài căn cứ Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài ban hành kèm theo Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định pháp luật khác có liên quan;
f) Việc tiếp nhận huân, huy chương và các danh hiệu khác của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tặng cán bộ, công chức trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của Chủ tịch UBND Tỉnh;
3. Chủ tịch UBND Tỉnh có thể ủy quyền quyết định các việc nêu tại khoản 2 Điều này cho Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành thuộc Tỉnh. Việc ủy quyền phải được thực hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm vi ủy quyền, chữ ký của người được ủy quyền, giới thiệu con dấu. Văn bản ủy quyền phải được gửi cho Bộ Công an, Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ.
4. Chủ tịch UBND Tỉnh chủ động quyết định các hoạt động đối ngoại phát sinh thuộc thẩm quyền và cần xin ý kiến của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Ngoại giao và các Bộ, cơ quan khác trong các hoạt động đối ngoại liên quan đến các vấn đề nhạy cảm, phức tạp như: tôn giáo, dân tộc, quan hệ đối ngoại với một số đối tác nước ngoài đặc biệt.
5. Việc đi công tác nước ngoài của Chủ tịch HĐND Tỉnh thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 42 Quy chế làm việc của Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định số 23/2002/NĐ-CP ngày 12/3/2003 của Chính phủ.
Điều 5. Xây dựng và phê duyệt Chương trình hoạt động đối ngoại:
1. Trước ngày 01/11 hàng năm, Văn phòng UBND Tỉnh chịu trách nhiệm tổng hơp, tham mưu giúp UBND Tỉnh dự thảo chương trình hoạt động đối ngoại của UBND Tỉnh cho năm sau và gửi về Bộ Ngoại giao trước ngày 05/11 hằng năm để tổng hợp chương trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Nội dung chương trình hoạt động đối ngoại của UBND Tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thông qua Bộ Ngoại giao được xây dựng căn cứ theo khoản 1 Điều 3 của Quy chế này.
3. Chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm của UBND Tỉnh phải được ban hành trước ngày 25/12 của năm trước.
4. Đối với việc sửa đổi, bổ sung chương trình hoạt động đối ngoại đã được duyệt, Chủ tịch UBND Tỉnh:
a) Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt việc sửa đổi, bổ sung đối với những hoạt động đối ngoại theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Quy định này;
b) Chủ động quyết định thực hiện việc sửa đổi, bổ sung các hoạt động đối ngoại thuộc thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Quy định này.
Điều 6. Thực hiện chương trình đối ngoại đã được phê duyệt:
1. Văn phòng UBND Tỉnh chủ động giúp UBND Tỉnh triển khai thực hiện chương trình đối ngoại hàng năm kể cả chương trình đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và chương trình của UBND Tỉnh quyết định theo thẩm quyền.
2. Đối với các đoàn ra, đoàn vào theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Quy định này, 02 tuần trước khi thực hiện, Văn phòng UBND Tỉnh có trách nhiệm tham mưu giúp Chủ tịch UBND Tỉnh thông báo cho Bộ Ngoại giao kế hoạch thực hiện cụ thể để Bộ cho ý kiến cập nhật trước khi triển khai.
THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI CỤ THỂ
Điều 7. Tổ chức và quản lý đoàn đi công tác nước ngoài:
1. Sở Nội vụ phối hợp với Văn phòng UBND Tỉnh giúp UBND Tỉnh theo dõi, quản lý việc đi nước ngoài đối với các cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý; hướng dẫn các đoàn đi công tác liên hệ, tham khảo ý kiến các cơ quan trong nước có liên quan và cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trước và trong thời gian hoạt động ở nước ngoài;
2. Trường hợp có vấn đề nhạy cảm, phức tạp phát sinh trong quá trình đoàn đi công tác nước ngoài cần được xử lý kịp thời thì Văn phòng UBND Tỉnh phối hợp với các ngành chức năng tham mưu giúp UBND Tỉnh báo cáo với Bộ Ngoại giao và cùng các Bộ, Ngành khác có liên quan giải quyết.
Điều 8. Tổ chức và quản lý các đoàn quốc tế đến thăm địa phương:
1. Văn phòng UBND Tỉnh có trách nhiệm giúp UBND Tỉnh xây dựng kế hoạch cụ thể để phối hợp chặt chẽ với Bộ Ngoại giao và các Bộ, Ngành liên quan để đón tiếp các đoàn khách quốc tế đến thăm địa phương.
2. Văn phòng UBND Tỉnh chủ trì phối hợp với Công an Tỉnh và Sở, Ngành có liên quan tham mưu giúp UBND Tỉnh chủ động triển khai các kế hoạch đón tiếp; theo dõi, thống kê và thông qua Bộ Ngoại giao báo cáo Thủ tướng Chính phủ hoạt động của các đoàn khách quốc tế tại Tỉnh.
Điều 9. Hoạt động đối ngoại liên quan đến công tác về người Việt Nam ở nước ngoài:
1. Văn phòng UBND Tỉnh giúp UBND Tỉnh phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh triển khai thực hiện tốt Nghị quyết 36 của Bộ Chính trị và Kế hoạch 39 của Tỉnh uỷ về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài. Tiếp tục duy trì, phát huy hoạt động của Hội Thân nhân Kiều bào Tỉnh góp phần thực hiện tốt chủ trương đại đoàn kết toàn dân tộc của Đảng và Nhà nước.
2. Định kỳ hàng năm, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh cùng UBND Tỉnh chỉ đạo việc nghiên cứu, đánh giá công tác về người Việt Nam ở nước ngoài trên địa bàn Tỉnh.
3. Văn phòng UBND Tỉnh cùng các Sở, Ngành liên quan tham mưu UBND Tỉnh phối hợp với Ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài (Bộ Ngoại giao) đề xuất và xây dựng các chính sách về công tác này; cùng với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh trực tiếp tham gia việc hỗ trợ, hướng dẫn, thông tin, tuyên truyền, vận động và thực hiện chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ có quan hệ với địa phương.
Điều 10. Quản lý hoạt động của cá nhân, tổ chức nước ngoài:
1. UBND Tỉnh thống nhất quản lý hoạt động của các cá nhân, tổ chức nước ngoài trên địa bàn Tỉnh; bảo vệ, hỗ trợ và hướng dẫn họ tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến việc làm ăn, sinh sống, học tập, công tác, du lịch, kinh doanh, đầu tư….và xử lý các tình huống nảy sinh liên quan đến cá nhân, tổ chức nước ngoài trên địa bàn Tỉnh.
2. Bộ chỉ huy Biên phòng Tỉnh phối hợp với các ngành liên quan tham mưu UBND Tỉnh xử lý các trường hợp tàu thuyền nước ngoài vi phạm lãnh hải theo quy định của pháp luật Việt Nam có tham gia ký kết hoặc là thành viên.
Điều 11. Tổng hợp tình hình và thông tin tuyên truyền đối ngoại:
1. UBND Tỉnh giao trách nhiệm cho Văn phòng UBND Tỉnh và các Sở, Ngành có liên quan hoặc trực tiếp hoặc hợp tác với các cơ quan Trung ương thực hiện việc thu thập, phân tích, tổng hợp các thông tin về tình hình chính trị - an ninh, kinh tế quốc tế và khu vực tác động đến địa phương và về các hoạt động đối ngoại của tỉnh, báo cáo và đề xuất lên Chủ tịch UBND Tỉnh phương hướng và giải pháp thực hiện.
2. Văn phòng UBND Tỉnh phối hợp với Sở, Ngành có liên quan giúp UBND Tỉnh thực hiện công tác thông tin tuyên truyền đối ngoại trên cơ sở Chỉ thị số: 10/2000/CT-TTg ngày 26/4/2000 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý và đẩy mạnh công tác thông tin đối ngoại và các văn bản pháp luật có liên quan khác.
3. Văn phòng UBND Tỉnh phối hợp với cơ quan Công an Tỉnh có trách nhiệm tham mưu UBND Tỉnh trao đổi, phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan trong việc đón tiếp các hãng thông tấn và phóng viên nước ngoài đến Tỉnh thăm, phỏng vấn các đồng chí lãnh đạo Đảng và chính quyền địa phương.
Điều 12. Hoạt động kinh tế đối ngoại:
1. UBND Tỉnh giao trách nhiệm cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Văn phòng UBND Tỉnh và các Sở, Ngành có liên quan tổng hợp, nắm bắt tình hình kinh tế trong và ngoài nước có tác động đến tình hình kinh tế của Tỉnh; chịu trách nhiệm lựa chọn các đối tác nước ngoài, trong trường hợp cần thiết tham mưu UBND Tỉnh đề nghị Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan giúp thẩm tra các đối tác này; trực tiếp tham gia công tác xúc tiến thương mại, đầu tư và du lịch; chủ động trong công tác xây dựng môi trường đầu tư phù hợp với đặc điểm tình hình của Tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Công an Tỉnh có trách nhiệm tham mưu giúp UBND Tỉnh tham khảo lấy ý kiến của các Bộ, Ngành và cơ quan liên quan đối với những dự án đầu tư nước ngoài đặc biệt, phức tạp trước khi trình Thủ tướng Chính phủ.
1. Văn phòng UBND Tỉnh giúp UBND Tỉnh nghiêm chỉnh thực hiện các quy định pháp luật hiện hành về tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế, việc ký kết và thực hiện thoả thuận quốc tế về tiếp nhận các dự án do nước ngoài tài trợ như đã quy định tại khoản 2 Điều 3 của Quy chế này.
2. Đối với những vấn đề phát sinh liên quan đến chính trị đối ngoại, Văn phòng UBND Tỉnh phối hợp với cơ quan Công an Tỉnh tham mưu UBND Tỉnh tham khảo ý kiến của Bộ Ngoại giao và Ban Đối ngoại Trung ương Đảng.
Điều 14. Bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại:
Văn phòng UBND Tỉnh phối hợp với Sở Nội vụ có trách nhiệm giúp UBND Tỉnh xây dựng chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức đối ngoại tại Tỉnh; phối hợp với Bộ Ngoại giao để đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại của Tỉnh.
Điều 15. Báo cáo tình hình thực hiện các hoạt động đối ngoại:
1. Định kỳ 6 tháng, hàng năm và trong trường hợp đột xuất, Văn phòng UBND Tỉnh chủ trì cùng với các Sở, Ngành và địa phương liên quan giúp UBND Tỉnh tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đối ngoại của Tỉnh đến Bộ Ngoại giao để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Thời gian báo trước ngày 15 tháng 5 (đối với báo cáo 6 tháng) và trước ngày 15 tháng 11 (đối với báo cáo hàng năm).
2. Mỗi khi kết thúc một hoạt động đối ngoại tại địa phương, Văn phòng UBND Tỉnh có trách nhiệm giúp UBND Tỉnh báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định về hoạt động đối ngoại đó đồng thời thông báo kết quả cho Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan và đề xuất chủ trương, giải pháp của tỉnh đối với những vấn đề có liên quan.
Điều 16. Trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành và UBND các huyện, thành phố :
1. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành và Chủ tịch UBND các Huyện, Thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm thực hiện tốt Quy chế này.
2. Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Văn phòng UBND Tỉnh tham mưu cho UBND Tỉnh củng cố bộ máy, sắp xếp và bổ sung cán bộ; xây dựng và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Ngoại vụ thuộc Văn phòng UBND Tỉnh, khi đủ điều kiện thì trình UBND Tỉnh thành lập Sở Ngoại vụ.
3. Văn phòng UBND Tỉnh:
3.1/ Chủ trì cùng với các Sở, Ngành có liên quan tham mưu cho UBND Tỉnh trong việc đề ra chủ trương, chương trình kế hoạch, công tác quản lý và tổ chức thực hiện công tác đối ngoại của địa phương cũng như các công việc đối ngoại của Nhà nước được triển khai ở địa phương.
3.2/ Là cơ quan đầu mối phối hợp giữa các Ngành, các cấp ở địa phương với các cơ quan đối ngoại của Nhà nước về công tác đối ngoại và nghiệp vụ ngoại giao.
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc, khó khăn, các Sở, Ngành, địa phương và các tổ chức có liên quan phản ánh kịp thời về UBND Tỉnh để xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 156/QĐ-UBND năm 2013 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2012 đã hết thời hạn, thời hiệu có hiệu lực, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng không còn
- 2Quyết định 2782/QĐ-UBND năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2013 hết hiệu lực thi hành
- 3Quyết định 11/2014/QĐ-UBND về quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 4Quyết định 04/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 5Quyết định 2198/QĐ-UBND về Kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại năm 2014 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 6Kế hoạch 2455/KH-UBND hoạt động thông tin đối ngoại năm 2014 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 7Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 1Quyết định 156/QĐ-UBND năm 2013 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2012 đã hết thời hạn, thời hiệu có hiệu lực, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng không còn
- 2Quyết định 2782/QĐ-UBND năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2013 hết hiệu lực thi hành
- 3Quyết định 11/2014/QĐ-UBND về quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 4Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 1Nghị định 05/2000/NĐ-CP về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam
- 2Chỉ thị 10/2000/CT-TTg về tăng cường quản lý và đẩy mạnh công tác thông tin đối ngoại do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 64/2001/QĐ-TTg về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 4Quyết định 122/2001/QĐ-TTg về việc tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 20/2002/NĐ-CP về việc ký kết và thực hiện thoả thuận quốc tế của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và tổ chức xã hội - nghề nghiệp của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- 6Nghị định 23/2003/NĐ-CP ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ
- 7Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8Quyết định 28/2005/QĐ-TTg về Quy chế thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 04/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 10Quyết định 2198/QĐ-UBND về Kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại năm 2014 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 11Kế hoạch 2455/KH-UBND hoạt động thông tin đối ngoại năm 2014 do tỉnh Đồng Nai ban hành
Quyết định 34/2005/QĐ-UBND về tổ chức, triển khai thực hiện các hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận
- Số hiệu: 34/2005/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/05/2005
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Huỳnh Tấn Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/05/2005
- Ngày hết hiệu lực: 14/01/2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực